Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:1000 VÀ 1:2000 KHU ĐO XÃ LONG VĨNH, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.63 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ÑEÀ TAØI:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ
1:1000 VÀ 1:2000
KHU ĐO XÃ LONG VĨNH, HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TÂY NINH.

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: DANH THANH TỒNG
: 06151025
: DH06DC
: 2006 – 2010
: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH


DANH THANH TỒNG

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ
1:1000 VÀ 1:2000
KHU ĐO XÃ LONG VĨNH, HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TÂY NINH.

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN TÂN
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

Ký tên…………………….

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010-


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho con được tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, người đã có
công sinh thành và nuôi con khôn lớn, đó là công ơn mà suốt cuộc đời này
con phải trân trọng và đền đáp thật xứng đáng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Đại
học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian bốn
năm học tại trường.
Em xin gởi lời tri ân sâu sắc đến các thầy cô khoa Quản Lí Đất Đai và
Bất Động Sản trường Đại học Nông Lâm tận tình giúp đỡ tận tình em hoàn
thành tốt dề tài.
Đặc biệt em xin gửi cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Tân, là
người đã động viên, hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Xí nghiệp Trắc Địa Bản
Đồ 305-Công ty Đo Đạc Địa Chính và Công Trình, các anh em trong tổ đo

đạc địa chính, đặc biệt là Anh Nguyễn Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song vẫn còn những nhiều thiếu sót rất mong
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các anh chị và các bạn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Kính chúc sức khỏe và công tác thật tốt.
Tp.HCM, ngày 15 tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Danh Thanh Tồng


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Danh Thanh Tồng, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 khu đo xã
Long Vĩnh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, Trưởng khoa Quản lý Đất đai và
Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
BĐĐC là tài liệu quan trọng hàng đầu trong viêc quản lý hành chính về đất đai.
Trong đó, công tác đo đạc thành lập BĐĐC là bước đi đầu tiên vô cùng cần thiết trong
lĩnh vực quản lý đất đai đặc biệt là đối với những địa phương chủ yếu còn sử dụng nguồn
tài liệu bản đồ giấy để quản lý như trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình, phương pháp đo đạc thành lập bản đồ địa
chính theo quy phạm mới nhất của BTNMT được ban hành ngày 10/11/2008 bằng việc
ứng dụng các công nghệ mới trong đo đạc và xử lý số liệu đo bằng các phần mềm chuyên
ngành.
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Nghiên cứu quy trình, quy phạm hiện hành, Luận chứng KTKT và kế hoạch thi
công đã được phê duyệt.

Xây dựng hệ thống lưới địa chính bằng công nghệ GPS và hệ thống lưới khống
chế đo vẽ khu đo xã Long Vĩnh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Đo vẽ chi tiết nội
dung BĐĐC trích đo.
Biên tập BĐĐC và bảng thống kê tổng hợp diện tích các loại đất, tên chủ sử dụng.
Kiểm tra nghiệm thu và đánh giá kết quả đạt được
Kết quả đạt được của đề tài như sau:
Xây dựng được hệ thống lưới địa chính bằng công nghệ GPS theo đúng quy phạm
của BTNMT.
Xây dựng được hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy toàn khu đo gồm 44 mảnh với
diện tích 3200 ha.
Xuất 44 cuốn số dã ngoại và bảng thống kê diện tích các loại đất phục vụ công tác
thu hồi đất, bồi thường, giải tỏa các hộ dân trên địa bàn khu đo.
Kết quả đạt được được kiểm tra nghiệm thu đạt chất lượng và đáp ứng được yêu
cầu đặt ra trong luận chứng KTKT.


MỤC LỤC
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ............................................................... 3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu : ................................................................ 3
I.1.1 Cơ sở khoa học: ............................................................................................... 3
I.1.2 Cơ sở Pháp lý:.................................................................................................. 9
I.2 Đặc điểm khu đo : ............................................................................................... 9
I.2.1 Vị trí địa lý, phạm vi hành chính: .................................................................... 9
I.2.2 Đặc điểm địa lý tự nhiên ................................................................................ 10
I.2.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội: ............................................................................. 11
I.2.5. Nguồn tài liệu trắc địa, bản đồ hiện có: ........................................................ 12
I.3. Nội dung, phương tiện, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện....... 13

I.3.1. Nội dung nghiên cứu : .................................................................................. 13
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu : .............................................................................. 13
I.3.3. Phương pháp nghiên cứu : ............................................................................ 20

