Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ĐIỀU TRA SÂU HẠI – THIÊN ĐỊCH ĂN MỒI TRÊN CÂY CÀ PHÊ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY COCCUS VIRIDIS (COCCIDAE – HOMOPTERA) CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HOÁ HỌC Ở HUYỆN CHƯPRÔNG TỈNH GIA LAi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA SÂU HẠI – THIÊN ĐỊCH ĂN MỒI TRÊN CÂY CÀ
PHÊ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY COCCUS
VIRIDIS (COCCIDAE – HOMOPTERA) CỦA MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HOÁ HỌC Ở HUYỆN CHƯPRÔNG
TỈNH GIA LAI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HOÀNG VŨ
Ngành: Nông Học
Niên khoá: 2006 – 2010

Tháng 08/2010


ĐIỀU TRA SÂU HẠI – THIÊN ĐỊCH ĂN MỒI TRÊN CÂY CÀ PHÊ VÀ
XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY COCCUS VIRIDIS
(COCCIDAE – HOMOPTERA) CỦA MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HOÁ HỌC Ở HUYỆN CHƯPRÔNG
TỈNH GIA LAI

Tác giả

NGUYỄN HOÀNG VŨ

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư Nông học


Giáo viên hướng dẫn
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN

Tháng 08/2010
i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành là nhờ sự động viên đóng góp rất
lớn của rất nhiều người, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ và các người thân trong gia đình đã giúp đỡ, khích lệ để tôi có được
ngày hôm nay.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, ban chủ
nhiệm khoa nông học và quý thầy cô đã hết lòng dìu dắt, truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập nghiên cúu tại nhà trường.
TS. Trần Thị Thiên An, người cô đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài
Bà con nông dân và chính quyền các xã Thăng Hưng, Ia Boòng, Ia Đrăng, Bàu
Cạn, Ia phìn, Bình Giáo, thị trấn Chưprông.
Các bạn trong lớp DH06NHGL, những người đã luôn động viên và trao đỏi
kiến thức trong suốt thời gian làm đề tài.
Những tình cảm tốt đẹp này một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
Pleiku, ngày 05 tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN HOÀNG VŨ

ii



TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Điều tra sâu hại – thiên địch ăn mồi trên cây cà phê và
xác định hiệu lực phòng trừ rệp vảy xanh coccus viridis (coccidae – homoptera)
của một số loại thuốc hoá học ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai”, được tiến hành
trong thời gian từ tháng 03 đến tháng 07/2010. Thí nghiệm được bố trí tại vườn cà phê
kiến thiết cơ bản của bà con nông dân, xã Thăng Hưng, huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai,
theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, với 4 loại thuốc: Nitox 30 EC, Suprcide 40 EC,
Confidor 100 SL và Dầu khoáng DS 98,8 EC, nghiệm thức đối chứng phun nước lã,
thí nghiệm với 3 lần lặp lại.
Nội dung nghiên cứu điều tra hiện trạng canh tác cây cà phê của nông dân và
xác định thành phần sâu hại, diễn biến mức độ gây hại của các loài sâu hại và thiên
địch ăn mồi chính theo phương pháp của Nguyễn Công Thuật (1997) và Nguyễn Văn
Tất (2001). Đồng thời xác định hiệu lực phòng trừ rệp vảy xanh Coccus viridis của
một số loại thuốc hoá học.
Kết Quả cho thấy cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai hiện nay đã bước
đầu áp dụng các biện pháp khoa học vào chăm sóc và quản lý phòng trừ sâu hại. Việc
phòng trừ sâu hại trên cây cà phê được chú trọng, tuy nhiên mức độ nhận biết các loài
sâu hại và thiên địch trên cây cà phê còn rất hạn chế làm ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng cà phê.
Qua kết quả điều tra đã ghi nhận được 9 loài sâu hại và 2 loài thiện địch. Trong
đó: bộ cánh vảy (Lepidoptera) 1 loài chiếm 9,09%, bộ cánh cứng (Coleoptera) 2 loài
chiếm 18,18%%, bộ mối (Isoptera) 1 loài chiếm 9,09%, bộ cánh đều (Homoptera) 6
loài chiếm 54,55%, bộ cánh màng (Hymenoptera)1 loài chiếm 9,09%..
Trong thời gian từ tháng 04 đến 07/2010, tỷ lệ gây hại, mật số rệp sáp và rệp
vảy xanh khá cao, có sự khác biệt nhau giữa vườn cà phê kiến thiết cơ bản và cà phê
kinh doanh. Mật số và tỷ lệ hại của sâu đục thân mình đỏ ở mức trung bình. Diễn biến
mật số của bọ rùa và kiến vàng theo hướng tăng dần.

iii



MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn Đề .................................................................................................................1
1.2Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................................1
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................1
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
1.3 Giới hạn để tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Khái quát về cây cà phê .............................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc cây cà phê.............................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây cà phê ...................................................................3
2.1.3 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh ............................................................................4
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại cây cà phê .....................................................6
2.2.1 Một số nghiên cứu về sâu hại và thiên địch trên cây cà phê ở nước ngoài ...........6
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu sâu hại và thiên địch cây cà phê trong nước ...............6
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học và biện pháp phòng trừ của một số loại sâu hại chính
trên cây cà phê .................................................................................................................7
2.3.1 Mọt đục cành, Xyleborus morstatii (Scotylidae – Coleoptera) ..............................7
2.3.2 Mọt đục quả, Hypothenemus hampei (Scotylidae – Coleoptera) ...........................9
2.3.3 Rệp vảy xanh, Coccus viridis (Coccidae – Homoptera) ........................................9

