Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÁNH LINH – TỈNH BÌNH THUẬN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.8 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÁNH LINH – TỈNH BÌNH THUẬN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY.

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Công Bằng

Mã số sinh viên

: 06124010

Lớp

: DH06QL

Ngành

: Quaûn lyù ñaát ñai

-TP.Hồ Chí Minh tháng 8 năm 2010-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH & PHÁP LUẬT


NGUYỄN CÔNG BẰNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Mộng Triết
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh
Ký tên:

-Tháng 8 năm 2010-

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này đó là sự kết hợp giữa phần lý thuyết, phần
thực hành lẫn kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình học tập ở trường và thời gian
thực tập ở Chi cục Thuế huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận.
Có được kiến thức tương đối đầy đủ như ngày hôm nay đó là nhờ sự giảng
dạy nhiệt tình của quý Thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh. Đồng
thời cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị ở Chi cục Thuế huyện
Tánh Linh đã giúp đỡ em làm quen thực tế qua đó làm sáng tỏ phần lý thuyết đã học
được ở trường.

Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên em xin chân thành biết ơn
cha mẹ và những người thân trong gia đình, chính họ đã nuôi dưỡng và dìu dắt em
khôn lớn như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Tp.Hồ Chí Minh và quý Thầy cô trong Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm qua.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Lê Mộng Triết
đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt thời gian em đi thực tập và giúp đỡ em hoàn thành
tốt Đề tài này.
Em xin gởi lời cảm ơn đến lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Tánh Linh,
chú Trần Thanh Long và các chú trong Đội Nghiệp Vụ - Tổng Hợp - Dự Toán - Hỗ
Trợ - Tuyên Truyền - Thu Khác - Trước Bạ đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian em thực tập.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã đóng góp ý kiến, động viên và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp này
chắc chắn chưa thực sự hoàn thiện. Em kính mong các quý thầy cô thông cảm và đóng
góp ý kiến đế báo cáo này tốt hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quí thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Chi
cục Thuế huyện Tánh Linh cùng các bạn lớp DH06QL, đạt được thành công trong
công việc và hạnh phúc trong cuộc sống.

TP.HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2010
Sinh Viên
Nguyễn Công Bằng

ii


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Công Bằng, Lớp DH06QL, Khoa Quản lý Đất đai
& Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa
bàn huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận từ năm 2006 đến nay”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Mộng Triết, Bộ môn Chính sách Pháp luật,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Tánh Linh là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam của Tỉnh Bình Thuận,
được tách ra từ huyện Đức Linh năm 1983, đây là một vùng đất chủ yếu là đất lâm
nghiệp và nông nghiệp. Tánh Linh có một vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt với khu du lịch Thác Bà đang thu hút rất nhiều khách tham quan từ nhiều nơi.
Hiện nay, các tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi vào trung tâm huyện như Quốc lộ 55,
Tỉnh lộ DT717, DT720 hiện đang được nâng cấp và mở rộng làm cho “mạch máu”
nối với các trung tâm kinh tế trong vùng như Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương,
Tp.Hồ Chí Minh được thông suốt hơn. Vì vậy, tốc độ đô thị hoá ở Tánh Linh đang
diễn ra một cách chóng mặt, giá đất trong huyện đã thay đổi nhiều, đất đai ở đây ngày
càng có giá trị. Điều này đã làm thay đổi nhận thức của một bộ phận lớn của người dân
và người sử dụng đất cũng ngày càng quan tâm hơn đến việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước. Bởi vì đó là điều kiện để người sử dụng đất có được quyền lợi
chính đáng của mình trước pháp luật.
Để hiểu thêm về vấn đề này, Đề tài đã thu thập những tài liệu, số liệu có liên
quan đến nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh từ năm 2006 đến
nay. Một trong những nội dung thực hiện là đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, có ảnh hưởng đến việc quản lý Nhà nước về đất đai và ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác thu thuế từ việc sử dụng đất. Bằng các phương pháp nghiên cứu phân tích, so
sánh, tổng hợp tài liệu… Đề tài đã phần nào khái quát được tình hình sử dụng đất cũng
như tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
Số thuế thu được từ lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh có xu hướng
tăng qua các năm, số thu năm sau nhiều hơn năm trước. Thống kê từ năm 2006 đến
nay, Chi cục Thuế Tánh Linh đã nộp vào ngân sách Nhà nước khoảng 25,46 tỷ đồng từ
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, trong đó tiền sử dụng đất là

khoản thu lớn nhất chiếm 71,30%, tiền thuê đất là khoản thu thấp nhất chỉ chiếm
2,50% trên tổng số thu ngân sách huyện.
Những kết quả nghiên cứu về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
nhằm chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa việc thực hiện chính sách thuế trong lĩnh
vực đất đai và những biến động về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó xác định những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai, từ đó đề xuất hướng giải quyết cho những tồn tại, vướng
mắc, góp phần hoàn thiện hơn cơ chế chính sách Nhà nước về đất đai để tình hình
quản lý đất đai và công tác thu thuế được tốt hơn.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách chữ viết tắt ................................................................................................... vi
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vii
Danh sách các biểu đồ - sơ đồ ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3
I.1. Cơ sở lý luận chung về chính sách tài chính trong quản lý Nhà nước đối với đất
đai .................................................................................................................................3
I.1.1.

