Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500 khu vực xã Bắc phong - Cao Phong - tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.39 KB, 72 trang )

Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bản đồ địa hình loại bản đồ địa lý chung, vì nội dung của nó chứa đựng các
thông tin về yếu tố tự nhiên nh địa hình, chất đất, thuỷ văn, lớp phủ thực vật và các
yếu tố về kinh tế-văn hoá-xà hội nh dân c, hệ thống đờng sá, cầu cống, các cơ sở sản
xuất-dịch vụ, các công trình công cộng, địa giới hành chính
Theo mức độ đầy ®đ cđa néi dung vµ møc ®é chi tiÕt cđa các đặc trng cho
các đối tợng và hiện tợng đợc biểu thị thì bản đồ địa hình thuộc nhóm bản đồ
tra cứu. Tuy nhiên bản đồ địa hình lại có sự khác biệt so với các loại bản đồ
khác là đợc thành lập theo các tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất (tiêu chuẩn
ngành), đó là hệ thống các quy phạm, quy định kỹ thuật và các mẫu ký hiệu
chuẩn.
Bản đồ định hình là những tài liệu cơ sở để thành lập các bản đồ địa lý
chung ở các tỷ lệ khác nhau và là cơ sở địa lý của bản đồ chuyên đề, tuỳ thuộc
vào tỷ lệ bản đồ mà ngời ta sử dụng chúng vào mục đích khác nhau ví dụ: Để
lập kế hoạch chung cho một công trình xây dựng thờng dùng loại bản đồ địa
hình có tỷ lệ trung bình, nhng để khảo sát công trình và thiết kế các công trình
thì ngời ta lại dùng bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đất nớc đang trên đà phát tiển
mạnh mẽ, yêu cầu phải có nhiều bản đồ địa hình ở các tỷ lệ để khảo sát, thiết kế
quy hoạch phục vụ xây dựng, ở các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công
nghiệp, các công trình thuỷ lợi thuỷ điện Để đáp ứng yêu cầu thực tế cùng
với sự mong muốn tìm hiểu sâu hơn về sản xuất bản đồ địa hình. Nên em chọn
đề tài với nội dung:
"Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500 khu vực XÃ Bắc Phong - Cao
Phong - Tỉnh Hoà Bình."
Đề tài gồm hai phần lớn:
Phần I.



Lý thuyết chung

Phần II.

Thực nghiệm

SV: Cao Lê Đoàn

1

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Mục đích thực hiện đề tài :
- Hệ thống hoá lại kiến thức về sản xuất bản đồ nói chung và bản đồ địa
hình nói riêng.
- Nghiên cứu công tác biên tập và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn từ
nguồn t liệu là số liệu đo đạc có sử dụng công nghệ số.
Trong quá trình thực tập và làm đồ án tốt nghiệp, em luôn nhận đợc sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là cô giáo Ths. Hà
Thị Mai. Cùng với sự cộng tác của các bạn đồng nghiệp đà giúp đỡ em hoàn
thành bản đồ án này. Mặc dù đà nỗ lực cố gắng tìm tòi học hỏi, tuy nhiên do
khả năng bản thân và thời gian có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi thiếu sót.
Vì vậy rất mong đợc sự đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để bản đồ án và bản đồ thực nghiệm đợc hoàn chỉnh hơn!

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Cao Lê Đoàn

2

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Phần I
Lý thuyết chung

SV: Cao Lê Đoàn

3

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp
Chơng I

Khái niệm chung về bản đồ địa hình
I. Định nghĩa bản đồ địa hình

1. Định nghĩa bản đồ, bình đồ.
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ mô tả khái quát một phần rộng lớn bề mặt quả
đất lên là mặt phẳng bản đồ theo các phép chiếu hình khác nhau với những
nguyên tắc biên tập khoa học.
Nh vậy khái niệm bản đồ phải hiểu là hình ảnh biểu thị một khu vực lÃnh thổ
rộng lớn có tính đến ảnh hởng của độ cong quả đất, đặc điểm
biến dạng của phép chiếu hình, sử dụng thống nhất hệ toạ độ và độ cao nhà nớc.
Theo nội dung các bản đồ địa hình đợc chia làm 2 loại, bản đồ địa hình cơ
bản và bản đồ địa hình chuyên nghành. Bản đồ địa lý hình bao gồm ba nhóm là
bản đồ địa lý khái quát, và bản đồ địa trung bình và bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Bình đồ: Khác với bản đồ bình đồ biểu thị một khu đất nhỏ theo phép chiếu
hình trực giao. Bình đồ thờng có tỷ lệ rất lớn và đợc ứng dụng trong trắc địa
công trình, tuỳ theo mức độ sử dụng mà bình đồ có thể không sử dụng hệ toạ độ
và độ cao nhà nớc.
2. Định nghĩa bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình cho ta khả năng nhận thức bề mặt địa lý một cách tổng
quát, dựa vào bản đồ địa hình có thể nhanh chóng xác định đợc toạ độ và độ cao
của bất kỳ một điểm nào trên mặt đất khoảng cách và phơng hớng giữa hai
điểm Trên bản đồ còn thể hiện các mặt định tính, định lợng, hình dạng và
trạng thái của các yếu tố địa lý, ghi chú địa danh của chúng. Nh vậy bản đồ địa
hình có thể đợc định nghĩa nh sau:
Bản đồ địa hình là bản đồ thu nhỏ của bề mặt trái đất theo những quy luật
toán học nhất định. Nội dung trên bản đồ đợc thể hiện bằng những ký hiệu quy
định, những ký hiệu đó gọi là ngôn ngữ bản đồ. Các đối tợng nội dung đợc thể
hiện theo những mục đích nhất định và có liên quan với nhau một cách chặt
chẽ.
3. Khái niệm bản đồ số địa hình.
Nhờ sự phát triển của công nghệ tin học nên một loại bản đồ mới đợc

