Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis) TRỒNG TẠI PLEIKU, GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis)
TRỒNG TẠI PLEIKU, GIA LAI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC BẢO NGUYÊN
Lớp: DH06NHGL
Ngành: Nông Học
Niên khóa: 2006 - 2010

Tháng 8/2010


ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis)
TRỒNG TẠI PLEIKU, GIA LAI

Tác giả
NGUYỄN QUỐC BẢO NGUYÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Nông học

Giáo viên hướng dẫn:


Th.S LÊ VĂN DŨ

Tháng 08/2010

i


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa,
các thầy cô khoa Nông học Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã truyền
đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Dũ đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã luôn động viên và tận tình giúp
đỡ trong thời gian tiến hành khóa luận.
Và trên hết, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy dỗ con nên người, anh em và những người thân trong gia đình đã hết
lòng yêu thương, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập.

TP. Pleiku, tháng 8 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Quốc Bảo Nguyên

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sự sinh

trưởng và phát triển của cây lan Hồ điệp (Phalaenopsis) trồng tại Pleiku ” được
tiến hành từ ngày 1 tháng 4 năm 2010 đến ngày 6 tháng 7 năm 2010. Thí nghiệm được
bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố (Randomized Complete
Block Design – RCBD) bao gồm năm nghiệm thức với ba lần lặp lại nhằm đánh giá
tác động của các loại phân bón khác nhau lên cây lan Hồ Điệp được trồng trên cùng
một loại giá thể ở địa phương.
Các loại phân bón lá và giá thể được sử dụng thí nghiệm là:
- Phân bón lá Growmore (30 – 10 – 10), nồng độ 5 g/lít.
- Phân bón lá Đầu trâu 001, nồng độ 10 g/8 – 10 lít.
- Phân bón lá HUMAT vi lượng HVP 401.N, nồng độ 16 – 20 ml/8 lít.
- Phân bón lá HUMAT vi lượng HVP 401.S, không pha loãng, phun trực tiếp
lên cây.
Tất cả các loại phân được phun với lượng 37 ml/chậu trồng, định kỳ 5 ngày tưới 1 lần.
- Đá bọt núi lửa + vỏ trái cà phê xay xát. Rải đá bọt đã được đập nhỏ vào
khoảng 75% thể tích chậu trồng. Cho 100g vỏ cà phê xay xát vào mỗi chậu trồng.
- Cây lan Hồ Điệp có độ tuổi 4 – 6 tháng tuổi, được trồng trong chậu đất nung
có nhiều lỗ nhỏ với đường kính chậu 8,3 cm (thích hợp cho cây lan có khoảng cách
giữa 2 lá lớn hơn 12cm).
Kết quả thu được như sau:
Về giá thể: Giá thể đá bọt núi lửa + vỏ trái cà phê xay xát hầu như thích hợp
cho điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây lan Hồ Điệp.
Về phân bón lá: Phân bón lá Đầu trâu 001 có tác dụng cao hơn các loại phân
bón lá còn lại đối với động thái tăng trưởng chiều dài lá và số lá, có sự sai biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê đối với các loại phân bón lá còn lại về động thái tốc độ ra lá và
tốc độ tăng trưởng chiều dài lá. Phân bón lá Đầu trâu 001 là phân bón lá thích hợp nhất
cho nuôi trồng cây lan Hồ Điệp 4 – 6 tháng tuổi.
iii


Về tình hình bệnh hại: Xuất hiện chủ yếu hai loại bệnh là bệnh thối nhũn lá

(Erwinia carotovora) và bệnh thối nõn lá (Phytophthora palmivora). Trong đó nghiệm
thức đối chứng là 3,3% , nghiệm thức sử dụng phân bón lá Humat vi lượng HVP
401.N là 13,3%. Các nghiệm thức còn lại hầu như không thấy xuất hiện bệnh.

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1

1.1 Đặt vấn đề: .......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu. .......................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích. ...................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu. ........................................................................................................ 2
1.3 Giới hạn đề tài. .................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 3

2.1 Giới thiệu về cây lan Hồ Điệp............................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc. ................................................................................................... 3
2.1.2 Phân loại. ...................................................................................................... 4
2.1.3 Đặc điểm thực vật học. ................................................................................. 4
2.1.3.1 Rễ. ......................................................................................................... 5
2.1.3.2 Thân. ..................................................................................................... 5
2.1.3.3 Lá. ......................................................................................................... 6

2.1.3.4 Hoa. ...................................................................................................... 7
2.1.4 Đặc tính sinh trưởng. .................................................................................... 7
2.1.5 Điều kiện sinh thái. ....................................................................................... 7
2.1.5.1 Ánh sáng. .............................................................................................. 7
2.1.5.2 Nhiệt độ. ............................................................................................... 8
2.1.5.3 Ẩm độ. .................................................................................................. 8
2.1.5.4 Gió. ....................................................................................................... 8
2.1.6 Dinh dưỡng. .................................................................................................. 8
2.2 Giá trị thương mại và tiềm năng phát triển. ........................................................ 8
v