2.3.4 Rệp sáp phấn, Pseudococus mercaptor (Coccidae – Homoptera) .......................10
iv


2.3.5 Sâu đục thân mình đỏ, Zeuzera coffea (Cossidae - Lepidoptera)........................11
2.4 Một số đặc điểm địa hình, điều kiện địa lý và giống cây cà phê ở Huyện Chưprông,
tỉnh Gia Lai. ...................................................................................................................12
2.4.1 Vị trí địa lý............................................................................................................12
2.4.2 Đặc điểm về đất đai ..............................................................................................12
2.4.3 Đặc điểm về khí hậu .............................................................................................12
2.5 Đặc điểm các loại thuốc thí nghiệm .......................................................................13
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................15
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................15
3.2 Nội dung nghhiên cứu .............................................................................................15
3.3 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................15
3.4 Dụng cụ nghiên cứu.................................................................................................15
3.5 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................15
3.5.1 Điều tra hiện trạng canh tác cà phê tại huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai. ...............15
3.5.2 Điều tra thành phần sâu hại – thiên địch ăn mồi trên cây cà phê. ........................16
3.5.3 Điều tra biến động mật số, mức độ gây hại của sâu hại và thiên địch ăn mồi chính
chính trên cây cà phê tại huyện Chưprông tỉnh Gia Lai. ...............................................16
3.5.4 Thí nghiệm và xác định hiệu lực trừ của một số loại thuốc hoá học đến rệp vảy
xanh (Coccus viridis) trên cây cà phê............................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................22
4.1 Hiện trạng canh tác cây cà phê tại Huyện Chưprông, Tỉnh Gia Lai .......................22
4.2 Thành phần sâu hại và thiên địch ăn mồi chính trên cây cà phê ở huyện Chưprông
tỉnh Gia Lai năm 2010 ...................................................................................................25
4.3 Diễn biến mức độ gây hại của một số sâu hại chính trên cây cà phê ở huyện
Chưprông, tỉnh Gia Lai từ tháng 04 đến 07 năm 2010 ..................................................31
4.3.1 Diễn biến gây hại của rệp sáp phấn trên cây cà phê ............................................31

4.3.2 Diễn biến mức độ gây hại của rệp vảy xanh (Coccus viridis) trên cây cà phê ở
huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai .......................................................................................31
4.3.3 Diễn biến mức độ gây hại của sâu đục thân mình đỏ (Zeuzera coffea Nietner)
trên cây cà phê ...............................................................................................................33

v


4.3.4 Diễn biến mật số của kiến vàng trên cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh Gia lai
.......................................................................................................................................34
4.3.5 Diễn biến mật số bọ rùa ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai ...................................35
4.4 Hiệu lực phòng trừ rệp vảy xanh Coccus viridis của các loại thuốc thí nghiệm .....35
4.4.1 Mật số rệp vảy xanh Coccus viridis sống trước và sau xử lý thuốc thí nghiệm...35
4.4.2 Hiệu lực của các loại thuốc thí nghiệm đối với rệp vảy xanh Coccus viridis ở các
nghiệm thức thí nghiệm .................................................................................................36
4.4.3 Tỷ lệ chồi non bị rệp vảy xanh gây hại trên các nghiệm thức thí nghiệm ...........38
4.4.4 Ảnh hưởng của các loại thuốc hoá hoc thí nghiệm đến tỷ lệ chết của kiến vàng 39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................44
5.1 Kết luận....................................................................................................................44
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................45
PHỤ LỤC ......................................................................................................................47

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NTP:

Ngày trước phun


NSP:

Ngày sau phun

%:

Phần trăm

STT:

Số thứ tự

TSXH:

Tần số xuất hiện

TP:

Thành Phố

NTTN:

Nghiệm thức thí nghiệm

NT:

Nghiệm thức

LLL:


Lần lặp lại

Dc:

Đối chứng

SVDC:

So với đối chứng

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Kĩ thuật canh tác cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai, năm 2010 ....22
Bảng 4.2 Tình hình sâu hại và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cây cà phê ở huyện
Chưprông, tỉnh Gia Lai, năm 2010 ................................................................................22
Bảng 4.3 Thành phần sâu hại trên cây cà phê ở huyên Chưprông, tỉnh Gia Lai, từ tháng
4 đến tháng 7 năm 2010.................................................................................................25
Bảng 4.4 Thành phần thiện địch ăn mồi chính trên cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh
Gia Lai, từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010 ....................................................................25
Bảng 4.5 Tỷ lệ (%) cành bị hại và mật số của rệp sáp ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai.
.......................................................................................................................................31
Bảng 4.6 Tỷ lệ (%) chồi bị hại và mật số của rệp vảy xanh (Coccus viridis) ở huyện
Chưprông, tỉnh Gia Lai..................................................................................................32
Bảng 4.7 Mật số và tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình đỏ gây hại ở huyện
Chưprông, tỉnh Gia Lai, từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010. ..........................................33
Bảng 4.8 Mật số rệp vảy xanh sống ở các nghiệm thức trước và sau khi xử lý thuốc tại
huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai .......................................................................................36

Bảng 4.9 Hiệu lực trừ rệp vảy xanh Coccus viridis của một số loại thuốc hoá học dùng
trong thí nghiệm.............................................................................................................37
Bảng 4.10 Tỷ lệ chồi non bị rệp vảy xanh gây hại trên các nghiệm thức thí nghiệm ..38
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số sống và tỷ lệ chết của
kiến vàng........................................................................................................................40

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 4.1. Diễn biến mật số của kiến vàng trên cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh
Gia Lai. ..........................................................................................................................34
Đồ thị 4.2. Diễn biến mật số bọ rùa ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai ..........................35

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1. Thành phần sâu hại trên cây cà phê tại huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai ........27
Hình 4.2. Sâu hại trên cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai..............................28
Hình 4.3. Kiến ăn mồi trên cây cà phê huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai .........................29
Hình 4.4. Bọ rùa cam trên cây cà phê ở huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai .......................30