SV: Cao Lê Đoàn


4

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

xuất hiện, đó là hệ thống các bản đồ số. Hệ thống các bản đồ số này luôn tồn tại
song song cùng bản đồ truyền thống. Nh chúng ta đà biết bản đồ số là một tập
hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ dới dạng điểm, đờng, vùng đợc lu trữ trên các
thiết bị có khả năng đọc và hiển thị dới dạng hình ảnh của bản đồ lu trên máy
tính điện tử. Bất cứ khi nào cũng có khả năng cho phép triết xuất thông tin và
cho ra một bản đồ mới. Bản đồ số có thể hiển thị theo phơng pháp truyền thống
là in trên giấy nhng cũng có thể hiển thị thông qua thiết bị của màn hình máy
tính.
Ưu điểm khi sử dụng bản đồ số là:
- Có khả năng cập nhật, sửa đổi, đa thêm các thông tin lên bản đồ một
cách dễ dàng nhanh chóng và không mất nhiều thời gian.
- Có khả năng khai thác: Có thể tùy theo nhu cầu của ngời sử dụng mà cung
cấp các lớp thông tin cần thiết theo các tỷ lệ tuỳ ý, chiết xuất các thông tin.
- Có khả năng lu trữ: Trớc đây để lu trữ các bản đồ làm bằng công nghệ
truyền thống phải tốn nhiều diện tích nhà xởng và nhân công Nay với công
nghệ bản đồ số việc lu trữ không còn là vấn đề phức tạp.
- Có khả năng tính toán và phân tích: Đây là khả năng u việt của dữ liệu
bản đồ số, nó cho phép thực hiện rất nhiỊu mơc ®Ých trong thùc tiƠn cịng nh
trong khoa häc. Các bản đồ dễ dàng nắn chỉnh, chuyền đổi hệ toạ độ, tính toán
các diện tích nhanh chóng. Hơn nữa bản đồ số còn cho phép liên kết các yếu tố

đồ hoạ với các yếu tố thuộc tính, bằng biểu thống kêđể tạo ra các bản đồ
chuyên đề..
Là nguồn dữ liệu đồ hoạ cung cấp cho các hệ thống thông tin đất đai
(LIS) hệ thống thông tin địa lí.
II. Phân loại bản đồ địa hình.
1. Phân loại theo tỷ lệ.
Theo tỷ lệ bản độ địa hình đợc phân làm ba nhóm chính:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ: (1:100 000, 1:200 000, 1:500 000, 1: 1000 000)
Nhóm bản đồ này đợc thành lập chủ yếu có ý nghĩa trong việc nghiên cứu lÃnh
thổ và vùng lÃnh thổ toàn quốc để tìm hiểu các đặc trng về địa lý tổng hợp các quy luật
địa lý lớn, hoặc nhằm giải quyết các vấn đề để tính toán chiến lợc.

SV: Cao Lê Đoàn

5

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và vừa (1:10000, 1:25 000, 1:50 000)
Nhóm này đợc thành lập theo những yêu cầu cụ thể của mỗi ngành hoặc cho
thết kế những công trình cụ thể
2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng có thể phân bản đồ địa hình thành ba loại:
- Bản đồ hình cơ bản.
- Bản đồ địa hình chuyên dụng.

- Bản đồ nền địa hình.
2.1. Bản đồ địa hình cơ bản.
- Là loại bản đồ phản ánh các yếu tố địa hình địa vật trên bề mặt lÃnh thổ ở
thời điểm đo vẽ với độ chính xác, độ tin cậy cao, với mức độ chi tiết và tơng đối đồng
đều.
- Các bản đồ loại này có khả năng đáp ứng mục đích sử dụng cơ bản của
nhiều ngành kinh tế quốc dân, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và nhiều mặt hoạt
động khác. Việc thành lập bản đồ địa hình cơ bản có thể do từng ngành hoặc từng địa
phơng thực hiện trên một khu vực nào đó, xuất phát từ kế hoạch, nhiệm vụ của riêng họ
và đều tuân theo một tiêu chuẩn chung về kỹ thuật (quy trình, quy phạm và hệ thống
các kỹ hiệu). Bản đồ địa hình cơ bản hay còn gọi là bản đồ địa hình Nhà nớc có đặc
điểm chính sau:
-Vẽ theo từng mảng độc lập, tuân theo một bố cục thống nhất.
-Tuân theo các quy định về độ chính xác, mức độ phản ánh nội dung, phơng
pháp trình bầy và quy trình công nghệ.
- Trên bản đồ thể hiện đầy đủ các yếu tố địa lý và kinh tế xà hội cơ bản của
khu vực: Điểm khống chế trắc địa, dân c, các đối tợng kinh tế văn hoá xà hội, hệ thống
các đờng giao thông và các đối tợng liên quan, dáng đất và chất đất, thực vật, ranh giới
tờng rào, ghi chú.
- Là cơ sở để thành lập các bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ hơn, các bản đồ địa hình
chuyên dụng, các bản đồ địa hình kỹ thuật, các bản đồ chuyên đề, đo đạc hình thái, tính
toán các chỉ tiêu thống kê.
2.2. Bản đồ địa hình chuyên dụng.
Là loại bản đồ thành lập để giải quyết mục đích cụ thể của một hay nhiều ngành.