2.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc................................................................................ 9
2.3.1 Kỹ thuật trồng. .............................................................................................. 9
2.3.2 Chăm sóc. ..................................................................................................... 9
2.4 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lan Hồ Điệp. ...................... 10
2.4.1 Các nguyên tố đa lượng. ............................................................................. 10
2.4.1.1 Đạm. ................................................................................................... 11
2.4.1.2 Lân. ..................................................................................................... 11
2.4.1.3 Kali. .................................................................................................... 11
2.4.2 Nguyên tố vi lượng. .................................................................................... 12
2.4.3 Các nguyên tố trong không khí. ................................................................. 12
2.5 Tình hình nghiên cứu nuôi trồng lan Hồ Điệp. ................................................. 12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 15

3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm. .................................................................... 15
3.2 Điều kiện thí nghiệm. ........................................................................................ 15
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm. ................................................................ 15
3.3.1 Giống lan. ................................................................................................... 15
3.3.2 Giá thể. ....................................................................................................... 15

3.3.2.1 Đá bọt núi lửa. .................................................................................... 16
3.3.2.2 Vỏ trái cây cà phê. .............................................................................. 16
3.3.3 Phân bón lá. ................................................................................................ 17
3.3.4 Phân bón gốc. ............................................................................................. 20
3.3.5 Các vật liệu thí nghiệm khác. ..................................................................... 20
3.3.6 Phương pháp thí nghiệm. ........................................................................... 21
3.3.6.1 Bố trí thí nghiệm................................................................................. 21
3.3.6.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ...................................................................... 21
3.3.7 Các bước thực hiện. .................................................................................... 22
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. .............................................................. 23
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi. .................................................................................. 23
3.4.1.1 Số liệu đo được ban đầu. .................................................................... 23
3.4.1.2 Số liệu đo được các lần tiếp theo........................................................ 23
3.4.2 Phương pháp theo dõi. ................................................................................ 23
vi


3.5 Ghi nhận khả năng ra hoa của cây phong lan. .................................................. 23
3.6 Ghi nhận một số chỉ tiêu sâu bệnh hại trên cây lan. ......................................... 23
3.7 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................. 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................... 24

4.1 Động thái ra lá của lan Hồ Điệp. ....................................................................... 24
4.2 Tốc độ ra lá của lan Hồ Điệp. ........................................................................... 26
4.3 Động thái tăng trưởng chiều dài lá lan Hồ Điệp. .............................................. 28
4.4 Tốc độ tăng trưởng chiều dài lá lan Hồ Điệp. ................................................... 30
4.5 Tình hình sâu bệnh của lan Hồ Điệp. ................................................................ 33
4.5.1 Bệnh thối nõn lá. ........................................................................................ 33
4.5.2 Bệnh thối nhũn lá. ...................................................................................... 34
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 36


5.1 Kết luận. ............................................................................................................ 36
5.2 Đề nghị. ............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 38
PHỤ LỤC 1 HÌNH ẢNH MINH HỌA ...................................................................... 39
PHỤ LỤC 2 CÁC KẾT QUẢ SỬ LÝ THỐNG KÊ VÀ TRẮC NGHIỆM PHÂN
HẠNG ......................................................................................................................... 44

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
ANOVA: Analysis of Variance
NST: Ngày sau trồng
ĐC: Đối chứng

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Hoa lan Hồ Điệp (tên tiếng Anh: Phalaenopsis wedding promenade) ............. 4
Hình 2.2 Rễ lan Hồ Điệp (1: Chóp rễ; 2: Mô xốp) ........................................................... 5
Hình 2.3 Lá cây lan Hồ Điệp ............................................................................................ 6
Hình 3.1 Đá bọt núi lửa (lấy tại núi Hàm Rồng thành Pleiku, tỉnh Gia Lai) ................. 16
Hình 3.3 HUMAT vi lượng HVP 401.N ........................................................................ 17
Hình 3.4 HUMAT vi lượng HVP 401.S ......................................................................... 18
Hình 3.5 Growmore (30 – 10 – 10) ................................................................................ 19
Hình 3.6 Đầu trâu 001 .................................................................................................... 20


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Diễn biến khí hậu thời tiết từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010 ............................ 15
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của lan Hồ điệp (lá/cây) ............. 24
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ ra lá của lan Hồ điệp (lá/cây/14 ngày) .... 27
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều dài lá (cm/lá)......... 28
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài lá (cm/lá/14 ngày) 31

x


Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề.
Cây hoa phong lan là một cây trồng mang lại tính thẩm mỹ cao cũng như giá trị
về kinh tế. Được những người chơi hoa cảnh ưa chuộng, phong lan được xem là một
thú chơi tao nhã mang phong cách sang trọng. Từ những nhánh lan rừng đến những
cành lan ngoại đều có những vẻ đẹp và sức hút riêng.
Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa
dạng của chúng. Hoa lan có màu sắc đa dạng và rực rỡ. Hoa lan nhỏ nhất chỉ bằng hạt
gạo trong khi hoa lan lớn nhất có đường kính khoảng 1m. Hoa lan còn có các mùi
hương đặc trưng cuốn hút,có loài hương thơm dịu nhẹ thoang thoảng, có loài lại mang
hương thơm ngào ngạt.
Các loài lan chủ yếu mọc trên cây cao, sống ký sinh lâu năm. Chúng được gọi
chung là phong lan. Bên cạnh đó cũng có các loài mọc trong đất hay còn gọi là địa lan
và có một số loài mọc trên đá tức thạch lan.
Tuy nhiên tùy vùng mà có điều kiện tự nhiên khác nhau để có thể nuôi trồng