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn Đề
Cây cà phê là một trong những cây công nghiệp dài ngày có vị trí quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội và văn hoá của nước ta. Hằng năm cây cà phê đã mang
về một lượng kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD. Tỉnh Gia Lai nói chung, huyện
Chưprông nói riêng là một trong những vùng có diện tích trồng cà phê lớn cả nước.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình phát sinh sâu hại trên cây cà phê đang
diễn biến hết sức phức tạp, việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh vẫn còn
nhiều hạn chế, nhiều loại sâu chưa có thuốc đặc trị, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trên cây cà phê vẫn còn theo tập quán như phun thuốc không theo 4 đúng: đúng thuốc,
đúng lúc, đúng cách và đúng liều lượng làm cho hiệu quả phòng trừ sâu hại thấp, tăng
chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến thiên địch và môi trường. Vì vậy, cây cà phê phát triển
ổn định, bền vững và lâu dài mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân ở địa phương,
hằng năm cần có những nghiên cứu nhằm nắm bắt được thành phần, quy luật phát
triển và gây hại của sâu hại - thiên địch, xác định được loại thuốc hóa học đặc trị, hiệu
lực cao, không ảnh hưởng đến thiên địch và môi trường.
Xuất phát từ thực tế đó và được sự cho phép của Khoa Nông học Trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Thiên An, đã
giúp tôi thực hiện đề tài “ĐIỀU TRA SÂU HẠI – THIÊN ĐỊCH ĂN MỒI TRÊN
CÂY CÀ PHÊ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY Coccus viridis
(Coccidae – Homoptera) CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HOÁ HỌC Ở HUYỆN
CHƯPRÔNG TỈNH GIA LAI.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Xác định quy luật phát phát triển và mối quan hệ giữa sâu hại và thiên địch để đưa ra
biện pháp quản lí sâu hại phù hợp.

1


- Xác định được 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: đúng thuốc, đúng lúc,
đúng cách và đúng liều lượng.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra được hiện trạng canh tác cà phê của nông dân tại huyện Chưprông, tỉnh Gia
lai.
- Xác định được thành phần sâu hại và thiên địch ăn mồi phổ biến trên cà phê ở huyện

Chưprông, tỉnh Gia lai.
- Xác định được biến động, mật độ của các loài sâu hại và thiên địch ăn mồi chính.
- Xác định được hiệu lực phòng trừ rệp vảy xanh của một số loại thuốc hoá học thí
nghiệm.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài điều tra thành phần sâu hại, diễn biến và mức độ gây hại của các loài sâu hại
và mật số thiên địch ăn mồi chính đã được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010
tại các vùng trồng cà phê ở huyện Chưprông tỉnh Gia Lai trên cây cà phê vối (Coffea
canephora).

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Khái quát về cây cà phê
2.1.1 Nguồn gốc cây cà phê
Theo một truyền thuyết đã được ghi lại trên giấy vào năm 1671, những người
chăn dê ở Kaffa (thuộc Ethiopia ngày nay) phát hiện ra một số con dê trong đàn sau
khi ăn một cành cây có hoa trắng và quả màu đỏ đã chạy nhảy không mệt mỏi cho đến
tận đêm khuya. Họ bèn đem chuyện này kể với các thầy tu tại một tu viện gần đó. Khi
một người chăn dê trong số đó ăn thử loại quả màu đỏ đó anh ta đã xác nhận công hiệu
của nó. Sau đó các thầy tu đã đi xem xét lại khu vực ăn cỏ của bầy dê và phát hiện ra
một loại cây có lá xanh thẫm và quả giống như quả anh đào. Họ uống nước ép ra từ
loại quả đó và tỉnh táo cầu nguyện chuyện trò cho đến tận đêm khuya. Như vậy có thể
coi rằng nhờ chính đàn dê này con người đã biết được cây cà phê.
Người ta tin rằng tỉnh Kaffa của Ethiopia chính là vùng đất khởi nguyên của
cây cà phê. Từ thế kỉ thứ X người ta đã nói đến loại cây này ở đây. Vào thế kỉ thứ XIV
những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập. Nhưng tới tận

giữa thế kỉ thứ XV người ta mới biết rang hạt cà phê lên và sử dụng nó làm đồ uống.
Vùng Ả Rập chính là nơi trồng cà phê độc quyền. Trung tâm giao dịch cà phê là thành
phố cảng Mocha, hay còn được gọi là Mokka, tức là thành phố Al Mukha thuộc
Yemen ngày nay.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây cà phê
* Phân loại thực vật học của cây cà phê
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae). Họ này bao
gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 loài cây nhiệt đới.
Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải loài nào
cũng chứa caffein trong hạt, một số loài khác xa với những cây cà phê ta thường thấy.
Chỉ có hai loài cà phê có ý nghĩa kinh tế. Loài thứ nhất có tên thông thường trong tiếng

3


Việt cà phê chè (Coffea arabica). Loài thứ hai là cà phê vối (Coffea canephora hay
Coffea robusta), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê. Ngoài ra còn có Coffea liberica
và Coffea excelsa (ở Việt Nam gọi là cà phê mít) với sản lượng không đáng kể.
* Đặc điểm sinh vật học của cây cà phê
Rễ phân tầng rõ từ 0-30 cm, cách nhau 5 cm là 1 tầng, rễ mọc sâu 100 cm, có
nhiều rễ nhánh mọc xiên ngang. Trọng lượng rễ tập trung gần mặt đất, chiếm 94,1%
tổng lượng rễ. Rễ khi mọc có thể bị uống cong làm cây khó phát triển khi trồng ra
vườn. Cây cà phê chè có thể cao tới 6 m, cà phê vối tới 10 m. Tuy nhiên ở các trang
trại cà phê người ta thường phải cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2-4 m, thuận lợi cho việc
thu hoạch. Lá cà phê có cuống ngắn, xanh đậm, hình oval. Mặt trên lá có màu xanh
thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn.
Hoa cà phê màu trắng, có năm cánh, thường mọc thành chùm đôi hoặc chùm
ba. Hoa chỉ nở trong vòng 3 đến 4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một cây
cà phê trưởng thành có từ 30.000 đến 40.000 bông hoa. Hoa hình thành từ tháng 7, hoa
mọc thành nhiều xim, 50-80 hoa/đốt. Khi nụ hoa đạt 4-6 mm có hiện tượng miên trạng