SV: Cao Lê Đoàn

6

Lớp: Trắc địa B - K47



Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Trên bản đồ u tiên phản ánh các đối tợng cần thiết cho mục đích chuyên dụng và ngợc
lại phản ánh sơ sài hơn những phân tử ít có tác dụng sử dụng, có thể kể đến là các loại:
-Bản đồ tû lƯ 1:10 000, 1:25 000 phơc vơ ®iỊu tra quy hoạch rừng.
-Bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch ®ång rng tû lƯ 1: 2 000, 1:5 000.
-B¶n ®å địa hình xí nghiệp nông lâm nghiệp tỷ lệ 1: 5 000, 1 : 15 000,1 : 25 000
2.3. B¶n đồ nền địa hình.
Là loại bản đồ đà đợc lợc bớt đi một số đặc điểm tính chất của các yếu tố địa
hình, địa vật nhằm làm giảm nhẹ trọng tải của bản đồ, có thể coi là bản đồ địa hình đÃ
đợc đơn giản hoá.Về hình thức trình bày bản đồ nền địa hình vẫn giữ nguyên hệ thống
ký hiệu của bản đồ địa hình cơ bản, nhng có giảm bớt số lợng mầu in. Bản đồ này dùng
làm cơ sở địa hình để có thể hiện các yếu tố của bản đồ chuyên môn, chuyên đề.
III . Hệ THốNG cơ sở toán học của bản đồ.
1. Tỷ lệ:
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài S trên bản đồ và chiều dài thực của
nó trên thực ®Þa ký hiƯu 1: Mb® =Sbd/ St® ®Ĩ tiƯn sư dụng ngời ta chọn mẫu số
Mbđ có trị số chẵn.
Trên bản đồ địa hình thể hiện tỷ lệ bản đồ ở hai dạng sau:
Dạng số
1/Mbđ (ví dụ 1:2 000)
Dạng chữ: Ghi đơn vị tơng ứng của chiều dài trên bản đồ với chiều dài
ngoài thực địa, ví dụ: 1cm trên bản đồ ứng với 20m ngoài thực địa.
2. Elipxoid
Một số Elipxoid đợc dùng ở Việt Nam có các thông số chÝnh sau:
- Elipxoid Everest, cã b¸n trơc lín a = 6 377 296, ®é dĐt α = 1:300.5

- Elipxoid Kraxovski, có bán trục lớn a = 6 378 245, độ dĐt α = 1:298.3
- Elipxoid WGS, cã b¸n trơc lín a = 6 378 137, ®é dĐt α = 1: 298
Elipxoid quốc gia: Trong lĩnh vực thành lập bản đồ địa hình, vị trí mỗi
quốc gia trên quả đất khác nhau nªn viƯc sư dơng hƯ quy chiÕu Elipxoid chóng
cã thể bị biến dạng kém chính xác. Do đó mỗi Quốc gia bằng số liệu đo đạc xây
dựng cho mình một mặt elipxoid riêng gọi là elipxoid thực dụng (elipxoid quốc
gia), với yêu cầu là elipxoid này phải đợc định vị vào quả đất gần trùng với mặt

SV: Cao Lê Đoàn

7

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

geoid vµ bao trïm toµn bé l·nh thỉ Qc gia. ë Việt Nam, trớc năm 1975 Miền
Bắc đà sử dụng số liệu Elipxoid WGS - 84 cùng số liệu đo đạc của Việt Nam
chúng ta xây dựng Elipxoid thực dụng riêng, nó là cơ sở toán học của hệ tạo độ
VN - 2000, thay cho các hệ toạ độ đà sử dụng trớc đây là HN - 72.
Với Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS toàn cầu, với kích thớc:
- Bán trục lớn a = 6378137m
- Độ dẹt = 1/298,257223563
- Tốc độ quay quanh trục =7292115 ì 108m/s2
- Vị trí đợc định vị phù hợp với lÃnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm đo GPS cạnh dài, có độ cao thuỷ chuẩn phân bổ đều trên toàn lÃnh thổ.
3. Các lới chiếu sử dụng trong thành lập bản đồ địa hình.

3.1. Lới chiếu Gauss - Kruger
Đặc điểm:
- Là phép chiếu đồng góc.
- Kinh tuyến giữa là một đờng thẳng và là trục đối xứng.
- Kinh tuyến giữa là đờng chuẩn không có biến dạng độ dài (m0 = 1) càng
xa đờng chuẩn biến dạng càng tăng, biến dạng lớn nhất là giao điểm của xích
đạo với hai kinh tuyến biên.
Trong phạm vi múi 60 các đờng đồng biến dạng gần nh là các đờng thẳng
song song víi kinh tun trơc, l·nh thỉ ViƯt Nam theo phÐp chiếu hình Gauss
chủ yếu nằm trong phạm vi múi chiếu 18 có kinh tuyến giữa là 105 0 kinh tuyến
Đông.
Nhằm đảm bảo độ chính xác ta dùng phép chiếu hình Gauss với múi 6 0 để
làm cơ sở toán học khi thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và nhỏ hơn,
dùng phép chiếu hình Gauss với múi chiếu 30 hoặc nhỏ hơn để thành lập bản đồ
địa hình tû lƯ lín tõ 1/5.000 ®Õn 1/500
3.2. Líi chiÕu UTM (Universal Transverse Mercator).
Đặc điểm:
- Là phép chiếu đồng góc.
- Kinh tuyến giữa là đờng thẳng và là trục đối xứng, các kinh tuyến khác
là đờng cong.

SV: Cao Lê Đoàn

8

Lớp: Trắc ®Þa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất


Đồ án tốt nghiệp

- Trên phép chiếu UTM có hai đờng kinh tuyến chuẩn nằm về hai phía
của kinh tuyến trục trên đờng chuẩn không có biến dạng, càng xa đờng chuẩn
biến dạng càng tăng, biến dạng lớn nhất là giao của xích đạo với hai kinh tuyến
biến và kinh tuyến giữa (m0 = 0.9996).
So víi phÐp chiÕu h×nh Gauss, phÐp chiÕu UTM cã u điểm là độ biến dạng
đợc phân bố đều hơn, hiƯn nay ®Ĩ thn tiƯn cho viƯc sư dơng hƯ toạ độ chung
trong khu vực và trên thế giới, trong hệ toạ độ mớiVN - 2000 sử dụng phép
chiếu UTM thay cho phÐp chiÕu Gauss - Kruger trong hÖ HN - 72.
3.3. Lới chiếu.
Quy định: Sự dụng lới chiếu hình nón đồng góc hai vĩ tuyến chuẩn 11 0 và
210 để thành lập bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1/1.000.000 và nhỏ hơn cho toàn
bộ lÃnh thổ Việt Nam.
Sử dụng phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với mói chiÕu 60 víi hƯ sè m
= 0.9996 ®Ĩ thĨ hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền tỷ lệ 1/500.000
đến 1/25.000.
Sử dụng phép chiếu hình ngang ®ång gãc víi mói chiÕu 30 víi hƯ sè