các loại phong lan khác nhau. Mà đa số các loài lan Việt đều có nguồn gốc ở rừng núi
tự nhiên, tồn tại và phát triển trong điều kiện khí hậu ẩm, nơi râm mát. Tùy đặc điểm
mỗi loài mà có cách nuôi trồng khác nhau và cách thức sinh trưởng khác nhau.
Trong các loài phong lan thì có lẽ loài lan Hồ Điệp có sự yêu thích nhất vì
những nhánh hoa có màu sắc đẹp và kiểu dáng trang nhã sang trọng.
Ban đầu cây phong lan chỉ được trồng ở một số vùng như Tây nguyên, miền núi
vì sự phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như có sẵn trong tự nhiên. Nhưng cho đến
ngày nay phong lan đã được trồng phổ biến rộng khắp vì lợi ích về thẫm mỹ và kinh tế
mà phong lan đem lại. Hình thành những khu vực chuyên trồng lan để xuất khẩu mang
lại những nguồn lợi kinh tế lớn đối với ngành nông nghiệp. Theo số liệu thống kê, tính
đến năm 2004 diện tích trồng hoa của cả nước xấp xỉ 9000 ha ( Nguyễn Xuân Linh và
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005). Và tính chung 3 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất
1


khẩu các loại đạt hơn 2,3 triệu USD, tăng 35% so với cùng kỳ 2008. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu hoa lan Hồ Điệp trong tháng 3/2009 đạt 29.700 USD.
Xuất phát từ tình hình đó, để giúp cho việc nuôi trồng cây lan Hồ Điệp có hiệu
quả hơn ở mỗi vùng, địa phương, đề tài “Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến
sinh trưởng và phát triển của cây lan Hồ Điệp (Phalaenopsi) trên cùng một loại giá
thể phổ biến ở địa phương” được tiến hành với sự đồng ý của Khoa Nông học và
hướng dẫn của thầy Lê Văn Dũ.
1.2 Mục đích và yêu cầu.
1.2.1 Mục đích.
Xác định loại phân bón lá thích hợp cho cây lan Hồ Điệp được trồng tại Pleiku,
góp phần hoàn thiện qui trình trồng lan tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu.
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây lan Hồ Điệp dưới sự ảnh
hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau.
So sánh hiệu quả của từng loại phân bón lá cùng với giá thể phổ biến của địa

phương đối với cây lan Hồ Điệp.
1.3 Giới hạn đề tài.
Đề tài được thực hiện tại vườn trồng hộ gia đình Ông Nguyễn Chương, phường
Iakring, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian 3 tháng.
Thí nghiệm được tiến hành với 4 loại phân bón lá trên cây lan Hồ Điệp được
trồng trên cùng một loại giá thể.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về cây lan Hồ Điệp.
2.1.1 Nguồn gốc.
Lan Hồ Điệp có tên khoa học là Phalaenopsis sp., là loại lan có hoa lớn, đẹp,
bền. Lan Hồ Điệp có màu sắc phong phú, không thua kém bất cứ giống lan nào khác
từ trắng, hồng, đỏ, vàng, tím đến các loại lan Hồ Điệp có sọc nằm ngang hoặc thẳng
đứng hoặc có đốm to hay nhỏ. Giống Phalaenopsis có chừng khoảng 70 loài trong đó
có 44 chủng loại nguyên giống, mọc trên dãy Himalayas đến suốt châu Á và sang cả
Châu Úc và hơn 20 loài lan phát sinh, ưa nóng có ở các nước Đông Nam Á như bán
đảo Mã Lai, Indonesia, Philippines, các tỉnh phía đông Ấn Độ, và châu Úc (Nguyễn
Công Nghiệp, 2004).
Lan Hồ Điệp được khám phá vào năm 1750, tại Phalaina (Phalène) và d,Opsis
(Apparencce). Đầu tiên được được ông Rumphius xác định dưới tên là Angraecum
album. Đến năm 1753, Linné đổi lại là Epidendrum amabile và năm 1825, Blume một
nhà thực vật Hà Lan định danh một lần nữa là Phalaenopsis amabilis Bl., và tên đó
được dùng cho đến ngày nay. Theo tiếng La Tinh chữ Phalaina có nghĩa là “con
bướm” (moth) và opsis có nghĩa là “giống như”.
Cây lan Hồ Điệp thường sống ở độ cao 200 – 400 m (William và Kramer, 1983)