(dormancy) khoảng 1 tháng trước khi nở.
Cà phê là loài cây tự thụ phấn, do đó gió và côn trùng có ảnh hưởng lớn tới quá
trình sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn từ 7 đến 9 tháng cây sẽ cho quả hình bầu dục,
bề ngoài giống như quả anh đào. Trong thời gian chín, màu sắc của quả thay đổi từ
xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu.
2.1.3 Yêu cầu về điều kiện ngoại ảnh
* Điều kiện khí hậu
Nhiệt độ: cây cà phê Arabica phát triển tốt ở nhiệt độ từ 15 – 240C. Trên 250C
cường độ quang hợp giảm và lá trở nên khô hoé do phơi bày dưới nhiệt độ cao.
Đối với cà phê Robusta, yêu cầu nhiệt độ cao hơn, mhiệt độ tối hảo từ 24 –
300C. Cây thỉnh thoảng có thể chịu được nhiệt độ 70C, tuy nhiên nhiệt độ 150C lâu dài
gây hại cho cây cà phê. Ở 50C trái và lá Robusta bị thiệt hại nghiêm trọng.
Ẩm độ: ẩm độ không khí thích hợp nhất khoảng 85%. Ẩm độ đất ảnh hưởng
đến sự phát triển của rễ cà phê. Ẩm độ không khí thích hợp cho cà phê nở hoa là 85%.

4


Lượng mưa: việc thay đổi mùa khô và mưa ảnh hưởng đến sự tượng hoa của cà
phê, phá vỡ miên trạng và tăng cường sinh trưởng dinh dưỡng. Do đó phân bố lượng
mưa cũng rất quan trọng như là tổng lượng mưa hằng năm.
Những khảo xác cho thấy cây cà phê là cây ngắn ngày, sự tượng hoa tăng lên
trong điều kiện ngày ngắn (tối hảo là 8 giờ, giá trị chuẩn là 13 giờ).
Cường độ ánh sáng: cường độ ánh sáng thích hợp cho Arabica là 25. 000 lux,
Robusta là 41.000 lux và Excelsa là từ 41.000 – 50.000 lux. Nhiều vườn cà phê thường
có cây che bóng để làm giảm cường độ ánh sáng mạnh và tăng ẩm độ, Điều hoà nhiệt
độ nhằm cải thiện tiểu khí hậu trong vùng..
Gió: cà phê thích hợp vùng yên gió. Gió mạnh làm thiệt hại vật lý cây trồng như
gãy cành rụng lá. Gió làm gia tăng sự mất nước do bốc thoát hơi và làm giảm lượng
nước trong cây..

* Điều kiện đất đai
Đặc tính lý học của đất: yêu cầu quạn trọng của đất là sự thoát nước tốt, vì đọng
nước và chết cây nếu đọng lâu ngày. Vì vậy cấu trúc của đất cần được thoáng thật
nhanh trong trường hợp những trận mưa nhiều để nước đọng đi ra ngoài vùng rễ. Hệ rễ
cà phê mọc theo hướng tự do trong đất. Đất sét nặng không thích hợp vì kém thoát
nước, tăng trưởng của rễ bị hạn chế và đất sét quá nặng rễ không mọc xuống được.
Hoá tính của đất: Trong những loại đất trồng cà phê, khả năng hoán đổi cation
(Cation Exchange capacity, CEC) quan trọng trong việc xây dựng chế độ dinh dưỡng
phù hợp cho cà phê, cũng như hạn chế sự mất dưỡng liệu do trực di và sự tăng độ chua
của đất. Yêu cầu pH của cà phê không khắc khe lắm. Cà phê thích hợp với đất acid
nhẹ, nhiều mùn và K (potasium). Đất trồng cà phê cần lượng mùn trên 2%.
Độ cao: arabica thích hợp độ cao từ 1.000 – 2.000 m so với mực nước biển. Khi
trồng cà phê Arabica ở vùng thấp hơn dưới 1.000 m, khả năng kém thích ứng biểu hiện
rõ. Robusta có thể trồng ở định cao từ mực nước biển đến 1.000 m. Trên 1.000 m cây
mọc rất chậm và ra lá nhiều hơn hoa.
Địa hình: độ dốc thích hợp cho trồng cà phê từ 5 - 120. Vùng có độ dốc lớn cần
thiết kế trồng dày bậc thang, trồng cây cản nước để giữ đất.

5


Loại đất: các loại đất tơi xốp, cơ cấu cụm, nhiều mùn thoát nước tốt mùa mưa
và giữ nước tốt mùa khô, độ phì cao thoáng rât cần cho cà phê phát triển nhất là rễ cần
nhiều oxygen. Đất đỏ Bazan là một trong những loại đất thích hợp cho trồng cà phê.
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại cây cà phê
2.2.1 Một số nghiên cứu về sâu hại và thiên địch trên cây cà phê ở nước ngoài
Ở Papua New Guinea rệp sáp mềm xanh có các kẻ thù tự nhiên là bọ rùa (nhiều
loài) ong kí sinh Metaphicus barruensis và Cheiloneurus sp. và nấm gây bệnh
Verticilium lecanii (Apety, 1996).
Theo Kairo và Murply. (1995) thì bọ rùa Rodolia sp. có thể là tác nhân sinh học