m0

= 0.9999 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền tỷ lệ 1/10.000 đến
1/2000
4. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN - 2000
4 .1. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN - 2000
Hệ toạ độ VN-2000 thành lập theo quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày
12/7/2000 của thủ tớng chính phủ.
Hệ toạ độ míi VN-2000 sư dơng phÐp chiÕu UTM thay cho phÐp chiÕu
Gauss-Kruger trong hÖ HN- 72.
HÖ VN - 2000 cã Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS - 84 toàn

cầu với kích thớc:
- Bán trục lớn: a = 6378137,0.
- Bản trục nhỏ là: b = 6356752,31.
- Độ dẹt là: = 1: 298,257223563.

SV: Cao Lê Đoàn

9

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

- Tèc ®é gãc quay quanh trơc: ω = 7292115.0 x 1011(rad/s)
- Gốc toạ độ N00 đặt tại viện nghiên cứu địa chính, đờng Hoàng Quốc
Việt - Hà Nội.
- Gốc độ cao tại đảo Hòn Dấu - Hải Phòng.
Hệ VN - 2000 đợc thành lập trên phép chiếu UTM (m0 = 0.9996) có u điểm
là độ biến dạng nhỏ và có thĨ thn tiƯn cho sư dơng chung trong khu vùc vµ
thÕ giíi. HƯ VN - 2000 sư dơng Elipxoid thùc dụng đợc xác định vị trí phù hợp
với lÃnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ
chuẩn phân bố đều trên toàn lÃnh thổ.
Đó cũng là những u điểm mà phép chiếu Gauss cha thể khắc phục đợc.
4.2. Danh pháp tờ bản đồ địa hình trong hệ quy chiếu VN- 2000.

ã Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000.000.
Mảnh bản đồ tû lƯ 1: 1.000.000 cã kÝch thíc 40 x 60 lµ giao cđa cét vµ hµng,

cịng gièng nh hƯ HN - 72 cũng chia quả đất thành 60 múi, mỗi múi có độ biến
đổi kinh độ là = 60, ký hiệu múi đợc đánh bằng chữ A Rập 1,2,3bắt đầu từ
múi số 1 nằm giữa kinh tuyến 180Đ và 1700T, ký hiệu mỗi múi tăng từ Đông
sang Tây.
Theo vĩ tuyến, từ xích đạo về hai cực quả đất chia thàng 22 hàng, mỗi hàng
có độ biến đổi về vĩ độ = 40 số thứ tự đánh theo chữ in hoa La tinh A,B,C
V (bỏ qua chữ cái O và I để tránh nhầm lẫn với chữ số 0 và 1) bắt đầu từ hàng A
nằm giữa vĩ tuyến 00 và 40, ký hiệu hàng tăng từ xích đạo về phía hai cực.
Trong hệ UTM quốc tế, để phân biệt rõ hai vùng đối xứng qua xích đạo
ngời ta đặt trớc ký hiệu hàng thêm chữ N đối với các hàng ở Bắc bán cầu và chữ
S đối với các hàng ở Nam bán cầu. Danh pháp mảnh bản ®å tû lƯ

1:

1.000.000 trong hƯ VN - 2000 cịng lÊy thứ tự hàng và múi, nhng bỏ qua địa
danh .Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 có phiên hiệu F - 48(NF - 48),
trong ngoặc là danh pháp UTM quốc tế đợc ghi chú thêm chữ N.
.

ã

Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500.000.

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ

SV: Cao Lê Đoàn

10

1:


Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

5.000.000 mỗi mảnh có kích thớc 20 x 30, phiên hiệu mảnh đặt bằng các chữ cái
A,B,C,D theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dới.
Danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 là danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.000 đó, gạch nối sau đó là ký hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000.
Danh pháp UTM quốc tế, đánh số A,B,C,D theo chiều kim đồng hồ từ góc
Tây - Bắc.
Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 có phiên hiệu là F - 48-D(NF-48-D)
.

ã

Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:250.000.

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000,
mỗi mảnh có kích thớc 10 x 1030' ký hiệu bằng các chữ số ả Rập 1,2,3,4. Theo
thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dới.
Theo UTM quốc tế, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành 16 mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:250.000, mỗi mảnh cũng cã kÝch thíc 10 x 1030' ký hiƯu b»ng ch÷ sè
A RËp tõ mét ®Õn 16 theo thø tù tõ trái qua phải, từ trên xuống dới.
Danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 gồm danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ
1:500.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 250.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu

mảnh bản ®å tû lƯ 1: 250.000 trong m¶nh b¶n ®å tû lệ 1 : 500.000, phần trong
ngoặc là danh pháp mảnh bản đồ đó theo UTM quốc tế.
Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 250.000 có phiên hiệu F -48-D-4(NF-48-16)

ã

Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100.000.