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 23
II.1 Xây dựng lưới khống chế đo vẽ: .................................................................... 23
II.1.1 Giai đoạn khảo sát thiết kế: .......................................................................... 23
II.1.2. Đo đạc đường chuyền kinh vĩ: .................................................................... 24
II.1.3 Tính toán bình sai và đánh giá độ chính xác: ............................................... 25
II.1.4 Thành quả và nhận xét ................................................................................. 31
II.2 Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung của bản đồ địa chính:............................... 32
II.2.1 Yêu cầu trước khi đo vẽ ............................................................................... 32
II.2.2 Yêu cầu trong đo chi tiết .............................................................................. 32
II.2.3 Thao tác tai trạm đo chi tiết .......................................................................... 33
II.2.4 Xử lý số liệu trước khi biên vẽ ..................................................................... 34
II.3 Biên vẽ, biên tập bản đồ địa chính .................................................................. 34
II.3.1 Quy trình công nghệ biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm FAMIS.... 35
II.3.2 Các bước cơ bản của FAMIS trong thành lập BĐĐC .................................. 36
II.4 Kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được ................. 54
II.4.1 Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng trong quá trình thi công ............................... 54
II.4.2 Đối chiếu và so sánh kết quả kiểm tra với thiết kế được duyệt .................. 55
II.4.3 Giao nộp sản phẩm ...................................................................................... 55
II.4.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm .................................................................... 56
II.5 Đánh giá kết quả thực hiện ............................................................................. 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 58


DANH SÁCH VIẾT TẮT



:

Bản đồ

GPS

:

Global positioning sytem

KT-XH

:

Kinh tế- xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

KTKT

:

Kinh tế kỹ thuật

CSDL


:

Cơ sở dữ liệu

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính

BĐĐC

:

Bản đồ địa chính

BTN&MT :

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Các thông số kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử.
Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ cấp 1,2 .

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo của phần mềm FAMIS.
Sơ đồ 2: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ của phần mềm FAMIS.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp toàn đạc.
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ thành lập BĐĐC cho khu đo xã Long Vĩnh.

Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ biên tập Bản đồ Địa chính bằng phần mềm FAMIS

DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thành quả tính toán bình sai lưới GPS.
Phụ lục 2: Thành quả tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ lưới KVI.
Phụ lục 3: Thành quả tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ lưới KVII.
Phụ lục 4: Sơ đồ lưới địa chính cơ sở.
Phụ lục 5: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ.
Phụ lục 6: Sơ đồ phân mảnh.


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực hiện, tạo
ra của cải vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người thì đất
đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất
(SDĐ) của con người ngày càng tăng trong khi đất đai thì hữu hạn, cả về chất lẫn
về lượng. Trong thời kỳ đổi mới như hiện nay, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước, phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với
việc gia nhập WTO thì nhu cầu SDĐ để phục vụ cho phát triển nền kinh tế xã hội
là vô cùng cấp thiết.
Do đó việc thống nhất quản lý tốt về đất đai đến từng địa phương trong cả
nước, thực hiện việc giao quyền cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, đảm bảo về
quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cần phải có một hệ thống HSĐC.
Trong đó việc xây dựng BĐĐC là công tác mũi nhọn đầu tiên cần thực hiện, là
một trong những nhiệm vụ cấp bách của ngành địa chính.

Để làm được điều đó, nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất là phải thành lập
BĐĐC, nhằm giúp cho Nhà Nước quản lý chặt chẻ vốn đất, tạo cơ sở pháp lý để
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai và xác định rõ ràng ranh giới đất đai
của từng chủ sử dụng trên từng thửa đất. Việc quản lý đến từng thửa đất, chỉ có thể
thực hiện được khi chúng ta biết được các thông tin về thửa đất một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Cụ thể phải biết chủ sử dụng, vị trí, hình thể, diện tích, mục
đích sử dụng đất, tọa độ và hàng loạt các thông tin có liên quan khác. Do khối
lượng thông tin nhiều, đòi hỏi phải làm thế nào để quản lý một cách có hiệu quả và
thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Được sự phân công của khoa Quản lý đất đai và Bất động sản Trường đại
học Nông Lâm Tp.HCM, dưới sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Văn Tân và sự
chấp thuận của Xí Nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 305, tôi chọn đề tài: “Đo đạc thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 khu đo xã Long Vĩnh, huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh” làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Dùng phương pháp toàn đạc, sử dụng máy toàn đạc điện tử kết hợp với các
phần mềm chuyên dụng, thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm của ngành
nhằm hoàn chỉnh hệ thống BĐĐC, thay thế BĐĐC đã lập trước đây.