có triển vọng để trừ rệp sáp Icerya pattersoni Newst ở Kennya.
Rệp vảy xanh (Coccus viridis) có mặt hầu hết các vùng Tây Phi, từ các vùng
thấp ven biển đến độ cao 1200 m, loài này chỉ là loài thứ yếu nhưng chúng cũng có thể
gây hại nặng ở cà phê giống và cà phê con, con cái có thể đẻ từ 50 – 600 trứng
(Delotto, 1960).
Ở Trung Quốc kiến vàng (Oecophylla smaradina) đã được sử dụng rất lâu để
phòng trừ rệp và sâu hại cho các vườn cam, có trường hạn chế rụng quả tới 40 – 60%
so với vườn xử lý thuốc hoá học (Yang và Huang, 1984).
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu sâu hại và thiên địch cây cà phê ở trong nước
Theo kết quả điều tra và thu thập của Phạm Thị Vượng và Trương Văn Hàm, viện
Bảo Vệ Thực Vật, (1997 – 2000). Thành sâu hại chủ yếu trên cà phê chè ở miền Bắc
Việt Nam gồm có 24 loài sâu hại, trong đó có 3 loài hại thân, 1 loài hại gốc, 2 loài hại
cành, 2 loài cắn cây non, 1 loài hại quả và 15 loài hại lá. Có 4 loài thường xuyên có
mặt trên vườn cà phê và gây thiệt hại có ý nghĩa kinh tế quan trọng đó là sâu đục thân
(Xylotrechus quadripes), sâu tiện vỏ (Dihammus cervinus) và một số loài rệp: rệp sáp
giả (Planococcus citri), rệp nâu mềm (Parasaissetia nigra), ngoài ra còn có mọt đục
quả có mật độ và tỷ lệ hại rất cao.
Theo kết quả giám định của Phạm Văn Nhạ, Phạm Thị Vượng và ctv, Viện Bảo Vệ
Thực Vật, (2010) : loài sâu hại mới xuất hiện cuối tháng 3 đầu tháng 4 năm 2010, ở
tỉnh Gia Lai trên cây cà phê có tên Tiếng Việt là sâu Diều hâu, tên tiếng Anh: Coffee
hawk moth và tên Khoa học: Cephonodes hylas Linnaeus, 1771, thuộc lớp Insecta, bộ
Lepidoptera; họ Sphingidae.
6


Loài sâu này sống theo bầy đàn và có sức tàn phá rất mạnh, 1 sâu tuổi 3 đến
tuổi 4 có thể ăn 3-4 lá cà phê trưởng thành/ngày. Ban đầu chúng ăn đọt non, sau đó ăn
trụi cả lá chỉ trong một thời gian ngắn. Diện tích cà phê bị sâu hại là trên 500 ha, chủ
yếu ở 3 huyện Ia Grai (400 ha), Chưprông (85 ha) và Đức Cơ (15 ha). Loài sâu hại này
phân bố khá rộng tại Châu Phi, Đông Nam Á, Ấn Độ và tại Australia chỉ xuất hiện tại

Queensland. Sâu non thuộc loại đa thực, ăn lá cà phê, tại Thái Lan chúng ăn cả trên vải
thiều, ngoài ra còn tìm thấy trên các cây ký chủ khác. Sâu trưởng thành thường hút mật
hoa trên các loài hoa có mật.
Theo Lê Quang Hưng (1999) trên cây cà phê có nhiều loài sâu hại như sâu đục
thân (Xylotrechus quadripes), mọt đục cành (Xyleborus morstatii), mọt đục quả
(Stephanoderes hampei), rệp vảy xanh (Coccus viridis Green), rệp sáp giả
(Pseudococcus sp.), sâu đục thân (Zueze coffea).
Theo Nguyễn Anh Điệp (1998) khi theo dõi rệp sáp xanh hại cà phê ở tỉnh Lâm
Đồng đã nhận xét trong các vườn cà phê thường gặp loại bọ rùa đỏ Chilocoris
Chinensia ăn rệp sáp xanh nhưng mật độ thấp. Ngoài bọ rùa đỏ còn gặp một loại ấu
trùng của bướm EubLemunua spp. ăn từ 15 - 25 con rệp sáp xanh.
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) ngoài kiến vàng (Oecophylla smaradina) là
thiên địch rất phổ biến đối rệp vảy xanh Coccus viridis còn có ong ký sinh
Coccophagus sp.
Theo Ung Đoan Hùng (1987) nhận xét một ngày bọ rùa đỏ Chilocorus rubidus
có thể ăn thịt được 4 – 6 con rệp trưởng thành, vòng đời của bọ rùa đỏ trung bình là 45
ngày, thời gian sống của con trưởng thành nuôi trong phòng trung bình là 79,4 ngày,
ngắn nhất là 45 ngày, có con sống tới 110 ngày.
Theo Phạm Văn Biên (1999) cho rằng trong tự nhiên có rất nhiều loài ký sinh
thiên địch của rệp như bọ rùa Coccinella 7 chấm, sâu cánh cứng Chilocorus sp. Một số
ong ký sinh thuộc giống Aphidius và cả một số nấm ký sinh.
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học và biện pháp phòng trừ của một số loại sâu hại
chính trên cây cà phê
2.3.1 Mọt đục cành - Xyleborus morstatii (Scotylidae – Coleoptera)
* Đặc điểm hình thái

7


Mọt trưởng thành là bọ cánh cứng rất nhỏ gần bằng đầu kim. Hình bầu dục, con

cái đen bóng, con đực nâu xám dài trung bình 0,9 – 1,6 mm. trên mình có nhiều lông
mềm màu hung trông rất rõ qua kính lúp. Con cái có cánh màng, con đực không có
cánh màng nên không thể bay ra khỏi tổ và do đó chỉ có con cái đực cành cà phê. Mọt
đẻ trứng ngay giữa cành do lỗ khoét, con cái đẻ từ 30 – 50 trứng. Sâu non nở ra đục
vào lõi cành, làm cành khô héo và gãy. Chu kỳ mọt rất ngắn, từ 30 – 35 ngày, vì vậy
có nhiều đời liên tiếp trong năm.
* Tập tính sống
Mọt đục lỗ nhỏ bên dưới các cành tơ hay bên hông các chồi vượt tạo thành một
tổ rỗng làm cành khô héo rồi chết. Mọt đẻ trứng trong hang, ấu trùng ăn một loài nấm
có tên là Ambriosa do các bào tủ nấm đính trên lưng con cái và phát triển thành các sợi
nấm trong các hang. Có 3 giai đoạn khi cành bị mọt:
- Các vẩy hình tam giác ở các đốt của cành đen lại, kèm theo sự rụng cặp lá ở gần lỗ
đục về phía đầu cành.
- Cành có hiện tượng héo, trên cành chỉ còn vài cặp lá ở phía đầu
- Cành héo khô và chết
Ở giai đoạn 3 có 76% mọt đã bay ra sau khi vũ hóa, 70% mọt còn ở trong lỗ ở
giai đoạn 2, 76% ở giai đoạn 1. Do đó không cắt cành muộng khi cành đã khô và chết.
Tại Buôn Mê Thuột, vòng đời của mọt là 31 đến 48 ngày. Trưởng thành – đẻ trứng: 710 ngày, trứng – sâu non: 2 – 3 ngày, nhộng – trưởng thành: 7 – 14 ngày.
Độ lớn cành càng lớn thì chiều dài tổ càng lớn. Khi cành có độ lớn trên 6 mm
thì chiều dài tổ tương đối ổn định khoảng 22cm, trung bình có 24,2 con/tổ, tốc độ lây
lan mọt rất nhanh.
* Phòng trừ
Hiện nay chưa có thuốc nào phòng trừ triệt để mọt đục cành. Biện pháp duy
nhất hiện nay là phát hiện sớm và cắt đốt các cành bị mọt vào giai đoạn cành vừa héo.
Cần phải phát hiện sớm vì cây đã bị mọt hại nặng thì biện pháp cắt cành cũng không
mang lại hiệu quả.