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành 96 mảnh bản đồ tỷ lệ
1:100.000, mỗi mảnh có kích thớc 30' x 30', ký hiệu mảnh đặt bằng các số A
Rập từ 1 đến 96 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dới.
Theo UTM quốc tế, hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:100.000 đợc phân chia độc lập
so với hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000. Danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ
1:100.000 gồm 4 số, 2 số bắt đầu bằng 00 là số thứ tự của các múi có kinh sai
∆λ = 30' theo kinh tuyÕn xuÊt ph¸t tõ kinh tuyến 750Đ tăng dần về phía Đông
(múi nằm giữa kinh độ 102 0 Đ và 102030'Đ là múi 54), hai số sau bắt đầu

SV: Cao Lê Đoàn

11

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

bằng 01 là số thứ tự của các hàng có vĩ sai ∆ϕ = 30' theo vÜ tuyÕn xuÊt ph¸t tõ vĩ
tuyến 40 Nam bán cầu (vĩ tuyến 40N) tăng dần từ phía cực (hàng nằm giữa độ vĩ

80 và 8030' là hàng 25).
Danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 gồm danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ
1: 1.000.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1.100.000 đó, gạch nối và ký hiệu tiếp sau
đó là ký hiệu mảnh bản ®å tû lƯ 1:100.000.
VÝ dơ, m¶nh b¶n ®å tû lƯ 1:100.000 có danh pháp F - 48-96(6151)
.

ã

Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000.

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000,
mỗi m¶nh cã kÝch thíc 15' x 15', ký hiƯu m¶nh đặt bằng các chữ số A,B,C,D
theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dới.
Trong UTM quốc tế, danh pháp đợc ký hiệu bằng chữ số La MÃ I,II,III,IV
theo thứ tự bắt đầu từ mảnh góc Đông- Bắc nhng theo chiều kim đồng hồ.
Danh pháp bản đồ tỷ lệ 1: 500.000 gồm danh pháp bản đồ 1: 100.000 chứa
mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu bản đồ tỷ lệ 1:50.000
trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 (danh pháp bản đồ 1:50.000 theo kiểu UTM
quốc tế cũng đặt theo nguyên tắc trên nhng không có gạch ngang).
Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có phiên hiệu F-48-96-D(6151 IV)

ã Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000.
Hệ thống UTM quốc tế không phân chia các mảnh bản đồ tỷ lệ từ 1:25.000 và
lớn hơn, do đó trong hệ VN-2000 cũng áp dụng giống nh trong HN-72.
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lƯ 1:25.000 víi
ký hiƯu a,b,c,d. Víi kÝch thíc 5' x 7'30''.
Danh pháp bản đồ tỷ lệ 1:25.000 gồm danh pháp bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chứa
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 đó, thêm gạch nối, ký hiệu mảnh bản đồ 1:25.000
trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000.

Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 có danh pháp F-48-96-D- d

ã

Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000.

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 đợc chia thành 4 mảnh tỷ lệ 1:10.000,

SV: Cao Lê Đoàn

12

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

mỗi m¶nh cã kÝch thíc 3'45'' x 3'45'', ký hiƯu b»ng 1,2,3,4 theo thứ tự từ trái sang
phải, từ trên xuống dới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:25.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ1:10.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000
Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 có phiên hiệu F-48-96-D-d-4

ã Danh pháp bản đồ tỷ lệ 1: 5.000.
Mỗi mảnh, bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 đợc chia thành 256 mảnh bản đồ tỷ lệ
1:5.000, mỗi mảnh có kích thớc 1'52.5'' x 1 ' 52.5 '' ,ký hiÖu b»ng sè tõ 1đền 256
theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ

1:100.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.0000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ1:100.000 đặt trong ngoặc
đơn.
Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ có phiên hiệu F -48-96-(256)

ã

Danh mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 đợc chia làm 9 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000,
mỗi mảnh có kích thớc 37.5'' x 37.5'', ký hiƯu b»ng ch÷ La Tinh a, b, c, d, e, g,
h, k (bỏ qua i,j để chánh nhầm lẫn với 1) theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên
xuống dới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:5.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký
hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 và mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000.
Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 có phiên hiệu là F -48- 96-(256-k)

ã

Danh pháp bản đồ địa hình tỷ lớn.

Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn 1:1.000 và 1: 500 chỉ đợc thành lập cho các khu
vực nhỏ, có thể thiết kế hệ thống phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh phù hợp
cho từng trờng hợp cụ thể. Ngoài ra cũng có thể sử dụng cách phân mảnh và đặt
phiên hiệu mảnh theo hệ thống chung nh sau:

SV: Cao Lê Đoàn


13

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

ã Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ 1:2.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000, ký hiệu
bằng chữ số La MÃ I,II,III,IV theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:1.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký
hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5.000, mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 và mảnh bản
đồ tỷ lệ 1: 1.000.
Ví dụ: mảnh bản ®å tû lƯ 1: 1.000 cã phiªn hiƯu F -48- 96-(256-IV)

ã Phân mảnh và đặt phiên hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 đợc chia thành 16 mảnh bản đồ tỷ lƯ 1: 500, ký
hiƯu b»ng ch÷ sè A RËp tõ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống
dới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1: 2.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh
đản đồ tỷ lệ 1:500 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký
hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2.000 và mảnh bản đồ
tỷ lệ1: 500.
Ví dụ: mảnh bản đồ tỷ lƯ 1: 500 cã phiªn hiƯu F -48-96-(256-k-16).


SV: Cao Lª Đoàn

14

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Sơ đồ phân mảnh tỷ lệ 1:1.000.000 có phiên hiệu F – 48 (NF – 48)

1:1.000.000
(F-48)

96 m¶nh
(12 x 8)

4 m¶nh

1:500.000
(A, B, C, D)

256 mảnh (16x16)

1:100.000
(1ữ96)

4 mảnh


4 mảnh

4 mảnh

1:250.000
(1,2,3,4)

1:5.000
(1ữ256)

1:50.000
(A, B, C, D)
4 m¶nh

9 m¶nh
1:2.000
(a,b,c,d,e,f,g,h,k )

1:25.000
(a, b, c, d)
4 m¶nh
1:10.000
(1, 2, 3, 4)

4 mảnh
1:1.000
(I, II, III, IV)
16 mảnh
(4x4)

1:500
(1ữ16)

IV. NộI DUNG CủA BảN Đồ ĐịA HìNH
Trên bản đồ địa hình ta cần biểu thị đầy đủ các yều tố nội dung sau:
-Cơ sở toán học.
- Thuỷ hệ và các đối tợng liên quan
- Dáng đất.
- Giao thông và các đối tợng có liên quan.