nên vừa chịu khí hậu nóng ẩm vừa chịu khí hậu mát, nhiệt độ trung bình từ 200C –
300C, trong đó khí hậu lí tưởng nhất cho việc nuôi trồng loài lan này là 220C – 270C
(Nguyễn Công Nghiệp, 2004). Lan Hồ điệp là một loại lan thân đơn, ngắn, lá to và
cứng, rễ dài. Những cây nguyên giống thường nở hoa vào mùa đông xuân, các cây lai
giống hoa nở quanh năm. Nếu nuôi đúng cách lan Hồ Điệp có thể sống rất lâu.
Việt Nam có khoảng 5 – 6 giống nguyên chủng, gồm Phalaenopsis gibbosa
Sweet, Phalaenopsis mannii Rchob.f, Phalaenopsis braceana (Hook.f), Christenson,
Phalaenopsis fuscata Rchob.f, Phalaenopsis lobbii (Rchob.f). Hầu hết đều có hoa nhỏ
nhưng màu sắc sặc sỡ, hương thơm độc đáo.
3


2.1.2 Phân loại.

Hình 2.1 Hoa lan Hồ Điệp (tên tiếng Anh: Phalaenopsis wedding promenade)
(Nguồn: www.orchidhub.com)
Ngành: Magnoliophyta (thực vật hạt kín)
Lớp: Monocotyledoneae (lớp một lá mầm Liliopsida)
Bộ: Orchidales
Họ: Orchidaceae
Giống: Phalaenopsis
Loài: Phalaenopsis spp.
Tên khoa học: Phalaenopsis wedding promenade
2.1.3 Đặc điểm thực vật học.
Là giống cây tự dưỡng, cây lan có lối sống phụ (bì sinh) bám, trong tự nhiên
chúng sống bám trên các cành cây, nhánh cây nơi có bóng râm mát.

4



2.1.3.1 Rễ.

Hình 2.2 Rễ lan Hồ Điệp (1: Chóp rễ; 2: Mô xốp)
Rễ mọc từ căn hành (giả hành) hoặc thân của cây lan. Rễ của cây lan là rễ chùm
để giúp cây neo bám vào giá thể hay các cây thân gỗ khác để tránh bị gió thổi, rơi gãy.
Ngoài chức năng neo bám rễ còn làm nhiệm vụ hút và dự trữ nước, dinh dưỡng hô hấp
và quang hợp. Rễ có khả năng hút được các chất dinh dưỡng ở môi trường bên ngoài
thông qua hơi nước trong không khí.
Đặc tính chính của rễ cây lan Hồ điệp là sự hiện diện một lớp mô xốp được xem
như một lớp màng bao bọc chung quanh các rễ thật. Sự hiện diện của nó giúp dễ dàng
hút nước và muối khoáng. Lớp màng xốp này cũng cho thấy có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc giữ nước và ngăn chặn ánh sáng mặt trời gay gắt. Chóp rễ của cây lan
Hồ Điệp thường có màu xanh lá cây, ở phần này các sắc lạp không bị màng xốp ngăn
chặn, phần quang hợp được tiến hành trong toàn bộ cấu trúc rễ.
2.1.3.2 Thân.
Lan Hồ Điệp thuộc dạng đơn thân. Thân cây mang rễ và lá, ngoài ra còn có
nhiệm vụ vận chuyển và trao đổi chất dinh dưỡng cho các bộ phận của cây.

5


2.1.3.3 Lá.

Hình 2.3 Lá cây lan Hồ Điệp
Hầu hết các loài phong lan đều là cây tự dưỡng nên phát triển hệ thống lá đầy
đủ. Lá cây lan thường mọc đơn hoặc mọc xếp với nhau dày ở dưới gốc hay xếp cách
đều trên thân. Lá thường có cấu tạo dày hoặc mỏng, có bản rộng hoặc nhỏ. Các lá trên
cây thường mọc đối xứng với nhau qua thân chính.
Hình dạng lá thay đổi rất nhiều từ loại lá hình tròn dẹt đến hình dài nhọn,có loại
lá hình phiến mỏng, dài, mềm, có màu xanh đậm hay nhạt tùy theo vị trí sống của cây.

Tận cùng lá có hình cuống hay thuôn dài xuống thành bẹ ôm bọc lấy thân cây.
Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung hay chỉ gấp lại theo một gân giữa
thành hình chữ V. Những lá dưới sát gốc, thường giảm đi chỉ còn những bẹ không có
phiến, hay có phiến nhưng kích thước nhỏ. Màu sắc ở phiến lá thường có màu xanh
bóng, nhưng thường thấy màu sắc ở hai mặt khác nhau (thường mặt trên có màu nhạt
hơn so với mặt dưới).
Ta có thể quan sát hình dạng bên ngoài lá của cây qua đó có thể nhận biết được
cách chăm sóc như:
+ Lá có cấu tạo dày: Cần ít tưới nước.
+ Lá có cấu tạo mỏng và tồn tại lâu: Thường xuyên giữ độ ẩm nhất định, tưới
đều.