Trang 1


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

Xác định chính xác ranh giới, vị trí, kích thước, hình thể, diện tích thửa đất
của từng chủ sử dụng, hiện trạng quỹ đất, diện tích các mục đích sử dụng đất.
Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về đất
đai, thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy

hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Yêu cầu
BĐĐC thành lập phải được xây dựng trên cơ sở toán học, hệ quy chiếu và hệ
tọa độ quốc gia hiện hành.
Bảo đảm đầy đủ các yếu tố nội dung BĐĐC và độ chính xác theo quy phạm
thành lập BĐĐC của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Ứng dụng công nghệ mới nhắm tiết kiệm thời gian thi công, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, tiết kiệm nhân lực và chi phí.
Đáp ứng yêu cầu của phương án KTKT và kế hoạch thi công đã được phê
duyệt.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố nội dung của BĐĐC như: ranh thửa, diện
tích, mục đích sử dụng đất…
Phạm vi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã Long
Vĩnh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Ứng dụng phương pháp đo vẽ toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử và các
phần mềm chuyên dùng để thành lập bản đồ địa chính số tỉ lệ 1:1000; 1:2000.

Trang 2


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
I.1.1 Cơ sở khoa học:
1.Các Khái niệm và định nghĩa liên quan:
 Bản đồ địa chính gốc:( Bản đồ địa chính cơ sở)

Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các
thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy
hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong phạm
vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành
chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố
trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
xác nhận.
 Bản đồ địa chính:
Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không
tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên
quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
 Thửa đất:
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là
đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
 Loại đất:
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại
đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất theo quy định
. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập
bản đồ địa chính và được chỉnh lại theo kết quả Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể
hiện loại đất chính của thửa đất.
 Diện tích thửa đất:
Được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một (01)
chữ số thập phân.


Trang 3


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

 Hồ sơ địa chính:
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính
được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị
hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính:
 Hệ quy chiếu:
Căn cứ vào quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008,
hệ quy chiếu của Việt Nam được quy định như sau:
+ Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu với kích
thước:
Bán trục lớn: a = 6378137,0 (m)
Bán trục nhỏ : b=6356752,3 (m)

Độ dẹt: f = 1: 298,257223563
Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10-11 (rad/s)
Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 (m3 s-2)
+ Vị trí ê-líp-xô-ít quy chiếu Quốc gia: ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm
GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi

trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo ê-líp-xô-ít
WGS-84 toàn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải
Phòng
 Tỷ lệ bản đồ:
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài đoạn thẳng S trên bản đồ và chiều dài
thực S của nó trên thực địa, ký hiệu là 1:Mbd.

Trang 4


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính : phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao
thông, về kinh tế, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã
hội… của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát
triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để
lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã
phải lập bản đồ địa chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo
vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính xã.
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
- Theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính:
+ Khu vực ngoại thành thì tỷ lệ bản đồ quy định là 1:1000, 1: 2000
+ Khu vực đô thị đông dân, có những thửa đất nhỏ hẹp thì tỷ lệ đo vẽ là
1:200, 1:500, 1: 1000

+ Tỷ lệ 1:2000, 1:5000 cho khu vực đất trồng cây hằng năm và các mục đích
sử dụng đất khác
+ Tỷ lệ 1:10000, cho khu đất chưa sử dụng và đất lâm nghiệp
 Chia mảnh, đánh số hiệu và ghi tên gọi của mảnh bản đồ:
o Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới km của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh
và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mổi ô có kích thước thực tế là 6x6 km tương
ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hửu ích của bản đồ là 60x60
km ương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số
chẵn kilômet (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa
độ X tính từ xích đạo có giá trị X=0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y=500km trùng
với kinh tuyến trục của tỉnh.
o Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mổi ô vuông có kích thước thực
tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.

Trang 5


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

o Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mổi ô vuông có kích thước thực

tế 1x1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu
mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 269564-3 (trong đó 269564 là số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, 3 là số thứ tự ô vuông)

o Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mổi ô vuông có kích thước thực
tế 0,5x0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích
của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 269564-3-c
(trong đó 269564-3 là số hiệu mảnh bản đồ 1:2000, c là số thứ tự ô vuông)
o Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mổi ô vuông có kích thước thực
tế 0,25x0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích
của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. VD: 2695643-(10) (trong đó 269564-3 là số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, (10) là số thứ tự ô
vuông).
o Chia mảnh BĐĐC xã Long Vĩnh như sau:
Căn cứ theo quy định chia mảnh và đánh số tờ bản đồ của quy phạm thành
lập BĐĐC và theo kết quả khảo sát thực địa. BĐĐC xã Long Vĩnh được chia làm
44 mảnh gồm các tỷ lệ sau:
BĐĐC tỷ lệ 1:1000 là 4 mảnh, diện tích 74.3 ha
BĐĐC tỷ lệ 1:2000 là 40 mảnh, diện tích 3138.8 ha
(Nguồn: Phương án KTKT đo vẽ BĐĐC khu xã Long Vĩnh)