8



2.3.2 Mọt đục quả - Hypothenemus hampei (Scotylidae – Coleoptera)
Mọt đục quả là đối tượng kiểm dịch quan trọng trên thế giới. Mọt trưởng thành
là bọ cánh cứng nhỏ, nâu hoặc đen, dài từ 2.5 – 4 mm. Con cái to hơn con đực và có
cánh màng.
* Đặc điểm sinh học và tập tính sống
Mọt trưởng thành dài 1,5 mm, con cái đẻ trứng vào lỗ nhỏ trong quả lúc cà phê
có trái khoảng bốn tháng. Sâu ăn nội nhũ, đục thành các đường ngoằn ngoèo. Vòng
đời sâu là một tháng . Lúc trưởng thành, mọt bay ra để tìm nơi đẻ trứng. Sâu gây rụng
trái non, hạt lép, rỗng, chín ép, và giảm chất lượng hạt cà phê.
Mọt thích sống trong các quả chín nhất là các quả khô trên cây và quả rụng
dưới đất. Sau khi thu hoạch mọt sẽ sống trong các quả khô trên cây và dưới đất, sau đó
chuyển sang các quả xanh già, quả chín đầu vụ. do đó cần nhặt sạch các quả khô và
liên tục thu hoạch những quả chín nhất là các quả chín đầu vụ.
Đối với quả non hầu hết mọt đục vào rồi bỏ đi. Càng về sau nhân càng cứng tỉ
lệ quả có mọt càng cao, đến tháng 10 (khoảng 8 tháng tuổi) là lúc hoàn toàn thích hợp
cho hợp. Mọt xuất hiện trên cả 3 giống cà phê: chè, vối, mít. Ẩm độ cao cũng làm tăng
sự phá hoại của mọt đục quả. Sâu gây hại làm rụng trái non, hạt lép, rỗng, chín ép, và
giảm chất lượng hạt cà phê.
* Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp canh tác: vệ sinh đồng ruộng, thu sạch trái rụng và trái khô
- Biện pháp kiểm dịch: kho chứa kín, sấy hạt để độ ẩm dưới 11%
- Biện pháp hóa học: Sử dụng Cypermap 25 EC.
2.3.3 Rệp vảy xanh - Coccus viridis (Coccidae – Homoptera)
Theo Phan Quốc Sủng rệp vảy xanh có hình bầu dục, thân mềm, màu xanh. Ở
thời kỳ kiến thiết cơ bản, rệp vảy xanh thường gây hại ở các bộ phận lá non, đọt non
của các vườn cà phê trong những năm trồng mới. Vào giai đoạn kinh doanh rệp gây
hại chủ yếu ở các chồi vượt phát sinh từ trong trên thân cây cà phê.
Rệp trưởng thành dài khoảng 3 – 4 mm, hình ô van vảy hơi nhô lên, màu xanh
nhạt hoặc hơi vàng có lẫn màu đen. Sinh sản đơn tính. Thời gian 1 vòng đời 50 – 70
ngày. Rệp trưởng thành và rệp non bám trên cành lá non, thường ở mặt dưới dọc theo


9


các gân chính.Nhũng cành có rệp cũng thường có kiến. Rệp xanh là loài đa thực sống
chủ yếu trên cây cà phê.
2.3.4 Rệp sáp phấn - Pseudococus mercaptor (Coccidae – Homoptera)
* Hình thái
- Còn gọi là rệp sáp trắng, rệp sáp giả.
- Rệp trưởng thành cái hình bầu dục, không cánh, dài 4 mm, thân có phủ lớp sáp trắng,
quanh thân có các tia sáp dài trắng xốp. Rệp đực dài khoảng 3 mm, có cánh, không có
sáp. Rệp hầu như không di động, di chuyển từ nơi này sang nơi khác nhờ kiếng cộng
sinh.
- Rệp non mới nở màu hồng, hình bầu dục, chưa có sáp, chân khá phát triển để di
chuyển tìm nơi sống cố định.
* Triệu chứng gây hại
- Rệp thường sống tập trung gây hại ở nhiều bộ phận của cây như kẽ lá, chồi non,
cuống của chùm hoa, chùm quả, gốc cây.
- Trên chùm hoa và quả, rệp hút nhựa cuống làm hoa, quả khô rụng. Ở dưới gốc, rệp
chích hút nhựa ở rễ và gốc cây làm rễ phát triển kém, cây sinh trưởng yếu, lá vàng, cây
có thể bị chết dần.
- Chất bài tiết của rệp là môi trường cho nấm bồ hóng đen phát triển, bám đen cả cành
lá và vỏ trái, làm giảm quang hợp và giảm giá trị sản phẩm.
- Rệp sáp gây hại quanh năm, nhưng xuất hiện nhiều trong mùa khô.
* Phòng trừ
- Cắt tỉa những cành sâu bệnh, cành sát mặt đất, cành vô hiệu để giảm nơi sinh sống
của rệp.
- Dọn sạch cỏ rác, lá cây mục ở xung quanh gốc để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến.
- Mùa nắng dùng vòi bơm nước phun vào chổ có nhiều rệp đeo bám có tác dụng rửa
trôi bớt rệp, đồng thời tạo ẩm độ trên cây làm giảm mật số rệp.