Cơ sở khoa học ...................................................................................................3

I.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................22

I.3. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................23
I.4. Tổng quan vùng nghiên cứu ....................................................................................25
I.4.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................25
I.4.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................26
I.4.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................31
I.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................................33
I.5.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................33
I.5.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................33
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................34
II.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tánh Linh ..........................34
II.1.1. Một số nội dung chính về công tác quản lý Nhà nước về đất đai .......................34
II.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh
giai đoạn từ năm 2006 đến nay......................................................................................38
II.2.1. Quy trình luân chuyển hồ sơ theo thông tư 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT .......38
II.2.2. Tình hình thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn huyện
Tánh Linh từ năm 2006 đến nay....................................................................................39

iv


II.2.3. Tổng hợp tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trong giai đoạn từ
năm 2006 đến tháng 6/2010 ..........................................................................................52
II.2.4. Đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh từ năm 2006 đến nay ....................................54
II.3. Những thuận lợi, khó khăn và hướng hoàn thiện trong việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh .............................................................57
II.3.1. Thuận lợi .............................................................................................................57
II.3.2. Khó khăn .............................................................................................................58
II.3.3. Hướng hoàn thiện................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................60

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ Lục

v


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

CQ
CQSDĐ
GCNQSDĐ
GCNQSHNƠ
ĐKQSDĐ
QSDĐ
LĐĐ
TSDĐ
TNCN
LPTB
UBND
CNQSDĐ
NSDĐ
BĐS
NVTC
NSNN
SDĐ
KT – XH
HTSDĐ
SHNƠ
SDĐNN
TNMT


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Chuyển quyền
Chuyển quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Đăng ký quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất

Luật Đất đai
Tiền sử dụng đất
Thu nhập cá nhân
Lệ phí trước bạ
Ủy ban nhân dân
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất
Bất động sản
Nghĩa vụ tài chính
Ngân sách Nhà nước
Sử dụng đất
Kinh tế - Xã hội
Hiện trạng sử dụng đất
Sở hữu nhà ở
Sử dụng đất nông nghiệp
Tài nguyên Môi trường

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1. Các nhóm đất của huyện Tánh Linh ................................................................30
Bảng 2. Cơ cấu các ngành kinh tế qua một số năm (theo giá thực tế) ..........................31
Bảng 3. Các dự án trên địa bàn huyện Tánh Linh .........................................................34
Bảng 4. Tình hình chuyển nhượng các loại đất trên địa bàn huyện qua các năm .........35
Bảng 5. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng...............................................36
Bảng 6. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng ...............................................37
Bảng 7. Kết quả thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .....................................39
Biểu đồ 2. Kết quả thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .................................40

Bảng 8. Các dự án được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn huyện ............................42
Bảng 9. Kết quả thu tiền thuê đất giai đoạn 2006 - 6/2010 ...........................................43
Bảng 10. Kết quả thu thuế CQSDĐ giai đoạn 2006 - 6/2010 .......................................45
Bảng 11. Tình hình biến động diện tích đất ở trên địa bàn huyện Tánh Linh từ năm
2006 dến năm 2009 .......................................................................................................48
Bảng 12. Kết quả thu thuế nhà đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .........................................48
Bảng 13. Kết quả thu LPTB đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .............................................50
Bảng 14. Mức thu LPĐC đối với từng công việc cụ thể tại văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất huyện Tánh Linh ........................................................................................52
Bảng 15. Tổng hợp kết quả thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai từ năm
2006 đến tháng 6/2010 ..................................................................................................53

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn .......................37
Biểu đồ 2. Kết quả thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .................................40
Biểu đồ 3. Kết quả thu tiền thuê đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .......................................43
Biểu đồ 4. Kết quả thu thuế CQSDĐ giai đoạn 2006 - 6/2010 .....................................46
Biểu đồ 5. Diện tích đất chuyển quyền từ năm 2006 - 6/2010 ......................................47
Biểu đồ 6. Kết quả thu thuế nhà đất giai đoạn 2006 - 6/2010 .......................................49
Biểu đồ 7. Kết quả thu Lệ phí trước bạ giai đoạn 2006 - 6/2010 ..................................51
Biểu đồ 8. Tổng hợp kết quả thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai giai
đoạn 2006 - 6/2010 ........................................................................................................54
Sơ đồ 1. Quy trình luân chuyển hồ sơ theo thông tư 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ...38