6


2.1.3.4 Hoa.
Phát hoa mọc từ chồi bên ở cây trên một năm tuổi, chồi dinh dưỡng, chồi sinh
sản phân bố dọc theo trục phát hoa và được bọc bởi các bẹ lá nhỏ. Sau khoảng 10 tuần
hình thành, cành phát hoa hoàn chỉnh mang từ 6 – 25 nụ hoa. Cành phát hoa từ gốc thì
cứng nhưng càng lên trên càng mềm, dễ gãy, đồng thời có khả năng phân nhánh (tùy
giống). Hoa có nhiều màu sắc, hình dạng và mùi hương đặc trưng.
Cấu tạo hoa gồm: Cánh đài chính, cánh đài bên, cánh tràng, cánh môi và trụ.
Kích thước hoa trên cành tùy thuộc vào giống và chế độ chăm sóc. Hoa nở luân
phiên hết cái này đến cái khác, thời kỳ nở hoa theo loài và nở trong vài tháng.
Phát hoa mọc từ nách lá, dài, chùm hoa nở từng cái, 3 đài to tròn, hai cánh xòe
rộng kín, màu sắc đẹp. Môi hoa cong dẹp có hai râu dài nên cả đóa hoa giống như con
bươm bướm. Hai hàng hoa xếp đều đặn hai bên cành, khẽ đong đưa như đàn bướm
xinh xắn đang bay lượn chập chờn. Trụ có hình bán nguyệt với hai phân khối u lên,
chứa đầy phấn hoa. Số hoa trên cành biểu thị sức sống của cây. Số lượng càng nhiều
thì cây càng sung sức.

2.1.4 Đặc tính sinh trưởng.
Cây lan Hồ Điệp thường sống ký sinh tập trung với nhau. Đa số chúng sống tập
trung ở vùng có điều kiện khí hậu nóng ẩm và râm mát.
2.1.5 Điều kiện sinh thái.
2.1.5.1 Ánh sáng.
Ánh sáng là điều kiện rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thông qua
quá trình quang hợp và hô hấp. Đây cũng là yếu tố quyết định nhất cho sự trổ hoa của
cây lan.
Cây lan Hồ Điệp thuộc nhóm cây chịu bóng, phải che bóng nhiều chỉ cần 20 –
30% ánh sáng tán xạ.
Nếu ánh sáng không thích hợp sẽ làm cây chậm lớn còi cọc không thể phát triển
được. Nếu ánh sáng quá mạnh sẽ làm cháy lá dẫn đến chứng hoại thư trên lá.
Do yêu cầu che bóng của phong lan nên khi trồng phải làm giàn che nắng tránh
những ảnh hưởng không tốt từ ánh sáng ngoài trời.

7


2.1.5.2 Nhiệt độ.
Cây lan tăng trưởng lớn trong hoàn cảnh ánh sáng tán xạ nhưng phải đầy đủ
nhiệt độ.
Lan Hồ Điệp có thể chịu được nhiệt độ thấp (<180C) lẫn nhiệt độ cao (<320C). Nhiệt
độ thích hợp: 18 – 320C, chịu nóng tốt hơn các loại lan khác cần giữ nhiệt độ trên 150C
để đảm bảo sự phát triển tối ưu. Yêu cầu nhiệt độ ban đêm thấp hơn ban ngày 3 – 50C.
Nhiệt độ ấm quanh năm lan Hồ Điệp tránh được nhiều bệnh, khí hậu mát mẻ lan Hồ
Điệp dễ dàng ra hoa hơn.
2.1.5.3 Ẩm độ.
Ẩm độ thích hợp thì cây lan có thể hấp thu nước và muối khoáng qua rễ và lá.
Ẩm độ thích hợp khoảng 60 – 80%.
Là loài đơn thân, không có giả hành nên không dự trữ nước, hơn nữa diện tích

bốc hơi nước của bản lá khá lớn và chúng không có mùa nghỉ, vì thế phải cung cấp
một lượng nước đầy đủ và thường xuyên trong suốt năm. Tuy nhiên, điều kiện thoát
nước cũng là tối quan trọng. Hồ Điệp không thể chịu được một độ ẩm lắng đọng, nhất
là ban đêm vì rất dễ tạo điều kiện cho bệnh thối rữa phát triển.
2.1.5.4 Gió.
Đối với Hồ Điệp, sự thông gió là tối cần thiết. Độ thông gió càng lớn cây càng
ít bệnh. Gió với tốc độ 10 – 15 km/h là tốt nhất (Jabu Reza, 2006).
2.1.6 Dinh dưỡng.
Yêu cầu được cung cấp dinh dưỡng quanh năm vì Hồ Điệp không có mùa nghỉ
mà bản thân cây Hồ Điệp lại không dự trữ được chất dinh dưỡng.
Lan Hồ Điệp vừa chịu được khí hậu nóng ẩm lại vừa chịu được khí hậu mát nên
Việt Nam được xem là địa điểm lý tưởng để nuôi trồng Hồ Điệp. Khi gặp điều kiện
thuận lợi và chăm sóc tốt hoa sẽ ra quanh năm.
2.2 Giá trị thương mại và tiềm năng phát triển.
Trong những năm gần đây, lan Hồ điệp đã trở thành loại lan trồng chậu phổ
biến nhất và ưa chuộng nhất. Sản lượng chiếm trên 75% trong các loại lan được trồng
trên thế giới (theo Griesbach, 2002). Tại Hà Lan, Hồ Điệp là loại lan được trồng trong
8