Trang 6


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

3.Các yếu tố nội dung bản đồ địa chính:
o Điểm khống chế toạ độ và độ cao lưới địa chính.
Điểm khống chế tọa độ, độ cao các cấp: Các điểm khống chế toạ độ và độ
cao các cấp, hạng thuộc lưới toạ độ và độ cao Nhà nước, các điểm của lưới địa
chính, các điểm thuộc lưới đo vẽ có chôn mốc sử dụng lâu dài phải được thể hiện
trên bản đồ địa chính. Sai số vị trí không lớn hơn 0.1 mm.
o Địa giới hành chính và mốc giới hành chính các cấp.
- Do yêu cầu đo vẽ BĐĐC theo phạm vi cấp xã, phường và thị trấn nên phải
biểu thị chính xác đường ranh giới hành chính xã, phường hoặc thị trấn cũng như
mốc giới cụ thể theo Thông Tư 364.
- Các cấp đường địa giới trùng nhau thì chỉ biểu thị đường địa giới cấp cao
nhất, còn các mốc giới các cấp có trong khu vực đo vẽ thì biểu thị đầy đủ, chính
xác. Nếu có đường địa giới chưa xác định thì phải vẽ bằng ký hiệu. Ký hiệu đường
địa giới phải tuân theo quy phạm thành lập BĐĐC. Mốc giới biểu thị với sai số vị
trí ≤ 0,1mm trên bản đồ.
o Ranh giới thửa đất:
Ranh giới, hình dạng, vi trí, kích thước, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng
đất của từng thửa. Đây là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới mổi thửa
đất phải thể hiện khép kín và thể hiện đầy đủ ba yếu tố chính: số thứ tự, diện tích
và mục đích sử dụng đất
o Hệ thống đường giao thông.
Trên BĐĐC tất cả các đường giao thông phải biểu thị đầy đủ và chính xác

theo tỷ lệ đo vẽ và theo bảng phân loại của nó (Chú ý: Tuỳ theo tỷ lệ bản đồ mà
thể hiện các đối tượng theo tỷ lệ hay bán tỷ lệ).
Tất cả các đường giao thông có vật liệu rải mặt đều phải ghi chú đầy đủ.
Ngoài ra, còn phải thể hiện các ký hiệu công trình liên quan đến giao thông như:
cầu cống, kho bãi, bến xe…
o Yếu tố thủy văn.
Hệ thống thủy văn: Các yếu tố thuỷ văn như hệ thống sông, suối, kênh
mương, ao hồ, đập chứa nước phải được thể hiện trên bản đồ. Đo theo mức nước
cao nhất hoặc thấp nhất tại thời điểm đo vẽ. Sông ngòi, kênh mương thì phải ghi
chú tên riêng và hướng nước chảy. Độ rộng kênh mương lớn hơn 0,5mm phải thể
hiện 2 nét, nếu nhỏ hơn thì phải thể hiện 1 nét theo tim của nó. Khi vẽ trong các
khu dân cư thì phải thể hiện chính xác các rãnh thoát nước công cộng.

Trang 7


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

o Dân cư
Dân cư là yếu tố rất quan trọng thể hiện trên BĐĐC thông qua loại đất ở.
Việc biểu thị vùng đất ở phải chính xác về vị trí, khoảng cách và diện tích của thửa
đất. Bởi giá trị kinh tế của thửa đất rất cao, đồng thời đất ở chiếm phần lớn trong
giao dịch thị trường bất động sản.
Trên BĐĐC phải thể hiện và ghi chú đầy đủ tên các cơ quan công sở, xí
nghiệp, nhà máy, khu văn hóa, thể thao, nhà thờ… nhằm phục vụ công tác thống
kê đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
o Các địa vật độc lập, định hướng ( kinh tế–xã hội ).
Thường trên bản đồ các đối tượng kinh tế – xã hội ( nhà máy, nhà thờ, trường

học, bệnh viện,…) đều có ranh giới thửa đất và các công trình xây dựng chúng,
người ta sử dụng các ký hiệu tương ứng của các đối tượng bố trí vào trung tâm đồ
hình của công trình đó và đều phải ghi chú tên gọi trong phạm vi ranh giới thửa
đất.
o Mốc giới và chỉ giới quy hoạch.
Tất cả các dự án đã được phê duyệt đều phải tiến hành đo vẽ cắm mốc giới
và xác định đường chỉ giới trên bản đồ. Biểu thị mốc giới, chỉ giới hành lang đê
điều đường dây tải điện và các khu vực cấm khác
o Yếu tố địa hình.
Trên BĐĐC không biểu thị điểm độ cao, đường đồng mức, chỉ được vẽ ở
những khu vực đặc biệt như: trung du, miền núi. Đường đồng mức vẽ màu nâu,
lực nét 0,25mm và chỉ vẽ đường đồng mức cái.