viii



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện làm
chủ sở hữu. Tuy nhiên, Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao quyền sử dụng
đất lại cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng thông qua các hình thức như
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Ngược lại, các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính của mình đối với Nhà nước theo qui định của pháp luật. Thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Nhà nước sẽ tiến hành xác lập, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. Từ đó, nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng đất cũng như công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo quyền bình đẳng
giữa các đối tượng sử dụng đất, kết hợp hài hoà giữa các lợi ích, đóng góp một phần
vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước.
Ngày nay, người sử dụng đất càng gắn bó hơn với đất đai và quyền sử dụng đất
trở thành nguồn vốn lớn để người sử dụng đất đầu tư sản xuất, kinh doanh. Thực tế
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề tiêu cực xung quanh việc sử dụng đất như các giao dịch
không chính quy, tệ đầu cơ đất đai vẫn diễn ra thường xuyên làm phát sinh các vụ
tranh chấp khó giải quyết, giá đất tăng cao đột ngột… Thêm vào đó, người sử dụng đất
ngày càng tỏ ra e ngại đối với các khoản nghĩa vụ tài chính khá lớn phải nộp cho Nhà
nước khi tiến hành hợp thức hoá nhà, đất hay thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng
đất. Điều này đã và đang làm cho nguồn thu của ngân sách Nhà nước từ đất đai bị thất
thoát lớn, tăng áp lực đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung về cơ
chế quản lý tài chính về đất đai nói riêng.
Để đảm bảo cho Luật Đất đai 2003 được thực hiện có hiệu quả và khắc phục
những yếu kém đang còn tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính về đất đai trong thời
gian gần đây, Bộ Tài chính đã xây dựng và trình Chính phủ ban hành nhiều văn bản
qui phạm pháp luật liên quan đến đất đai và có ý nghĩa rất lớn đối vói công tác quản lý

Nhà nước về đất đai cũng như quản lý tài chính về đất đai. Nhưng vì đây là vấn đề hết
sức phức tạp và nhạy cảm nên vẫn còn nhiều nảy sinh cần được giải quyết, người sử
dụng đất thì đang còn rất hoang mang và nhận thức còn rất mơ hồ về các khoản nghĩa
vụ tài chính mà mình phải thực hiện.
Tánh Linh là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam của tỉnh Bình Thuận được
tách ra từ huyện Đức Linh năm 1983, đây là một vùng đất chủ yếu là đất lâm nghiệp
và nông nghiệp. Tánh Linh có một vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt với khu du lịch Thác Bà đang thu hút rất nhiều khách tham quan từ nhiều nơi.
Hiện nay, dưới làn sóng đô thị hoá thì đất đai ở đây không đơn thuần là đất lâm
nghiệp và nông nghiệp nữa mà phải chuyển sang mục đích khác. Việc chuyển mục
đích sử dụng đất cũng như chuyển nhượng QSDĐ thì người sử dụng đất phải đóng một
số khoản nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá
tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Tánh
Linh là vấn đề cấp thiết nhằm đưa ra những giải pháp giúp cơ quan Quản lý Đất đai và
cơ quan thuế quản lý tốt hơn việc này.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh giá tình hình thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận
từ năm 2006 đến nay.

Trang 1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
trên địa bàn huyện Tánh Linh.
+ Tìm ra những tồn tại vướng mắc đồng thời thời đưa ra những hướng

giải quyết đúng đắn cho công tác thu các khoản thu này của cơ quan thuế.
- Đối tượng nghiên cứu
Các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn huyện Tánh Linh:
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân,
thuế nhà đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu
Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn huyện
Tánh Linh tỉnh Bình Thuận từ năm 2006 đến nay.

Trang 2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận chung về chính sách tài chính trong quản lý Nhà nước đối với
đất đai
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Đất đai
Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí
hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều ngang - trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn cùng với các thành phần
khác); kết hợp với các hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến
hiện tại mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
(Phan Văn Tự, Giáo trình qui hoạch sử dụng đất, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ
Chí Minh)

2. Giá đất
Giá đất có nghĩa là giá quyền sử dụng đất. Hiện nay, tồn tại 2 loại giá đất là giá
đất do Nhà nước qui định và giá đất thị trường. Giá đất do Nhà nước qui định gồm
khung giá do Chính phủ ban hành và bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành mỗi
năm được dùng chủ yếu để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng
đất. Giá đất thị trường là giá được dùng để giải quyết mối quan hệ giữa những người
sử dụng đất với nhau khi giao dịch trên thị trường, bao gồm giá thỏa thuận, giá trúng
đấu giá QSDĐ và giá trúng đấu thầu dự án có QSDĐ.
Như vậy, vai trò của giá đất là: Vừa là công cụ quan trong trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, vừa là đòn bẩy trong việc phát triển kinh tế đất đai, điều chỉnh
và giám sát thị trường đặc biệt là thị trường bất động sản. Giá đất còn là một trong
những căn cứ đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai và để người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ của mình mà đặc biệt là việc thực hiện nghĩa vụ tài chính như đóng
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế, các khoản phí và lệ phí khác có liên quan
đến đất đai.
3. Khái quát chung về thuế
a) Khái niệm
Thuế là một phần thu nhập cá nhân và tổ chức đóng góp cho Nhà nước để phục
vụ cho nhu cầu của Nhà nước và những nhu cầu chung của nền kinh tế xã hội, thể hiện
mối quan hệ kinh tế cơ bản giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân
cư.
b) Phân loại thuế
+ Phân loại theo tính chất người nộp gồm thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Phân loại dựa vào quan hệ giữa thuế và thu nhập gồm thuế tỷ lệ, thuế luỹ
tiến và thuế luỹ thoái.