chậu phổ biến nhất và có giá trị kinh tế nhất trong ngành trồng hoa. Tại Mỹ, Hồ Điệp
được nhập vào để trang trí chậu hoặc dưới dạng quà tặng cao cấp.
Lan Hồ Điệp được trồng mọi nơi trên thế giới, hầu hết là ở Đức, Nhật Bản, Đài
Loan, Thái Lan, Hoa Kỳ. Cây con được nuôi cấy mô phổ biến ở các nước như Thái
Lan, Đài Loan. Sau đó, cây con được xuất khẩu cho các nước khác để trồng ra hoa.
Lợi nhuận đem về từ việc xuất khẩu cây con hay cây có hoa đều lớn.
Việt Nam có vùng khí hậu cao nguyên với dãy nhiệt độ đa dạng, rất thích hợp
cho việc sản xuất Lan Hồ Điệp, nếu được đầu tư khai thác hợp lý có thể mang lại lợi
nhuận lớn.
2.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.

2.3.1 Kỹ thuật trồng.
Đa số cây lan được trồng với giá thể phù hợp để có thể sinh trưởng và phát triển
tốt trong điều kiện nuôi trồng. Cây hoa lan có khả năng hút dưỡng chất trong hơi nước,
trong không khí và các chất bụi gỗ, lá mục ở thân cây. Rễ cũng quang hợp được với
ánh nắng, nên thường chìa ra ngoài và thích thông thoáng. Vì vậy, khi trồng phải để
giá thể thật thông thoáng, chậu có lổ to để rễ dễ bò ra và phát triển mạnh.
- Dấu hiệu cần phải chuyển chậu:
+ Khi cây quá lớn mà chậu quá nhỏ, không còn cân đối, cây thiếu nơi để
phát triển, thiếu dinh dưỡng.
+ Khi giá thể đóng rêu, hư mục, làm cây chậm lớn.
2.3.2 Chăm sóc.
- Tưới nước: Hồ điệp là loài đơn thân, không có giả hành nên không dự trữ
nước, hơn nữa diện tích bốc hơi của bản lá khá lớn và chúng không có mùa nghỉ vì thế
phải cung cấp cho không một lượng nước đầy đủ và thường xuyên trong suốt năm.
Cây lan cần có độ ẩm cao đặc biệt trong thời kỳ tăng trưởng vì vậy trong suốt
mùa tăng trưởng cây cần tưới 3 lần/ngày vào mùa nắng. Trong mùa mưa mỗi ngày
phải tưới cho chúng 2 lần, trừ những ngày có mưa, một lần vào 9 giờ sáng, một lần vào
3 giờ chiều. Tưới như vậy sẽ đảm bảo cây khô ráo khi trời tối vì đọng nước ở nách lá
suốt đêm có thể gây ra sự thối rữa. Vào mùa nắng nên tưới cho chúng 1 ngày 3 lần.

9


Điều kiện thoát nước là tối quan trọng. Hồ Điệp không thể chịu được một độ ẩm lắng
đọng nhất là ban đêm, vì rất đễ tạo điều kiện cho bệnh thối rữa phát triển.
Sau khi cây trổ hoa chỉ cần tưới cho cây 1 lần/ngày để duy trì sự sống. Thời
gian tưới tốt nhất trong ngày là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh tưới vào buổi
trưa nên kết hợp tưới phun sương là tốt nhất.
- Bón phân: Cây lan đòi hỏi dinh dưỡng cao. Có thể dùng phân bón dưới nhiều
dạng khác nhau, sử dụng phân hữu cơ như phân bò khô rải trên bề mặt giá thể chậu

trồng rất hữu hiệu cho việc hấp thu của cây thông qua việc tưới nước. Các loại phân vô
cơ thường dùng có công thức 30 – 10 – 10 là chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng phân có
công thức 20 – 20 – 20 để đảm bảo cành hoa dài với số lượng hoa nhiều nhất hay một
tháng trước khi cây trổ hoa bón phân có công thức 10 – 30 – 30 khoảng 2 lần/tuần để
nâng cao sức chịu đựng cho cây.
- Thay chậu: Cây khi sinh trưởng lớn cần có giá thể nhiều hơn để bộ rễ có thể
bám trụ thì ta có thể tiến hành thay chậu mới có kích thước lớn hơn phù hợp với mức
độ sinh trưởng của cây. Đồng thời cũng thay thế những chậu bị hư hỏng trong thời
gian chăm sóc.
Sâu bệnh: Cây lan có nhiều bệnh hại có thể do nấm, côn trùng,… gây nên cần
phải thường xuyên chú ý những dấu hiệu lạ xuất hiện trên cây để có thể nhanh chóng
khắc phục tránh lây lan gây hại. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách và đúng liều
lượng để tránh không gây hại cho cây.
2.4 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lan Hồ Điệp.
Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với lan Hồ Điệp. Mỗi một nguyên
tố dinh dưỡng có một chức năng rõ ràng và riêng biệt, thực hiện sự sinh trưởng và phát
tnển của cây trồng. Một sự thiếu hụt hay dư thừa nguyên tố dinh dưỡng là nguyên
nhân của sự sinh trưởng không bình thường (bất thường) của cây trồng. Khi lan đầy đủ
dinh dưỡng cây tươi tốt, ra nhiều hoa, hoa to đẹp, bền trong khi thiếu dinh dưỡng lan
còi cọc, kém phát triển, không hoặc ít có hoa.
2.4.1 Các nguyên tố đa lượng.
Bao gồm các nguyên tố chính như Đạm, Lân, Kali.