Trang 8


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

I.1.2 Cơ sở Pháp lý:
[1] Quyết định số 866/QĐ. ĐC ngày 29/12/1997 của tổng cục trưởng tổng
cục địa chính về việc ban hành định mức Kiểm tra kỹ thuật đo đạc thành lập
BĐĐC.
[2] Kí hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 do tổng
cục địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) ban hành theo quyết định
719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999.
[3] Thông tư 937/2001/TT. TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa Chính
hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
[4] Nghị định số 12/2002/NĐ/NĐ-CP ký ngày 22/1/2002 của chính phủ về

hoạt động đo đạc bản đồ.
[5] Quyết định 05/2007/QĐ-BTNMT, ngày 27/2/2007 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ quốc tế
WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
[6] Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành năm
2008.
[7] Luật đất đai 2003.
I.2 Đặc điểm khu đo :
I.2.1 Vị trí địa lý, phạm vi hành chính:
- Phía bắc giáp xã Long Thành Nam - huyện Hòa Thành
- Phía tây giáp xã Ninh Điền - huyện Châu Thành
- Phía tây bắc giáp xã Thanh Điền - huyện Châu Thành
- Phía đông giáp xã Trường Đông - huyện Hòa Thành
- Phía đông bắc giáp xã Trường Tây - huyện Hòa Thành
- Phía đông nam giáp xã Giang - huyện Gò Dầu
- Phía nam giáp xã Long Chữ - huyện Bến Cầu.

Trang 9


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

Sơ đồ vị trí xã Long Vĩnh:

I.2.2 Đặc điểm địa lý tự nhiên
1. Địa hình:
Địa hình trong xã tương đối bằng phẳng, độ dốc thay đổi dần theo hướng

Đông bắc xuống Tây nam. Độ cao trung bình khoảng 7 m, nơi cao nhất khu vực
phía Đông Bắc của huyện có độ cao khoảng 15 m. Khu vực có địa hình thấp chạy
dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, nơi thấp nhất độ cao khoảng 1.0 m.
Từ tháng 9 đến hết tháng 12 hàng năm, các khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông
thường ngập nước trên diện tích rộng ảnh hưởng nhiều đến tiến độ đo vẽ bản đồ.
2. Địa chất :
Đất đai vùng dân cư nông thôn và đa số đất nông nghiệp chủ yếu thuộc
nhóm đất thịt pha cát, nền đất ổn định và chịu lực tốt thuận lợi cho công tác chôn
mốc, bảo quản mốc. Riêng phần dọc theo sông Vàm Cỏ Đông của huyện ở vùng
đất thấp chuyên trồng lúa có một số ít là đất thịt vào mùa mưa thường bị ngập lụt,
độ ổn định và khả năng chịu lực không tốt.

Trang 10


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

3. Hệ thống thủy văn:
Khu vực xã có một sông lớn chảy qua là sông Vàm Cỏ Đông chảy dọc theo
hướng Tây Bắc xuống Đông Nam của xã.
Ngoài ra còn có các hệ thống kênh đào cấp 1, cấp 2 kênh rạch nhỏ các nhánh
sông và hệ thống kênh rạch chủ yếu phục vụ việc tưới tiêu phát triển nông nghiệp.
4. Thực vật:
Trong khu dân cư các xã thực phủ tương đối dày đặc. Ở khu vực dân cư và
giáp khu dân cư hầu hết là vườn tạp trồng cây lâu năm như điều, nhãn, xoài, tầm
vông…xen lẫn một ít trồng hoa màu, mức độ che khuất khoảng 75% rất khó khăn
cho việc chọn điểm và đo ngắm. Ở khu vực đất nông nghiệp chủ yếu là trồng mía
vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 11, ở tuổi trưởng thành mía có chiều cao từ 1,5