Trang 3


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Nguyễn Công Bằng

4. Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai
a. Khái niệm
Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
về kinh tế, xã hội, pháp chế nhằm huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý,
hiệu quả, đảm bảo vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai.
b. Đặc điểm của chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai
Mỗi sắc thuế được ban hành đều có mục đích, vai trò và lĩnh vực phát huy khác
nhau. Tuy nhiên, khi mỗi một sắc thuế được ban hành thì đều có những đặc điểm
chung là tính bắt buộc, tính pháp lý cao…. Đất đai vừa là tài nguyên, vừa là tài sản vô
cùng quí giá và hết sức đặc biệt. Chính vì vậy, ngoài những tính chất chung kể trên,
chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai còn có một số đặc điểm như sau:
- Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai được xây dựng trên cơ sở chế độ sở
hữu toàn dân. Đây chính là hình thức sở hữu duy nhất ở nước ta, theo đó ngoài hình
thức sở hữu toàn dân Nhà nước không thừa nhận bất kỳ hình thức sở hữu nào đối với
đất. Vì thế, để chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai thật sự có ý nghĩa thực tiễn và
mang lại hiệu quả khả thi thì chắc chắn phải được xây dựng trên chế độ sỏ hữu toàn
dân về đât đai.
- Chính sách thuế về đất đai là công cụ thể hiện quyền lực kinh tế của Nhà
nước thông qua việc Nhà nước qui định các khoản nghĩa vụ tài chính cũng như khung
giá cho từng loại đất làm cơ sở cho việc thu các loại thuế về đất, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất (thuế thu nhập cá nhân) các khoản phí và lệ
phí liên quan đến đất đai.
- Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai được ban hành nhằm tạo nguồn thu
mang tính ổn định và bền vững cho ngân sách Nhà nước. Đặc điểm này xuất phát từ
tính ổn định không thể di dời và tính lâu bền của đất đai.

c. Vai trò của chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai
Đất đai là một tài sản đặc biệt, nếu khai thác một cách hợp lý thì giá trị của đất
đai không những không mất đi mà còn có thể tăng lên theo thời gian. Trong quá trình
xây dựng và phát triển của đất nước, con người khai thác và sử dụng đất đai như một
nguồn vốn, nguồn nội lực không thể thiếu. Chính vì vậy, việc xây dựng một hệ thống
pháp luật hoàn thiện về đất đai để có thể phân phối và điều tiết nguồn tài chính từ việc
khai thác tiềm năng đất đai là một việc hết sức cần thiết. Điều này được thể hiện:
- Thông qua chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai, các đối tượng sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với Nhà nước. Nghĩa vụ mà tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phải thực hiện trước tiên là nghĩa vụ thuế
mang tính chất bắt buộc.
- Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai là công cụ quan trọng cho phép
thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất, kết hợp hài hoà giữa các lợi
ích. Tính công bằng là tiêu chuẩn quan trọng được lưu ý hàng đầu trong quá trình xây
dựng các công cụ trong chính sách tài chính như thuế, giá đất, các khoản phí và lệ phí.
Tính công bằng được thể hiện thông qua nguyên tắc thuế phải tương xứng với khả

Trang 4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

năng chi trả và chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân không phân
biệt thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư cũng như chính sách miễn giảm thuế.
- Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai là công cụ quan trọng thúc đẩy các
tổ chức và cá nhân sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý, từ đó nâng cao được hiệu quả từ
việc sử dụng đất với nhiều mục đích khác nhau cho từng đơn vị diện tích cụ thể.
- Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai là công cụ để Nhà nước tăng nguồn