10


2.4.1.1 Đạm.
Đạm là yếu tố quan trọng cho tất cả các loại hoa, nhất là kiểng lá. Đạm là thành
phần cơ bản của chất nguyên sinh trong tế bào, quyết định cho sự sinh trưởng của cây.
Tất cả các Enzym trong cây đều do đạm tạo nên mà Enzym quyết định sự sống của

cây. Đạm cũng tham gia cấu tạo chất diệp lục của lá, thành phần chính đảm bảo cho sự
quang hợp. Vai trò của đạm rất quang trọng, nhất là cây đang thời kỳ sinh trưởng và
phát triển. Đạm cần cho việc tạo lập Protein và Nucleoprotein trong tế bào, giúp cho
sự tăng trưởng của cây (nhất là ở lá) và sự hô hấp, ngoài ra còn ảnh hưởng đến màu
sắc của lá, màu sắc và hình dáng của hoa.
Thiếu đạm, cây còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển vàng theo qui luật lá
già trước, lá non sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây khó ra hoa.
Thừa đạm, thân lá xanh mướt nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh, đầu rễ
chuyển xám đen, cây khó ra hoa.
2.4.1.2 Lân.
Lân là chất cần thiết để hình thành Nucleoprotein của nhân tế bào. Lân có tác
dụng thúc đẩy sự tăng trưởng của rễ làm cây chóng ra rễ sớm ra hoa, cần cho quang
hợp, giúp sự chuyển hóa năng lượng. Đủ lân, cây con mọc khỏe, tỉ lệ sống cao, quá
trình sinh trưởng và phát triển điều hòa vì bộ rễ mạnh, cành nhánh nhiều, hoa nở sớm
hơn, màu sắc đẹp. Bón đủ lân làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với điều kiện
bất lợi với bên ngoài.
Thiếu lân, cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, chuyển xanh đậm, rễ không trắng sáng mà
chuyển màu xám đen, không ra hoa.
Thừa lân cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất sức
rất nhanh sau ra hoa và khó phục hồi. Thừa Lân thường dẫn đến thiếu Kẽm, Sắt và
Mangan.
2.4.1.3 Kali.
Kali không phải là yếu tố tham gia cấu tạo nên chất hữu cơ. Kali thường ở dạng
ion. Kali có ở các bộ phận non, ở các bộ phận hoạt động mạnh (mầm, lá non, chóp rễ).
Kali giúp cho quá trình quang tổng hợp và vận chuyển Hydrat carbon của cây hiệu
quả, làm hoa tươi màu hơn. Kali đảm bảo sự vận chuyển nước và các chất dinh dưỡng
trong cây, điều hòa trong quang hợp, phân hóa tế bào và dự trữ chất dinh dưỡng.
11



Thiếu kali, cây kém phát triển, lá già vàng dần từ hai mép lá và chóp lá sau lan
dần vào trong, lá đôi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị sâu bệnh tấn công, cây chậm
ra hoa, hoa nhỏ, màu sắc không tươi và dễ bị dập nát.
Thừa kali, thân lá không mỡ màng, lá nhỏ. Thừa kali dễ dẫn đến thiếu Magiê và
Canxi.
2.4.2 Nguyên tố vi lượng.
Là các nguyên tố phụ như Fe, Mn, Cu, Bo, Mo… Ngoài ra cũng cần đầy đủ các
nguyên tố bổ sung như Ca, Mg, S …
2.4.3 Các nguyên tố trong không khí.
a, Carbon.
Chiếm 70% thành phần không khí, là yếu tố góp phần tạo nên mùi hương đặc
trưng cho hoa lan.
b, Oxy.
Là thành phần không thể thiếu trong quá trình hô hấp của cây, giúp cây sinh
trưởng và phát triển. Thiếu oxy sẽ làm cây không quang hợp được sinh trưởng kém và
có thể làm chết cây. Nên trồng cây nơi thông thoáng khí.
c, Nước.
Nước rất cần thiết đối với sự sinh trưởng của cây lan, nó có nhiệm vụ luân
chuyển các muối khoáng và các chất nuôi dưỡng. Thiếu nước sẽ làm cho cây bị nhăn
nheo và héo rũ. Ngược lại nếu thừa nước sẽ làm cho bề mặt rễ có lớp nước bao bọc,
thành vật cản không lưu thông oxy dẫn đến cây bị chết ngạt (thối lá).
2.5 Tình hình nghiên cứu nuôi trồng lan Hồ Điệp.
Trong thời gian gần đây cây lan Hồ điệp khá quen thuộc đối với những người
chơi hoa cảnh. Thế nên việc nghiên cứu và trao đổi các cách nuôi trồng của lan Hồ
điệp cũng khá nhiều. Hầu hết các cách nuôi trồng phổ biến mang lại hiệu quả là:
a, Cách bón phân thứ 1.
Cây lan trồng dưới 12 tháng tuổi thường dùng NPK (30 – 10 – 10) pha nồng độ
30 – 40 mg/lít phun 7 ngày/lần, sau đó dùng NPK (20 – 20 – 20) cho đến lúc ra hoa.
Tuy nhiên có thể bổ sung thêm phân giàu Kali như NPK (10 – 10 – 30) để cây cứng
cáp vào mùa mưa.