SV: Cao Lê Đoàn

15

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

- Dân c.
- Các đối tợng kinh tế, văn hoá, xà héi.
- Líp phđ thùc vËt.
- Ranh giíi hµnh chÝnh, chÝnh trị.
- Ghi chú,trình bày ngoài khung.
Mức độ tỷ mỉ của việc thể hiện các yếu tố nội dung trên bản đồ địa hình phụ
thuộc vào tỷ lệ, mục đích của bản đồ cần lập. Để khái quát và thể hiện các yếu
tố nội dung trên bản đồ địa hình thì ứng với mỗi tỷ lệ ta phải dựa vào quy phạm
để thành lập các bản đồ ở các tỷ lệ đó.

V. VAI TRò CủA BảN Đồ ĐịA HìNH.
Bản đồ địa hình là tài liệu không thể thiếu đợc trong bất kỳ một công tác
nghiên cứu về lÃnh thổ cũng nh trong công tác thiết kế, quy hoạch và phân vùng
sản xuất. Mỗi loại tỷ lệ khác nhau các bản đồ địa hình đều có những mục đích
sử dụng khác nhau.
1. Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
Thờng là các tỷ lệ1/500,1/1.000,1/2.000,1/5.000 chủ yếu đợc thành lập
để đáp ứng cho các yêu cầu rất cụ thể sau:
- Khảo sát, thiết kế và xây dựng.
- Quản lý, thi công, canh tác, tới tiêu.
- Điều hành sản xuất.
2. Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và vừa
Thờng là các bản đồ tỷ lệ 1:10.000,1:25.000, 1:50.000, 1:100.00 đợc
thành lập nhằm phục vụ cho thiết kế quy hoạch nh:
- Làm tài liệu cho công tác quy hoạch sử dụng ruộng đất, quản lý ruộng đất.
- Làm tài liệu cho công tác thăm dò địa chất công trình, đo đạc thiết kế
và xây dựng các công trình.
- Làm tài liệu để lập kế hoạch và tiến hành công tác kiểm kê, đánh giá,
lập quy hoạch rừng và thành lập các phơng án cải tạo rừng.
- Làm tài liệu để lập phơng án quy hoạch và phân bố cây trồng.
- Làm tài liệu để khảo sát các phơng án tổng quát xây dựng thành phố,
các cụm dân c nông thôn, chọn các tuyến đờng giao thông, đờng dây tải điện, đ-

SV: Cao Lê Đoàn

16

Lớp: Trắc địa B - K47



Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

ờng dây liên lạc...
3. Bản đồ địa hình khái quát
Thờng là các tỷ lệ1/200 000, 1/500 000, 1/1000 00 đợc thành lập để
nghiên cứu lÃnh thổ khu vực lớn hoặc lÃnh thổ toàn quốc, đợc dùng để quy
hoạch các vùng kinh tế, nghiên cứu các vùng ít đợc khai hoá, kiểm kê tài
nguyên đất, nghiên cứu các chỉ tiêu địa chất... thiết kế sơ bộ các lới đo vẽ
các bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
Ngoài ý nghĩa sử dụng cho mục đích kinh tế nêu trên bản đồ địa hình
còn là tµi liƯu rÊt quan träng phơc vơ an ninh qc phòng. Trớc hết nó là
những tài liệu cơ bản để lập phơng án tác chiến cho các chiến dịch hoặc cho
mỗi trận đánh, là tài liệu để nghiên cứu và lập các tuyến phòng thủ bảo vệ
các mục tiêu quan trọng,với các loại bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và nhỏ
còn là tài liệu nghiên cứu chiến lợc quân sự của mỗi quốc gia.
VI.Các quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình.
Công nghệ sản xuất bản đồ địa hình ở Việt Nam chủ yếu có nhiều hớng:
1.Thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp biên vẽ chuyển tiếp từ bản
đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn vừa mới đo vẽ kế cận về tỷ lệ nhỏ hơn .
2.Thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực
địa.
3.Thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp đo vẽ trực tiếp sử dụng ảnh
hàng không hoặc ảnh vệ tinh.
1. Thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp biên vẽ chuyển từ bản đồ
địa hình tỷ lệ lớn hơn về tỷ lệ nhỏ hơn.
Thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp biên vẽ chuyển tiếp đợc tiến
hành khi :
Trên khu vực cần biên vẽ đà có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn kế cận mới đợc thành lập, đảm bảo độ tin cậy độ chính xác về cơ sở toán học cũng nh yêu

cầu về nội dung bản đồ theo quy định của các quy phạm, ký hiệu hiện hành.
Đặc điểm của phơng pháp biên vẽ chuyển tiếp là dùng bản đồ tỷ lệ lớn đÃ

SV: Cao Lê Đoàn

17

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

có chuyển về tỷ lệ kế cận thông qua việc biên vẽ kết hợp với tổng quát hoá,
khái quát và nội dung trên bản đồ tỷ lệ lớn hơn về tỷ lệ nhỏ hơn kế cận đảm bảo
dung lợng trọng tải bản đồ hợp lý đúng theo quy phạm và ký hiệu hiện hành.
Ngoài tài liệu chính để làm tài liệu gốc còn phải sử dụng các tài liệu khác ở
dạng hỗ trợ hoặc bổ sung, đặc biệt là nội dung có nhiều thay đổi