đến 2 m. Vì vậy vào thời gian này ở những khu vực trồng mía rất khó chọn điểm
địa chính cũng như đo chi tiết. Ngoài ra còn một số diện tích trồng lúa tầm thông
thoáng tốt tuy nhiên về mùa mưa thường ngập nước khó khăn trong việc đi lại, vận
chuyển trang thiết bị.
5. Khí hậu:
Xã Long Vĩnh chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng nhiệt đới, số giờ nắng
trong năm khoảng 2700 giờ nên nhiệt độ và độ bức xạ khá cao. Nhiệt độ trung
bình trong năm khoảng 270 C, độ bốc hơi nước đạt từ 5mm/ ngày trở lên. Khí hậu
phân chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu vào khoảng trung tuần tháng 5
đến tháng 11, mùa nắng bắt đầu từ tháng 12 cho đến tháng 4 của năm sau. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 1520 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa.
I.2.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội:
1. Hiện trạng đất đai:
Tình hình sử dụng đất đai của nhân dân địa phương trong những năm gần
đây diễn ra tương đối phức tạp. Đất nông nghiệp hầu hết đã được cấp giấy theo tài
liệu bản đồ 299 song tình trạng sang nhượng, mua bán đất đai bất hợp pháp rất phổ
biến. Bản đồ 299 và sổ mục kê đất đai khu vực đất nông nghiệp được lập từ những
năm của thập kỷ 80 nhưng không được cập nhật nên không còn phù hợp với hiện
trạng sử dụng. Hình thể thửa đất đã thay đổi nhiều do tách hoặc gộp thửa. Tên chủ
sử dụng đất của nhiều thửa đất đã thay đổi do sang nhượng hoặc đổi thửa. Nhiều
thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm gần giáp khu dân cư đã chuyển đổi mục
đích sang trồng cây lâu năm.

Trang 11


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng


2. Kinh tế xã hội:
Hiện tại, nền kinh tế các xã còn lại chủ yếu dựa vào nông nghiệp như canh
tác lúa, màu,trồng cây công nghiệp… Tuy vậy, trong công cuộc đổi mới kinh tế
hiện nay, tỉnh đã có những kế hoạch cụ thể để phát triển nhanh chóng nền nông
nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ , du lịch xứng đáng với tiềm năng của xã
trong khu vực.
3. Y tế :
Trong khu đo không có bệnh viện cấp huyện mà có hệ thống trạm xá của
xã. Trong các năm gần đây không có dịch bệnh nào nguy hiểm trong địa bàn. Tuy
nhiên do giao thông hạn chế, đơn vị thi công cần chủ động các loại thuốc phòng
bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các bệnh khác
4. Giao thông :
Trên địa bàn toàn xã có một tỉnh lộ nhựa nối liền với xã Ninh Điền, còn lại
giao thông trong xã chỉ có các đường đất đỏ liên xã và các đường liên ấp. Hệ
thống giao thông hạn chế cả về số lượng cũng như chất lượng. Đường liên ấp và
một số đường liên xã thường ngoằn nghèo tầm thông hướng hạn chế, mùa mưa
mặt nền thường nhão, trơn ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công.
Giao thông đường thủy chủ yếu tập trung dọc theo sông Vàm Cỏ Đông.
5. Dân cư:
Dân cư phân bố thành từng cụm rải rác đều trên địa bàn xã chủ yếu là dọc
theo các tuyến giao thông , nhà ở phân bố không theo quy hoạch, đan xen với các
vùng đất canh tác nông nghiệp. Đa số dân cư là người địa phương, dân tộc Kinh và
một số ít KhơMe, tôn giáo chủ yếu đạo Phật. Đời sống kinh tế tương đối ổn định,
tình hình an ninh trật tự tốt.
I.2.5. Nguồn tài liệu trắc địa, bản đồ hiện có:
1. Tư liệu trắc địa :
- Lưới địa chính: Trong toàn khu đo có 2 điểm ĐCI : CTI-05, CTI-06. Các
điểm này được thiết kế thông hướng với nhau và đo bằng công nghệ GPS do Xí
nghiệp Trắc địa Bản đồ 305- Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thi công
năm 2003.

- Sau khi khảo sát thiết kế và lập phương án kinh tế kĩ thuật thì Xí nghiệp
Trắc địa Bản đồ 305 – Công ty đo đạc Địa chính và Công trình đã thi công tiếp 26
điểm địa chính cơ sở nữa để phục vụ cho công tác đo vẽ và thành lập bản đồ xã
Long Vĩnh có đính kèm phụ lục tọa độ các điểm địa chính cơ sở xem phụ lục 1.
 Nhận xét:
Các điểm đã được và lựa chọn ngoài thực địa đảm bảo phù hợp với điều kiện
của khu đo.Vị trí chọn mốc ở vị trí tối ưu nhất, giảm thiểu phát cây thông hướng,
có vị trí thuận lợi tạo điều kiện tốt để phát triển lưới đo vẽ.
Trang 12