12


Đối với cây trưởng thành (18 – 24 tháng tuổi) nên đổi sang dùng phân NPK (10
– 10 – 30) pha nồng độ 2 g/lít, phun 7 – 10 ngày/lần để cho hoa mập hơn, màu sắc đẹp
hơn, tươi lâu hơn. Khi hoa nở gần tàn nên cắt ngay cành và tưới NPK (30 – 10 – 10)
để dưỡng cho cây.
b, Cách bón phân thứ 2.
Lan mới trồng từ 0 – 6 tháng hoặc lan mới ra chồi non sau cắt hoa: Phun phân
bón lá Đầu trâu 501 (30 – 15 – 10) nồng độ 500 ppm (0,5 g/lít).
Lan mới trồng 6 – 12 tháng hay lan cũ có chồi mới đang phát triển mạnh: Phun
phân bón lá Đầu trâu 501 (30 – 15 – 10) nồng độ 2.000 ppm (2 g/lít), định kỳ 7
ngày/lần.
Lan mới trồng 12 – 18 tháng hay lan cũ có chồi đã thành thục chuẩn bị ra hoa:
Phun phân bón lá Đầu trâu 701 (10 – 30 – 20) nồng độ 3.000 ppm (3 g/lít) định kỳ 7
ngày/lần.
Khi vòi hoa xuất hiện: Phun phân bón lá Đầu trâu 901 (15 – 20 – 25) nồng độ
2.000 ppm (2 g/lít) nhằm thúc hoa nở to, đẹp, giữ hoa lâu tàn.
Ở thời kỳ cây khoảng 1 năm tuổi và trên 1 năm tuổi: Chế độ dinh dưỡng cho
cây như sau: Cho vào mỗi chậu 1 viên phân tan chậm và sử dụng phân NPK (20 – 20 –
20), tưới hoặc phun 10 ngày/lần (nồng độ 2 – 3 g/10 lít).
Ở thời kỳ ra hoa, cây được tưới hoặc phun dinh dưỡng NPK. Khi thấy cây lan
nhú hoa tưới phân NPK (6 – 30 – 30) nồng độ 2 g/lít, thời gian phun 7 – 10 ngày/lần,
để cho hoa mập hơn, bền và sắc hoa tươi lâu hơn. Khi hoa nở gần tàn, cây có hiện
tượng yếu đi nên cắt ngay cành hoa và tưới phân NPK (30 – 10 – 10) để dưỡng cây.
c, Cách bón phân thứ 3.
Bón phân dưới gốc (theo hệ rễ): Sử dụng phân hữu cơ sinh học hoặc phân hữu
cơ khoáng chậm tan; phân khoáng có màng bọc túi nhỏ có kích thước 7 x 4cm. Đặt
lên mặt chậu (1 túi/chậu), khi tưới nước phân sẽ tan từ từ cung cấp cho hệ rễ của cây

(Hiện có bán ở các cơ sở dịch vụ cây trồng và phân bón trong tỉnh).
Bón phân trên lá (theo hệ lá): Phun bổ sung phân lỏng Humix phun định kỳ 2
lần/tháng; phân HVP 3 ml/lít phun định kỳ 2 lần/tháng, các loại phân hữu cơ sinh học
dạng lỏng: Fish Emulision, Seaweed và VitaminC, B1 phun định kỳ 2 lần/tháng.
Các loại NPK (bón theo hệ lá), cụ thể như sau:
13


+ Cây lan từ 0 – 6 tháng tuổi: Phun NPK (30 – 10 – 10) với nồng độ 0,5 g/lít, định
kỳ 3 ngày/lần.
+ Cây lan từ 6 – 12 tháng tuổi: Phun xen kẽ NPK (30 – 10 – 10) và NPK (20 – 20 –
20); nồng độ NPK 1 g/lít, định kỳ 5 ngày/lần.
+ Cây lan từ 12 – 18 tháng tuổi: Phun xen kẽ NPK (30 – 10 – 10) và NPK (20 – 20
– 20); nồng độ NPK 2 g/lít, định kỳ 5 ngày/lần.
+ Cây lan từ 18 – 24 tháng tuổi: Phun xen kẽ NPK (10 – 30 – 30) + NPK (10 – 60 –
10) , nồng độ NPK 2 g/lít, định kỳ 5 ngày/lần.

14


×