thu ngân sách. Việc ban hành các chính sách thuế đã tạo điều kiện cho các chủ thể nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định của pháp luật, góp phần vào việc tạo
lập và tăng thu cho NSNN nhằm điều tiết một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư,
ổn định tình hình kinh tế - xã hội tạo tiền đề cho sự bên vững của đất nước về mọi mặt.
- Chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai góp phần điều tiết cung, cầu, bình
ổn giá cả bất động sản trên thị trường bất động sản, thúc đẩy việc sử dụng đất có hiệu
quả, chống đầu cơ….
5. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải
nộp cho Nhà nước khi thực hiện các quyền và lợi ích của mình đối với việc sử dụng
đất đai và các bất động sản đi kèm. Thông qua việc thực hiện các khoản NVTC để
thiết lập mối quan hệ về mặt pháp lý giữa người sử dụng đất đối với Nhà nước, nhằm
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất đồng thời tạo cơ sở lâu dài cho
Nhà nước trong quản lý đất đai và các đối tượng sử dụng đất.
Trong diều kiện nền kinh tế nước ta còn yếu kém, Nhà nước kêu gọi sự đóng
góp của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thông qua các
chính sách tài chính. Mặc dù đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện, vẫn còn
nhiều hạn chế nhưng chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai đã góp một phần
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Những sự đóng góp đó được
thể hiện thông qua các khoản thu từ đất gọi là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất. Trong từng thời điểm khác nhau thì các khoản thu này cũng có sự điều chỉnh, thay
đổi khác nhau. Người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà
nước, các khoản nghĩa vụ chủ yếu của người sử dụng đất hiện nay gồm có:
a. Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà NSDĐ phải nộp cho Nhà nước khi được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định hoặc khi hợp
thức hoá QSDĐ hay chuyển mục đích sử dụng đất.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện làm chủ sở hữu.
Vì vậy, TSDĐ không có nghĩa là tiền mua đất mà chỉ là khoản tiền mà NSDĐ phải trả
cho Nhà nước để có được quyền sử dụng đất từ Nhà nước. Việc thu TSDĐ không chỉ

có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất mà còn đóng góp đáng kể
vào NSNN trong lĩnh vực đất đai và góp phần vào việc đảm bảo nguyên tắc sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả.
Ngày 01/7/2004 Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành đã phần nào giải
quyết những vấn đề còn tồn đọng khi còn áp dụng Luật Đất đai năm 1993. Việc thu
tiền sử dụng đất hiện nay được căn cứ theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ qui định về thu tiền sử dụng đất và được hướng dẫn bằng
Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính. Đến ngày 27/01/2006

Trang 5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

Nghị định 17/2006/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đến ngày 25/5/2007 Nghị định 84/2007/NĐ-CP
của Chính phủ qui định, bổ sung việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất thực hiện QSDĐ,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết
khiếu nại về đất đai nên việc thu TSDĐ cũng phải căn cứ trên các nghị định này.
Theo qui định của Nghị định 198/2004/NĐ-CP, khi người sử dụng đất được
Nhà nước giao đất dưới hình thức có thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, hay được phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp TSDĐ, trừ những trường hợp được qui
định tại điều 3 Nghi định 198/2004/NĐ-CP, trong đó có trường hợp người sử dụng đất
đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993.
 Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
- Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước:

Được giao đất ở;
Được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
Được giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh theo quy định của Chính phủ.
+ Tổ chức kinh tế:
Được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê;
Được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
Được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
Được giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh theo quy định của Chính phủ;
Được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu
tư, không bao gồm các trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam.
+ Người đang sử dụng đất trong các trường hợp:
Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng
đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất
sử dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển
sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa


Trang 6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

nộp tiền sử dụng đất, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
+ Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
 Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất
- Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 33 Luật Đất đai 2003.
- Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại
Điều 35 Luật Đất đai 2003.
- Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khu công nghiệp không sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê hoặc chuyển nhượng
cho người có nhu cầu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không
có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
+ Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có
vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87
Luật Đất đai 2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Để xác định tiền sử dụng đất thì phải dựa vào các căn cứ sau:
- Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước
giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất
được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố vào
ngày 01/01 hàng năm trên cơ sở của Nghị định 188/NĐ-CP. Trong trường hợp Nhà
nước giao đất dưới hình thức đấu giá QSDĐ thì sẽ sử dụng giá đất trúng đấu giá để
tính TSDĐ.
- Thời hạn sử dụng đất được xác định theo Quyết định giao đất, Quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuỳ theo thời hạn giao đất mà các công thức tính
TSDĐ sẽ khác nhau.