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

2. Tư liệu bản đồ :
 Bản đồ địa chính một phần đất của xã Long Vĩnh chủ yếu là đất thổ cư
được thành lập các năm 2000, 2001 theo hệ tọa độ HN-72.
 Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 lưới chiếu Gauss kinh tuyến trung ương 1050
do Tổng Cục Địa chính xuất bản năm 1997 được dùng để khảo sát, thiết kế lưới
địa chính cấp II, tỷ lệ đo vẽ bản đồ.
 Bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/5.000 được can vẽ và chỉnh lý từ ảnh máy bay
không có tọa độ, so với hiện nay đã biến động nhiều nên chỉ dùng để tham khảo
trong khảo sát lập lưới khống chế đo vẽ và đăng ký đất đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp trước đây đã cấp theo tài liệu này.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã tỷ lệ 1/10 000. Tài liệu này cung cấp
hiện trạng sử dụng đất và mục đích sử dụng của các thửa đất cho bản đồ địa
chính sau này. Địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ hiện trạng có độ tin cậy
cao.
- Ngoài ra còn bản đồ địa giới hành chính của các xã, huyện thành lập theo

Chỉ thị 364.
 Nhận xét:
Tất cả các tài liệu trên được lưu giữ và bảo quản tốt đảm bảo cho việc phục
vụ công tác khảo sát thiết kế lưới khống chế đo vẽ, xác định ranh giới hành chính,
đăng ký cấp giấy.
I.3. Nội dung, phương tiện, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu :
- Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như sau:
- Xác định ranh giới hành chính xã.
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ cấp 1, 2.
- Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.
- Biên tập bản đồ địa chính.
- Kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được.
- Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc lập Bản đồ Địa chính bằng phương
pháp toàn đạc điện tử.
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu :
1. Thiết bị đo đạc:
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công, tổ đo đạc BĐĐC
xã Long Vĩnh - huyện Châu Thành - tỉnh Tây Ninh sử dụng các thiết bị phục vụ
cho công tác ngoại nghiệp chủ yếu máy toàn đạc điện tử: GTS-226, ngoài ra còn
có mia gương, thước thép, thước dây. Tất cả các loại thiết bị và máy móc đều
được kiểm tra và hiệu chỉnh đảm bảo độ chính xác trước khi đưa vào sử dụng.
Trang 13


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

Bảng 1: Các thông số kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử

Tên máy

Độ phóng đại

Độ chính xác đo góc

Tầm ngắm trung bình

GTS-226

30 x

5’’

2.000 m

(Nguồn: hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc GTS-226)
2. Thiết bị xử lí tính toán, biên vẽ bản đồ:
 phần cứng:
Máy vi tính Pentium IV, VGA card 256m, Hard Disk 80 GB, Ram 1 GB,
màn hình LCD 17 inch. Ngoài ra còn có máy in, dây cáp truyền tải dữ liệu từ máy
toàn đạc điện tử vào máy vi tính.
 phần mềm:
o Phần mềm chế biến máy địa chính máy toàn đạc điện tử:
Là phần mềm trung gian chạy trong môi trường Window. Phần mềm được
sử dụng để chế biến các file số liệu đo đạc của các máy toàn đạc điện tử.
Phần mềm cho phép định dạng và chuyển đổi để cho ra các file chuẩn liên
kết với các phần mềm biên tập bản đồ.
o Phần mềm bình sai lưới đa giác:
Phần mềm bình sai được lập trình trên ngôn ngữ PASCAL, C và C++ do

phòng Kỹ thuật- Công nghệ Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình viết chạy
trên hệ điều hành MS-DOS.
Phần mềm gồm có bốn file :
- CX.EXE được dùng để bình sai chính xác lưới đa giác.
- GD.EXE được dùng để bình sai gần đúng lưới đa giác.
- IPD.EXE khai báo số liệu góc cạnh tại các điểm trạm máy.
- IPG.EXE dùng khai báo số liệu góc cạnh tại các điểm nút.
Chương trình này ngày càng hoàn thiện hơn để ứng dụng cho việc xử lí
mạng lưới trắc địa với các tính năng như sau:
+ Tốc độ xử lí tính toán nhanh.
+ Cho phép nhập số liệu theo hướng dẫn và biên tập số liệu ngay trên hệ thống.
+ Tự động tính sai số khép hình, phát hiện và dự báo các sai số thô.
+ Kết quả tính toán và in theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Sử dụng đơn giản, thuận tiện với ngôn ngữ bằng Tiếng Việt.