- Thường xuyên kiểm tra 10 ngày/lần để phát hiện sự xuất hiện của rệp sáp. Nếu thấy
có rệp dù ở mật số thấp cũng phải diệt trừ ngay vì rệp sáp sinh sản rất nhanh.
* Trừ rệp sáp trên lá và quả: cần phun thuốc kỹ để thuốc bám và thấm qua lớp sáp,
phải phun thuốc 2 lần cách nhau 7-10 ngày để diệt tiếp lứa rệp non mới nở từ trứng

10


được che ở dưới bụng rệp mẹ. Có thể dùng nước xà bông rửa chén pha 15-20 ml/bình
8 lít phun ướt đều nơi rệp đeo bám, ngày hôm sau phun thuốc.
- Oncol 20 EC ; Nurelle D 25/2.5 EC : 25-30ml/ bình 8 lít
- Cori 23 EC: 20 ml/bình 8 lít
- Mospilan 3 EC: 15 ml/bình 8 lít nước ; Mospilan 20 SP : 2,5 g/bình 16 lít
- Elsan 50 EC: 30 ml/bình 8 lít
- Applaud 10 WP : 20 - 25 g/bình 8 lít nước ; Applaud 25 SC : 8-12 ml/bình 8 lít
- Dầu khoáng Citrole 96,3 EC: 40 ml/bình 8 lít
* Trừ rệp sáp hại rễ
- Oncol 20 EC: pha 40 ml/10 lít nước, tưới vào vùng rễ 3-5 lít dung dịch thuốc cho
một gốc tùy theo cây lớn nhỏ. Nếu đất khô, tưới nước một ngày trước khi tưới thuốc
để đất có đủ ẩm độ giúp cho thuốc dễ khuếch tán xuống tới vùng rễ bị rệp sáp gây hại.
- Lorsban 15 G: xới quanh gốc sâu 10 cm, rắc thuốc 20-30 g/gốc, sau đó phủ đất và
tưới đẫm nước cho cây.
2.3.5. Sâu đục thân mình đỏ - Zeuzera coffea Nieter (Cossidae - Lepidoptera)
* Hình thái
- Còn gọi là sâu đục thân mình đỏ.
- Bướm tương đối lớn, cánh màu trắng xám, có nhiều chấm nhỏ màu xanh đen óng
ánh, thân có nhiều lông trắng.
- Sâu non đẫy sức dài 40 mm màu đỏ vàng hoặc đỏ tươi, đầu nhỏ màu đen.
* Triệu chứng gây hại
- Bướm đẻ trứng ở các kẽ nứt của vỏ cây, thân cành cây.

- Sâu non đục thành một đường vòng dưới vỏ cây, sau đó đục lên phía trên ngọn thân
và các cành tạo thành đường hầm rồi đùn phân và mạt cưa rơi xuống đất.
- Cành bị sâu đục thường héo và dễ gãy, sâu tiếp tục sống trong cành khô và hóa
nhộng trong cành.
- Chủ yếu phá hại cây cà phê còn nhỏ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản.
* Phòng trừ
- Cắt bỏ đem đốt các cành bị sâu để diệt sâu non, nhộng.
- Phun thuốc vào nơi sâu thích đục lỗ (đầu cành non, chồi non) hoặc bơm thuốc vào lỗ
đục :
11


+ Fastac 5 EC ; Cyper 5 EC ; Sumi Alpha 5 EC : 10 ml/bình 8 lít
+ Oncol 20 EC ; Nurelle D 25/2,5 EC ; Hopsan 75 ND ; Ofunack 40 EC ; Sumithion
50 EC : 25-30 ml/bình 8 lít.
2.4 Một số đặc điểm địa hình, điều kiện địa lý và giống cây cà phê ở Huyện
Chưprông, tỉnh Gia Lai.
2.4.1 Vị trí địa lý
Huyện Chưrông nằm ở phía tây nam tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku
khoảng 40 km về phía nam, phía đông giáp huyện Chư Sê, phía tây giáp Campuchia,
phía nam giáp tỉnh Dăklăk, phía bắc giáp huyện Đức Cơ.
Huyện Chưprông có tổng dân số với mật độ dân số trung bình khoảng người/
km2 bao gồm 17 xã và 1 thị trấn (Theo niên giám thống kê huyện Chưprông năm
2007)
2.4.2 Đặc điểm về đất đai
Theo thống kê của phòng địa chính và phòng thống kê huyện năm 2007 thì
huyện Chưprông có khoảng 1.694,16 km2 (tương đương 169.416,28 ha), chia làm 3
loại đất chính. Với đất đỏ Bazal chiếm 62,23%, đất xám chiếm 29,27%, đất cát trắng
chiếm 8,5%. Địa hình huyện Chưprông chủ yếu là dạng đất đồi, thung lũng lòng chảo
xen kẽ nhau, thỉnh thoảng có những núi đá, địa hình không bằng phẳng là do bị chia

cắt bởi các khe rạch và các dòng suối lớn nhỏ.
2.4.3 Đặc điểm về khí hậu
Khí hậu của huyện Chưprông mang nét điển hình của vùng nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm và không có mùa lạnh. Hằng năm ở huyện Chưprông có hai mùa rõ rệt, mùa
mưa bắt đầu khoảng từ tháng 5 đến tháng 11 dương lịch, mùa khô từ tháng 12 đến đầu
tháng 4 dượng lịch năm sau. Lượng mưa phân bố trong năm không đều, thường tập
trung chủ yếu vào các tháng giữa mùa mưa (chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm) và
rất ít vào các tháng mùa khô (chiếm 10% lượng mưa cả năm), trong mùa khô có tháng
không có mùa gây nên tình trạng hạn hán.
Hằng năm huyện Chưprông chịu ảnh hưởng của 2 đợt gió mùa chính là gió mùa
Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 9 dương lịch và gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau.