(địa giới

hành chính, yếu tố dân c...). Để tiến hành biên vẽ chuyển tỷ lệ, chúng ta có thể
tiến hành theo phơng pháp sau :
Hiện nay việc thành lập bản đồ bằng phơng pháp biên vẽ chuyển tiếp hoàn
toàn trên máy tính (công nghệ số ) là cha thực hiện đợc bởi vì còn nhiều bất cập
trong công đoạn biên vẽ ( tổng hợp, khái quát, lựa chọn thể hiện nội dung trên
màn hình máy tính ). Vì vậy quá trình tổng hợp, khái quát, lựa chọn thể hiện nội
dung để lập bản vẽ hiện nay vẫn làm trên giấy. Còn lại các công đoạn khác
trong quá trình thành lập bản đồ địa hình đều đợc thực hiện trên máy tính, công

nghệ kết hợp đợc áp dụng khi tài liệu chính để thành lập bản đồ là các file bản
đồ số cũ hoặc gốc mới hoặc cũng có thể là bản đồ giấy, bản đồ lu đen...ở tỷ lệ
lớn hơn. Tại cơ sở sản xuất, hiện nay công nghệ kết hợp đợc sử dụng phổ biến
hơn công nghệ truyền thống.

SV: Cao Lê Đoàn

18

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng công nghệ biên vẽ theo
công nghệ kết hợp.

SV: Cao Lê Đoàn

19

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp


2.Thành lập bản đồ địa hình từ nguồn t liệu là số liệu đo đạc ngoài thực
địa.
Đo vẽ bản đồ địa hình là tập hợp các công việc trong nhà và ngoài trời nhằm
xác định vị trí tơng quan về mặt phẳng, độ cao của các điểm đặc trng ở ngoài
thực địa. Phơng pháp này chủ yếu áp dụng cho khu vực cần lập bản đồ tỷ lệ lớn,
lập các sơ đồ, hoặc phục vụ các công tác thiết kế, thi công cho từng công trình
cụ thể, ở các địa phơng đây là phơng pháp chính để đo vẽ và thành lập bản đồ
địa hình chuyên dụng, bản đồ địa chính và bản đồ dùng để giao đất giao rừng.
Tiến độ thi công chậm, nhng chính xác, thích ứng với khu vực mà trên ảnh hàng
không bị thực vật che phủ, phơng pháp đo vẽ là toàn đạc có sử dụng các máy
kinh vĩ quang học, toàn đạc điện tử.
3.Thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp đo vẽ trực tiếp sử dụng ảnh
hàng không, ảnh vệ tinh.
Đây là công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất trong công nghệ thành lập mới
bản đồ.Từ nguồn t liệu là ảnh máy bay kết hợp với mạng lới trắc địa, tiến hành
các công việc biên vẽ là địa hình, thuỷ văn, giao thông, dân c, ranh giới, thực
vật. Trong phơng pháp này địa vật đợc thành lập chủ yếu dựa trên cơ sở xét
đoán và đo vẽ hình ảnh của địa vật có trên ảnh. Quá trình khái quát, lựa chọn,
tổng hợp nội dung đợc thực hiện phần lớn ở ngay khâu điều vẽ. Vì vậy công tác
điều vẽ là công tác vô cùng quan trọng, công việc này đòi hỏi ngời điều vẽ phải
có sự hiểu biết về địa hình, địa vật cũng nh các nguyên tắc khái quát, lựa chọn,
tổng hợp nội dung theo quy định của quy phạm và ký hiệu hiện hành.
Hiện nay phơng pháp thành lập bản đồ địa hình bằng đo vẽ trực tiếp sử dụng
ảnh hàng không phổ biến theo công nghệ sau :
-Công nghệ đo vẽ ảnh theo máy trạm Adam.
-Công nghệ đo vẽ ảnh sử dụng trạm Image Station của Intergraph.
-Công nghệ đo vẽ trên máy các toàn năng chính xác của Liên Xô cũ.
Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình trên trạm xử lý

SV: Cao Lê Đoàn


20

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

ảnh Imagetation của Intergraph.

Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình từ số liệu đo

SV: Cao Lê Đoàn

21

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

ngoại nghiệp bằng phơng pháp toàn đạc với bản đồ tỷ lệ 1: 500

Khảo sát, thiết kế, lập phương án kinh tế
kỹ thuật
Phát triển lưới khống chế mặt bằng và độ

cao
Khảo sát chọn điểm và bổ xung chỉnh lý
cho bản thiết kế
Dựng tiêu chôn mốc

Thu

Đo lưới khống chế mặt bằng và độ cao

thập,
đánh

Tính toán bình sai

giá tài

Đo vẽ chi tiết địa hình, địa vật bằng máy
toàn đạc

liệu
thành
lập

Kiểm tra và chỉnh lý thành quả

bản đồ
Biên vẽ bản đồ gốc
Kiểm tra nghiệm thu bản đồ
Chế in và in bản đồ


VII. YÊU CầU CHUNG ĐốI VớI BảN Đồ ĐịA HìNH

SV: Cao Lê Đoàn

22

Lớp: Trắc ®Þa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bản đồ địa hình phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cơ sở toán
học về thể hiện nội dung, cách trình bầy và thể hiện thống nhất các ký hiệu,
tuân theo bộ quy phạm và bộ ký hiệu hiện hành thống nhất trong toàn quốc.
Thông thờng để giải quyết bất kỳ một công tác thiết kế, khảo sát nào đó
về tổ chức kinh tế hoặc bảo vệ đất nớc, ngời ta dùng một bộ bản đồ địa hình ở
các tỷ lệ khác nhau của lÃnh thổ. Vì vậy yêu cầu nội dung của bản đồ địa hình ở
các tỷ lệ khác nhau phải phù hợp với nhau.
Bản đồ cần rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hớng dễ dàng nhanh chóng
ngoài thực địa.
Các yếu tố biểu thị trên bản đồ cần phải đầy đủ, chính xác, mức độ đầy
đủ chi tiết của nội dung bản đồ phải phù hợp với mục đích của bản đồ.
Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung phải phủ hợp với tỷ lệ bản đồ.