Trang 14


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

o Phần mềm MicroStation:
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lí các đối tượng đồ họa và thể hiện các yếu tố bản
đồ. Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như: Famis,
IRAC, IRAB, GEOVEC, MSFC, Mrfclean, Mrffag,… Chạy trên đó.
Các công cụ của Mirostation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Mirostation còn cung cấp công cụ nhập xuất (Import, Export) dữ liệu đồ

họa từ các phần mền khác qua các file (DXF), DWG.
o Phần mềm FAMIS:
- FAMIS : Phần mềm tích hợp cho đo vẽ bản đồ địa chính là một phần mềm
nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn, thống nhất trong ngành địa chính, phục vụ
lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
- FAMIS : cho phép thực hiện các công đoạn từ việc xử lí các số liệu đo
ngoại nghiệp đến việc hoàn chỉnh bản đồ địa chính.
Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập
bản đồ và hồ sơ địa chính bao gồm 2 phần mềm lớn:
+ Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software – FAMIS): có khả năng xử lý số liệu đo
ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số.
Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến
hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết
hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ và
hồ sơ địa chính thống nhất.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (Cadastral Document Database
Management System – CADDB): là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin
về hồ sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập bộ hồ sơ
địa chính. Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất…
Chức năng của phần mềm FAMIS: Các chức năng của phần mềm FAMIS
được chia làm 2 nhóm chính :
+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo:
Quản lí khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu

Trang 15



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ
liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
Thu nhận dữ liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu
phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay như:
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA, TOPCON.
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lí hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người sử dụng bật/tắt hiển thị
các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình, xây dựng bộ mã chuẩn bao gồm mã
đối tượng, mã định nghĩa. Đồng thời tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử
lí mã.
Giao diện hiển thị, sửa chửa rất tiện ích, mềm dẽo: FAMIS cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chửa trị đo.
Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ và phong phú các công cụ
tính toán như giao hội thuận, giao hội nghịch, vẽ theo hướng vuông góc, dóng
hướng, điểm kiểm giao, cắt cạnh thửa… Các công cụ thực hiện đơn giản, chính
xác.
Xuất dữ liệu : Dữ liệu trị đo có thể được in bằng các thiết bị khác nhau và
xuất ra các dạng file dữ liệu khác nhau để trao đổi với các hệ thống phần mềm
khác.
Quản lý và xử lí các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra
qua tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào thông qua vị trí các điểm đo.
FAMIS cung cấp công cụ để người sử dụng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ
cần sửa chửa và các thao tác chỉnh sửa trên lớp thông tin này.

Trang 16



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo thể hiện qua sơ đồ sau:
Mở cơ sở dữ liệu trị đo
Tạo mới khu đo
Quản lí khu đo

Ghi lại
Ghi lại với tên khác
Đóng file
Hiển thị trị đo
Hiển thị bảng Code

Hiển thị

Tạo mô tả trị đo
Chuyển sang DGN
Import
Chuyển sang file ASCII

Cơ sở dữ liệu trị đo

Nhập số liệu

Export
Sửa chửa trị đo

Bảng số liệu trị đo
Xử lý code
Nối điểm theo số hiệu
Giao hội thuận
Giao hội nghịch

Xử lí tính toán

chia thửa
Vẽ hình bình hành
Vẽ hình chữ nhật
Vẽ đường từ trị đo

Ra khỏi trị đo

Tính lại tọa độ

Sơ đồ 1: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo của phần mềm FAMIS
Trang 17


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính :
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Từ
các hệ thống GIS khác. Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các
lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo

cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân
theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong
phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm : Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận.

Trang 18


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Danh Thanh Tồng

Chức năng làm việc với cơ sở dữ bản đồ thể hiện qua sơ đồ sau:
Kết nối cơ sở dữ liệu
Mở một bản đồ
Quản lí bản đồ

Tạo mới một bản đồ
Hiển thị bản đồ
Chọn lớp thông tin

Nhập số liệu

Nhập bản đồ (import)
Xuất bản đồ (export)

Tự động tìm, sữa lỗi
Sữa lỗi

Tạo Topology

Xóa Topology
Tạo vùng
Kiểm tra thửa nhỏ

Cơ sở dữ liệu bản đồ

Gán thông tin địa chính
ban đầu

Gán dữ liệu từ nhãn
Sửa nhãn thửa
Sửa bảng nhãn thửa
Đánh số thửa tự động

Bản đồ địa chính

Tạo hồ sơ kỷ thuật thửa đất
Tạo bản đồ địa chính
Tạo khung bản đồ
Nắn bản đồ

Xử lí bản đồ

Tạo bản đồ chủ đề
Vẽ nhãn thửa


liên kết với CSDL
HSDC

Chuyển dữ liệu sang CSDL
HSĐC
Nhận dữ liệu từ CSDL HSĐC

Ra khỏi FAMIS

Sơ đồ 2: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ của phần mềm FAMIS
Trang 19


×