Trang 7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

- Đối với đất có thời hạn sử dụng lâu dài hoặc dự án có thời hạn sử dụng là 70 năm:

Tiền sử
dụng đất

phải nộp(đ)

diện tích
(m2)

=

x

Giá đất
(đ/m2)

-

số tiền được bồi thường
(nếu có) (đ)

- Đối với dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm:
Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của
mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm. Công thức để tính
thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:
Tiền sử dụng
Tiền sử dụng
đất của thời
đất của thời
=
hạn giao đất n
hạn 70 năm
năm (đ)
(đ)


Tiền sử dụng
đất của thời
- [
hạn 70 năm
(đ)

x

(70 - n) x 1,2%

]

Trong đó: n là thời hạn giao đất tính bằng năm.
- Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển
nhượng sang đất ở; hoặc hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp được giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất ở hay chuyển từ đất vườn ao sang đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp:

Tiền sử
dụng đất
phải nộp
(đ)

=

(

Giá đất theo

mục đích sử
dụng mới
(đ/m2)

-

Giá đất theo
mục đích sử
dụng cũ
(đ/m2)

)

x

Diện tích (m2)

+ Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không
được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch
giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất
nông nghiệp.
+ Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

Trang 8



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử
dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền
sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất
tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.
Chuyển mục đích sử dụng từ đất ở được giao sử dụng ổn định lâu dài
sang đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì không thu tiền sử dụng đất.
Chuyển mục đích sử dụng từ đất giao có thời hạn sang đất ở (thời hạn ổn
định lâu dài) thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp
theo giá đất của loại đất giao có thời hạn.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày
01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp với qui hoạch nhưng không có giấy tờ hợp lệ
nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính
theo giá bằng 50% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục
đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên
của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 18/12/2004 khi
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử
dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở (quy định này chỉ được thực hiện
một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất); thu
tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất
ở.
 Miễn giảm tiền sử dụng đất: Nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội và

để thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước, Nhà nước đã qui định việc miễn giảm
TSDĐ cho một vài đối tượng dưới đây:
- Miễn tiền sử dụng đất
+ Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích
đầu tư.
+ Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính
sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
+ Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ NSNN;
đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở của đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây
dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
+ Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội
hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
+ Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với
người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trang 9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

+ Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ
tiền sử dụng đất.
Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Giảm tiền sử dụng đất
+ Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích

đầu tư.
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao
của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định.
+ Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất đối với nhà
máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa
không vượt quá diện tích tại địa điểm phải di dời.
+ Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với
người có công với cách mạng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định
số 118/TTg và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg). Cụ thể là thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động:
+ Từ 61% - 80%: giảm 90% TSDĐ
+ Từ 41% - 60%: giảm 80% TSDĐ
+ Từ 21% - 40%: giảm 70% TSDĐ
+ Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng
huân chương kháng chiến hay huân chương chiến thắng hạng nhất được giảm 65%
TSDĐ.
Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
 Thu nộp tiền sử dụng đất
Theo qui định của Nghị định 198/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Thông tư
117/TT-BTC ngày 07/12/2004 thì tổ chức hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào xác định
của cơ quan thuế, trực tiếp nộp tiền tiền mặt hoặc chuyển khoản tại địa điểm nộp tiền
theo thông báo trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo. Chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì mỗi ngày chậm nộp chịu
phạt 0,02% tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp. Từ ngày 01/7/2007 là 0,05% theo
qui định của Luật Quản lý Thuế.
 Ghi nợ tiền sử dụng đất
Theo Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ban hành ngày
31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày

25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì:
- Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì được ghi nợ quyền sử
dụng đất. Kể từ ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày
02/7/2007) hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất có đơn đề nghị

Trang 10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất,
lệ phí trước bạ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của
Chính phủ có hiệu lực thi hành tại thời điểm nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất tái định cư.
- Theo Thông tư 70/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính thì hộ nghèo theo
qui định của Chính phủ, hộ có thu nhập thấp không đủ điều kiện nộp tiền sử dụng đất
do UBND cấp tỉnh qui định cụ thể sau khi xin ý kiến thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh cho phù hợp điều kiện của địa phương.
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển
nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho
quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự
(trừ trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật) hoặc được

bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì phải nộp cho Nhà nước số tiền còn nợ. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất
có trách nhiệm chỉnh lý xoá số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà
nước.
Các giao dịch về quyền sử dụng đất đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn ghi nợ tiền phải nộp cho Nhà nước đều không có giá trị pháp lý.
b. Tiền thuê đất
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, chỉ có
quyền sử dụng đối với một diện tích đất khi được Nhà nước trao QSDĐ. Có nhiều hình
thức để nhà nước trao QSDĐ cho người sử dụng đất và một trong các hình thức đó là
Nhà nước cho thuê đất. Trong trường hợp này, người được Nhà nước cho thuê đất phải
trả cho Nhà nước một khoản tiền định kỳ hoặc trả tiền một lần gọi là tiền thuê đất.
Đây là khoản thu nhằm điều tiết thu nhập phát sinh do quá trình sử dụng đất
mang lại của người thuê đất. Bản thân người thuê đất không có sẵn đất trong tay để
tiến hành sản xuất, kinh doanh nên họ phải thuê đất từ chủ sử dụng đất, chủ sử dụng
đất trong trường hợp này chính là Nhà nước. Nhờ vào QSDĐ mà Nhà nước cho thuê
mà người thuê đất có thể tạo ra thu nhập cho riêng mình nhờ vào khả năng sinh lợi từ
đất. Và như thế, người thuê QSDĐ phải trích ra một phần từ thu nhập của họ để trả
cho Nhà nước.
Trước khi Luật Đất đai 2003 ra đời, đơn giá thuê còn phân biệt giữa doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với việc các tổ
chức trong nước, việc thu tiền thuê đất được căn cứ vào Quyết định 1357/QĐ-BTC
ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính với đơn giá bằng 0,5% giá đất do UBND tỉnh ban
hành áp dụng cho các ngành sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải và 0,7% cho các
ngành dịch vụ. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì căn cứ tiền thuê đất
được qui định trong Quyết định 198/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính và
theo đó đơn giá thuê đất được xác định cao hơn so với các tổ chức trong nước trên cơ
sở mức giá tối thiểu cho khu vực đó và các hệ số vị trí, hệ số kết cấu hạ tầng và hệ số
ngành nghề (mỗi yếu tố đều có hệ số tối thiểu là 1). Lúc này, tất cả các đối tượng thuê