SV: Cao Lê Đoàn

23


Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Chơng II
Quy định chung trong công tác thành lập bản đồ
địa hình tỷ lệ lớn
I. Đặc điểm bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:5000 đợc gọi là bản đồ địa hình tỷ lệ lớn. Các
bản đồ tỷ lệ lớn này đợc thành lập theo những yêu cầu cụ thể của mỗi nghành,
mỗi cơ quan chuyên dụng, thờng đợc sử dụng để khảo sát, thiết kế các công
trình xây dựng, để quy hoạch đô thị, thành lập bản thiết kế xây dựng thành phố,
các công trình giao thông công cộng khác.
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của cơ quan, chuyên ngành mà yêu cầu về
độ chính xác, tỉ mỉ của bản đồ .Ví dụ đối với bản đồ địa hình dùng cho thuỷ lợi
có yêu cầu về độ chính xác xác định độ cao, đối với công trình giao thông thì
yêu cầu về độ chính xác độ cao dọc theo tuyến...
II. Quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
1. Cơ sơ toán học .
1.1 Elipxôid
- Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn đợc thành lập trên phép chiếu UTM , elipxoid
quy chiếu là elipxoid WGS 84, hệ toạ độ và độ cao Nhà Nớc VN -2000. Toạ
độ các điểm khống chế trắc địa phải đợc tính toán ở mói chiÕu 30 . NÕu kinh
tun trung ¬ng lƯch vỊ một phía của phạm vi đo vẽ trên 40km thì đợc chọn
kinh tuyến giữa cho đi qua trung tâm hoặc vïng phơ cËn cđa khu ®o. Khi diƯn
tÝch khu ®o nhỏ dới 20km2 và nằm xa các mốc trắc địa Nhà Nớc trên 10km thì
đợc phép sử dụng hệ toạ độ độc lập để đo vẽ.

-Trong các bản đồ địa hình tỷ lệ lớn 1/200.000 và lớn hơn lới kilômét là mạng lới các đờng toạ độ vuông góc đợc vẽ trên bản đồ định hớng tỷ lệ lớn.
1.2. Phân mảnh đánh số trong bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
-Chia mảnh, đánh số mảnh thực hiện theo quy định của quy phạm hiện
hành.
Đối với bản đồ tỷ lệ 1/5000 và 1/2000 khi đo vẽ trên khu cực đà có các điểm

SV: Cao Lê Đoàn

24

Lớp: Trắc địa B - K47


Trờng Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

toạ độ Nhà Nớc và có diện tích lớn hơn 20km2 thì chia mảnh theo khung hình
chữ nhật lấy bản đồ 1/100 000 làm cơ sở. Cụ thể là chia tờ bản đồ 1/100000
thành 384 mảnh 1/5000 đánh số hiệu từ 1 đến 256 và để trong dấu ngoặc đơn,
kích thớc =115 và =1 15.Ví dụ F-48-144-(384). Chia mảnh 1/5000
thành 6 mảnh 1/200 và kí hiệu a, b, c, d, e, f với =25 và =375 .Ví dụ
F-48-144-(384-f).
Đối với bản đồ tỷ lệ 1/5000 và tỷ lệ 1/2000 khi đo vẽ trên khu vực cha có
các điểm toạ độ Nhà Nớc và có diện tích nhỏ hơn 20km2 thì chia mảnh theo
khung hình vuông, khác với nguyên tắc đà nêu trên, ở đây lấy hệ trục toạ độ
vuông góc và bản đồ 1/5000 làm cơ sở. Cụ thể chia mảnh bản đồ 1/100 000
thành 64 mảnh 1/5000 và đánh số hiệu A,B,C,D và 1,2,3,4 theo nguyên tắc nh
hình vẽ. Chia mảnh 1/5000 thành 9 mảnh 1/2000 và ký hiệu a,bi. ví dụ A-23-d. Chia mảnh 1/2000 thành 4 mảnh 1/1000 và ®¸nh sè hiƯu I,II,III,IV. Danh
ph¸p cđa tê 1/1000 bao gåm cả danh pháp của hai tờ 1/5000 và 1/2000 ví dụ A2-3-d-II.Chia mảnh 1/2000 thành 16 mảnh 1/500 với số hiệu từ 1 đến 16 mảnh

1/500 ví dụ A-2-3-d-16.
Kích thớc của tờ bản đồ 1/5000 là 60ì60cm còn lớn hơn là 50 ì50cm
1.3. Khung bản đồ
-Khung bản đồ : Khung bản đồ các tỷ lệ từ 1:500 đến 1:5000 trình bày theo
mẫu (kể cả kiểu chữ, cỡ chữ ).
Khi chọn tên cho mảnh, nên chọn tên điểm dân c lớn nhất trong mảnh, trờng
hợp đặc biệt có thể chọn theo nguyên tắc khác.Tên mảnh đặt ở phía trên số hiệu
mảnh .
ở góc trái khung Bắc đặt tên gọi khu vực ®o vÏ theo thø tù tõ thÊp ®Õn cao
®Õn cÊp thấp (tên tỉnh, tên huyện, tên xÃ) ở góc ngoài khung Bắc đặt sơ đồ
mảnh gồm 9 mảnh, mảnh ở giữa là mảnh chính phải gạch chéo (Đây là bảng
chắp) .
ở phần giữa phía dới khung Nam các đặt ghi chú tỷ lệ, tỷ lệ thớc và ghi chú
các khoảng cao đều đờng bình độ .
Góc bên phải khung Nam đặt các ghi chú về cơ quan xuất bản phát hành, các
số liệu về tình trạng đo vẽ, điều vẽ, hệ thống toạ độ, độ cao, nơi in và tháng năm

SV: Cao Lê Đoàn

25

Lớp: Trắc địa B - K47


×