12


Tổng số giờ trong năm bình quân khoảng trên 2.300 giờ, (theo quan trắc khí
tượng của trạm khí tượng thành phố Pleiku tỉnh Gia lai). Một số đặc trưng về khí
tượng của khu vực có liên quan đến tình hình sâu hại trong năm.
Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất vào tháng 4 với 24,20C, thấp nhất tháng
1 với nhiệt độ 19,50C, trung bình cả năm là 22,080C.
2.5 Đặc điểm các loại thuốc thí nghiệm
* Cofidor 100SL
− Tên hoạt chất: Imidacloprid (100g/l)
− Đặc điểm:
+ Đặc trị côn trùng chích hút:Dưa leo, dưa hấu: Bọ trĩ (rầy lửa); Xoài: Rầy, bọ
trĩ; Nho: Bọ trĩ ; Chè(trà): Bọ cánh tơ ; Cam, quýt: Sâu vẽ bùa, rệp sáp ; Sầu riêng:
Rầy chổng cánh ; Cà phê: Rệp sáp, rệp vảy ; Vải: Rệp vảy. Pha 5-7ml thuốc cho 1 bình
8 lít.
+ Phun thuốc khi sâu, rầy vừa mới xuất hiện

+ Liều lượng: Pha 5-7ml thuốc cho 1 bình 8 lít. Lượng nước phun/ha: 240-500L
+ Thời gian cách ly: 7 ngày
* Dầu khoáng DS 98.8EC
− Tên Hoạt chất: Petroleum Spray oil 98,8%
− Đặc điểm:
+ Thuốc là một loại dầu nhờn phun trừ sâu hữu cơ, có hiệu quả sinh học cao, có
khả năng khống chế dịch hại bền vững lâu dài trên nhiều loại cây trồng.
+ Khi phun thuốc sẽ tạo thành bức màng bảo vệ cây trồng và chống sự xâm
nhập của sâu bệnh.
+ Thuốc an toàn không gây độc hại cho cây trồng, không tạo sự kháng thuốc
của sâu bệnh. Phù hợp cho chương trình IPM. Thuốc được đăng ký trừ sâu vẽ bùa và
nhên đỏ trên cây có múi.
+ Không phun lúc nắng gắt, nhiệt độ quá 350C. Khi khô hạn. Phun ướt đều tán
khi sâu non mới vừa xuất hiện. Cần thiết phun lại lần hai 7 – 10 ngày.
+ Liều lượng: 2- 5 lít/ha. Pha 30 – 60ml cho bình 8lít
+ Thời gian cách ly ngắn 02 ngày trước khi thu hoạch.

13


* Supracide 40EC
− Tên hoạt chất: Methidathion (min 96%)
− Đặc điểm:
+ Thuốc nguyên chất (tinh khiết) ở dạng tinh thể không màu, không tan trong
nước, tan hầu hết trong các dạng dung môi hữu cơ như rượu metylic, aceton, xilen,
benzen, không ăn mòn kim loại, tương đối bền trong môi trường trung tính và acid
nhẹ, thủy phân nhanh trong môi trường kìm.
+ Supracide 40EC là loại thuốc trừ côn trùng và nhện đỏ, có tác dụng tiếp xúc
và vị độc, trừ được nhiều loại sâu miệng nhai và chích hút, đặc biệt có hiệu lực cao với
rệp sáp.

+ Thuốc nhóm độc I, LD50 qua miệng 25 – 54 mg/kg, độc với người, gia súc,
ong mật và tôm cá.
+ Liều lượng: 1 – 1.5 lít/ha(15 – 20ml/bình 8 lít).
+ Thời gian cách ly 21 ngày.
* Nitox 30EC
− Tên hoạt chất: Dimethoate 27% (w/w) + Cypermethrin 3% (w/w) + phụ gia 70%
(w/w)
− Đặc điểm:
+ Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, nội hấp mạnh. Hiệu lực cao đối với các
loại sâu như: sâu cuốn lá lúa, sâu ăn lá đậu tượng, rệp hại cà phê.
+ Có thể hỗn hợp với nhiều thuốc BVTV khác như Nibas 50ND Satrungdan
95BHN. Phun ướt tán cây trồng khi sâu non mới xuất hiện.
+ Không sử dụng thuốc trong ruộng có nuôi tôm cá hoặc ruộng rò rỉ xuống ao
hồ có nuôi tôm cá.
+ Độ độc: độc cao
+ Liều lượng: Đối với rệp hại cà phê phun với nồng độ 0,2 – 0,25% ( 15 –
20ml thuốc/bình 8 lít). Phun 500 – 600 lít nước thuốc/ha.
+ Thời gian cách ly: Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 10 ngày.

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010 tại các vùng trồng cà phê
tại huyện Chưprông tỉnh Gia Lai.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các nội dung sau:

− Điều tra hiện trạng canh tác cà phê tại huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai.
− Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch ăn mồi.
− Điều tra sự biến động về mật số và mức độ gây hại của một số sâu hại chính và
thiên địch ăn mồi trên cây cà phê.
− Thí nghiệm xác định hiệu lực trừ rệp vảy xanh (Coccus viridis) của một số loại
thuốc hoá học tại huyện Chưprông tỉnh Gia Lai.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm: cồn 300, 500, 700, các loại thuốc hoá học.
3.4 Dụng cụ nghiên cứu
Dụng cụ nghiên cứu gồm: dao, kéo, túi nilon, sơn, bảng làm dấu, kính lúp cầm tay,
máy ảnh, hộp đựng mẫu, dây nilon,bình phun thuốc, phương tiện đi lai.
3.5 Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Điều tra hiện trạng canh tác cà phê tại huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai.
∗ Phương pháp điều tra
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 35 hộ nông dân về quá trình canh tác cây cà phê tại
địa phương bằng phiếu điều tra.
∗ Chỉ tiêu điều tra
− Giống, tuổi cây
− Kỹ thuật canh tác mang tính đặc thù của địa phương.
− Tình hình sâu hại và biện pháp phòng trừ.
− Tính chất đất và địa hình canh tác.
− Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
15


×