Trang 11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

đất đều được quyền lựa chon một trong hai hình thức thuê đất đó là thuê đất trả tiền
hàng năm và thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê. Sau khi Luật Đất đai 2003 ra
đời, với mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư và khai thác tối đa nguồn lực từ đất đai
cho đầu tư phát triển, chính sách thu tiền thuê đất đã được điều chỉnh nhằm thống nhất
đơn giá thuê đất và trả tiền thuê đất áp dụng chung cho các tổ chức cá nhân trong nước
và ngoài nước. Hiện nay, những hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước
khi thuê đất của Nhà nước đều phải nộp tiền thuê đất theo qui định của Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước, và được hướng dẫn bằng Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
 Đối tượng nộp tiền thuê đất
Khi người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất hay được cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất
cho Nhà nước theo qui định của Luật Đất đai 2003. Nếu người thuê đất là hộ gia đình
cá nhân và tổ chức trong nước thì chỉ có một hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và
như thế người sử dụng đất chỉ có quyền đối với các tài sản trên đất. Còn trong trường
hợp người thuê đất là tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam hay tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao thì được quyền lựa chọn một trong hai hình thức là thuê đất trả tiền hàng
năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Và nếu như các đối tượng này
lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì họ sẽ thực hiện
được các quyền đối với đất thuê được qui định tại Điều 110 Luật đất đai 2003 như

chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ và tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
 Đối tượng không thu tiền thuê đất
- Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng
lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền
thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
 Xác định tiền thuê đất
Việc xác định tiền thuê đất căn cứ vào đơn giá thuê đất, diện tích thuê và số
năm thuê (trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê). Mỗi hình thức
thuê đất khác nhau sẽ tương ứng với một công thức để tính tiền thuê đất:

Trang 12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

- Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
Tiền bồi
Diện
thường đất, hỗ
Tiền thuê đất, thuê
tích đất
Đơn giá
Tiền thuê đất, thuê

trợ đất phân
mặt nước được
thuê,
thuê đất,
mặt nước phải nộp
bổ cho 01 năm
thuê mặt x mặt - giảm theo quy =
01 năm
trừ vào tiền
định.
nước
nước
thuê
đất, thuê
(đ)
thuê
(đ)
(đ/m2)
mặt nước
(m2)
(đ)
Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước,
năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm
kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
- Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước:
Diện tích
Tiền thuê đất,
Tiền bồi
Tiền thuê

Đơn giá
Số năm
đất thuê,
thuê mặt nước
thường
đất, thuê
thuê đất,
phải nộp
mặt nước = tiền thuê x thuê mặt x mặt nước - được giảm theo - đất, hỗ
thuê
quy định.
trợ đất.
phải nộp
nước
đất, thuê
2
2
mặt
nước
(m )
(đ)
(đ)
(đ)
(đ/m )
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông,
khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất

làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao
hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất tức là
không quá 02 lần giá đất. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định,
nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất. Đơn giá thuê đất
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
thuê là đơn giá trúng đấu giá. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định trong 05
năm. Khi hết hạn ổn định hoặc khi dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì
UBND cấp tỉnh được quyền điều chỉnh lại đơn giá cho thuê đất.

Trang 13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

Diện tích thuê đất là toàn bộ diện tích mà người thuê đất được Nhà nước cho
thuê hoặc diện tích trúng đấu giá.
Số năm nộp tiền thuê đất được tính bằng cách lấy tổng số năm thuê trừ đi số
năm được miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có).
Tiền bồi thường, hỗ trợ đất nếu người được Nhà nước cho thuê đất mà đã ứng
được tiền bồi thường, hỗ trợ đất thì sẽ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và được tính
theo giá đất của loại đất được bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường do UBND
cấp tỉnh ban hành.

Khi xác định tiền thuê đất, nếu hộ gia đình cá nhân chuyển từ đất nông
nghiệp nằm trong hạn mức được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, hoặc đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng
sang thuê đất thì sẽ được trừ giá trị QSDĐ vào tiền thuê đất phải nộp.
 Miễn giảm tiền thuê đất
- Người thuê đất sẽ được miễn tiền thuê đất trong các trường hợp sử dụng đất
trong để xây dựng nhà chung cư cho cho công nhân của khu công nghiệp hoặc xây
dựng kí túc xá sinh viên bằng tiền từ NSNN; đất dùng để xây dựng công trình công
cộng ở các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế, thể dục thể thao, khoa học công nghệ với
mục đích kinh doanh (xã hội hoá); hoặc xây dựng các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi đầu tư.
- Các hợp tác xã thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh sẽ được giảm 50%
tiền thuê đất.
- Trường hợp thuê đất sản xuất mà bị thiên tai, hoả hoạn thì sẽ được giảm tiền
thuê đất cho năm bị thiên tai hoặc cho thời gian phải ngưng hoạt động.
- Miễn hoặc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp đất thuê để xây dựng trụ sở
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế theo điều ước quốc tế hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Việc miễn giảm tiền thuê đất sẽ không được áp dụng đối với người thuê đất
theo hình thức trúng đấu giá QSDĐ hoặc đấu thầu dự án có QSDĐ.
- Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích trồng cây lâu năm (sản
xuất nông nghiệp) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây
dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện
theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn qui định.
 Thu nộp tiền thuê đất
Tiền thuê đất sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ).
Người thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế, nếu chậm nộp
tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% tính
trên số tiền thuê đất chậm nộp. Từ ngày 01/7/2007 là 0,05% theo qui định của Luật

Quản lý Thuế.
Đối với tổ chức cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước từ những năm trước thì
thời hạn nộp chậm nhất là ngày 01/5 của kỳ thứ nhất và ngày 01/10 của kỳ thứ 2 trong
năm.

Trang 14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Công Bằng

c. Thuế chuyển quyền sử dụng đất (Thuế thu nhập cá nhân)
Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà đất đai ngày càng trở nên có giá trị thì các
hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng diễn ra mạnh mẽ hơn. Vấn đề được
đặt ra là làm sao để có thể quản lý chặt chẽ quỹ đất và làm cho việc sử dụng đất trở
nên có hiệu quả. Để giải quyết vấn đề trên Nhà nước ta đã qui định việc thu các loại
thuế trong đó có thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân. Thuế
CQSDĐ và thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào hành vi CQSDĐ của người sử
dụng đất như: chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt
nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
Ngày 22/6/1994 Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội thông
qua. Mức thuế suất được đặt ra trong giai đoạn này là 10% trong trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp và 20% đối với đất ở cho mỗi lần chuyển quyền. Tuy
nhiên, do thuế suất quá cao nên đa số người dân tự ý chuyển quyền đất cho nhau một
cách bất hợp pháp gây khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý đất đai và làm
thất thoát nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Trước tình hình đó, ngày 22/12/1999
Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được sửa đổi và bổ sung một số điều cho phù
hợp, trong đó qui định mức thuế suất là 2% và 4% và Luật Thuế chuyển quyền sử

dụng đất được áp dụng cho tất cả các đối tượng không phân biệt là tổ chức kinh tế hay
hộ gia đình, cá nhân đã giải quyết được một số vấn đề nhưng vẫn còn nhiều vướng
mắc. Ngày 01/01/2009 Luật Thuế thu nhập cá nhân ra đời và được hướng dẫn bằng
Nghị định 100/2008/NĐ-CP về qui định một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân,
với mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu
nhập tính thuế. Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ
sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng đã góp
phần giải quyết vấn đề trên.
 Đối tượng nộp thuế TNCN
Khi hộ gia đình cá nhân có hành vi chuyển quyền sử dụng đất thì họ phải nộp
thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có sự thoả thuận giữa hai bên thì người nộp thuế
cũng có thể là người nhận quyền sử dụng đất tuỳ theo sự thoả thuận đó.
 Căn cứ tính thuế TNCN
- Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
+ Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại
thời điểm chuyển nhượng;
+ Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:

Trang 15


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Nguyễn Công Bằng

+ Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền
cho thuê đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của
Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào
hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
(khi mua);
+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá.
- Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản
chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất,
san lấp mặt bằng (nếu có); các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
- Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu
nhập tính thuế. Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ
sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
 Miễn giảm thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập được miễn thuế
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị em ruột với nhau.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con

dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
+ Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
+ Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao để sản xuất.
- Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ
thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
 Thu nộp thuế
Người chịu thuế thu nhập cá nhân là người trực tiếp nhận được thu nhập khi
chuyển quyền sử dụng đất. (tuỳ theo sự thoả thuận mà người nhận chuyển quyền cũng
có thể là người nộp thuế). Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận

Trang 16


×