Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DU LỊCH TẠI KDL THÁC GIANG ĐIỀN – ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DU LỊCH
TẠI KDL THÁC GIANG ĐIỀN – ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên: TRỊNH THỊ BẮC
Ngành: Quản lý môi trường và du lịch sinh thái
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 7/2010


XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DU LỊCH
TẠI KDL THÁC GIANG ĐIỀN – ĐỒNG NAI

TRỊNH THỊ BẮC

Khóa luận tốt nghiệp để nhận bằng cử nhân ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Trần Đình Lý
GĐ Trung tâm hỗ trợ sinh viên và quan hệ doanh nghiệp
Giảng viên Khoa kinh tế - Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bố và Mẹ, những người đã sinh thành,
nuôi nấng và dạy dỗ tôi cho đến ngày hôm nay. Gia đình luôn là chỗ dựa tinh thần của
tôi, nhất là Mẹ, là hậu thuẫn vững chắc nhất để tôi có được ngày hôm nay. Xin thành
kính cảm ơn và dành những lời tốt đẹp nhất cho họ, những người thân đã luôn luôn
động viên và ủng hộ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm TP.
HCM, đặc biệt là Khoa Môi trường & Tài nguyên đã truyền đạt tất cả những kinh
nghiệm, kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập ở trường. Đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn thầy Trần Đình Lý người đã giúp tôi định hướng đúng đắn cho đề tài,
giúp tôi nhận ra những khuyết điểm trong kiến thức và là người luôn dành cho tôi
những lời động viên quý giá nhất. Xin cảm ơn thầy Bùi Xuân An người đã cho tôi sự
nhiệt huyết, năng động trong làm việc và học tập. Xin cảm ơn thầy Đinh Quang Diệp,
người đã truyền cho tôi những cảm nhận sâu sắc về thế giới của tự nhiên, nhất là lĩnh
vực sinh thái học và du lịch sinh thái. Xin cảm ơn thầy – giáo viên chủ nhiệm Nguyễn
Thiên Di và thầy Lê Quốc Tuấn, người đã hết lòng quan tâm đến hoạt động của lớp
DH06DL.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Công ty CP du lịch
Giang Điền, phòng Sale & Marketing và phòng Tài chính - Kế toán đã tạo mọi điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài này, đặc biệt là anh Nguyễn Huỳnh – Giám đốc kinh
doanh và anh Tuấn Hùng - Trưởng phòng Kinh doanh, những người đã nhiệt tình tạo
điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cảm ơn những người bạn luôn động viên, giúp đỡ, tin tưởng tôi trong quá trình
học tập cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn vì tất cả!
TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2010

Trịnh Thị Bắc

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng chiến lược truyền thông quảng bá hình ảnh du
lịch tại KDL thác Giang Điền – Đồng Nai” được tiến hành tại Khu du lịch thác
Giang Điền, 104/4 Ấp Hoà Bình, Xã Giang Điền, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai,
thời gian từ 15/01/2010 đến 30/06/2010.
Khóa luận đã nghiên cứu và đạt được các kết quả sau:


Đã tìm hiểu tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại KDL thác Giang

Điền, và các hoạt động truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch tại KDL mà Công ty
Cổ phần du lịch Giang Điền đã thực hiện.


Trước tiên khóa luận tập trung nghiên cứu tiềm năng du lịch và các hoạt động

kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty để tổng hợp những thuận lợi và khó khăn từ thị
trường. Đồng thời thực hiện 100 bảng điều tra khảo sát khách du lịch ngay tại KDL về
các nhu cầu du lịch, vấn đề truyền thông và mức độ ảnh hưởng các kênh truyền thông.
Từ đó tổng hợp, phân tích kết quả, hình thành kế hoạch truyền thông quảng bá hình
ảnh du lịch cụ thể cho Công ty CP du lịch Giang Điền.


Tiếp theo, khoá luận tìm hiểu sâu hơn về năng lực của Công ty để rút ra được


những điểm mạnh và điểm yếu. Bên cạnh những thuận lợi thì vẫn tồn tại một số khó
khăn như: năng lực quản lý còn chưa cao, trình độ nghiệp vục của nhân viên còn hạn
chế, công tác truyền thông chưa được chú trọng do đó người tiêu dùng chưa biết nhiều
đến khu du lịch, Công ty phải luôn tìm ra những hướng kinh doanh mới những chưa có
hiệu quả.


Từ những kết quả nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và truyền

thông của Công ty CP du lịch Giang Điền đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của Công ty. Do hạn chế về thời gian, kinh
phí, và phạm vi nghiên cứu, cho nên việc nghiên cứu chưa được đạt kết quả cao. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo công ty và toàn
thể các bạn sinh viên. Xin chân thành cám ơn!

iii


MỤC LỤC
TRANG

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC


iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

x

CHƯƠNG I...................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
I.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
I.2.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 2
I.3.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
I.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
I.5.Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG II .................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN.................................................................................................................. 5
II.1.Tổng quan về khu du lịch Giang Điền .................................................................. 5
II.1.1.Khái quát chung.............................................................................................. 5
II.1.2.Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 9
II.1.3.Phương thức hoạt động du lịch....................................................................... 9
II.1.4.Các công trình dịch vụ phục vụ vui chơi........................................................ 9
II.1.5.Các dịch vụ phục vụ theo yêu cầu ................................................................12

II.1.6.Điểm dừng chân cho nhu cầu ẩm thực của du khách ...................................13
II.2.Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ................................................13
II.2.1.Các chương trình ưu đãi sử dụng dịch vụ ....................................................13
II.2.2.Doanh thu .....................................................................................................14
II.2.3.Nhận xét chung .............................................................................................14
CHƯƠNG III .................................................................................................................16
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................16
III.1.Khái niệm về du lịch ..........................................................................................16
III.1.1.Du lịch .........................................................................................................16
iv


III.1.2.Sản phẩm du lịch .........................................................................................16
III.1.3.Khách sạn du lịch ........................................................................................17
III.1.4.Khu cắm trại ................................................................................................17
III.1.5.Khách du lịch ..............................................................................................17
III.1.6.Động cơ đi du lịch .......................................................................................17
III.1.7.Thời vụ du lịch ............................................................................................18
III.1.8.Phân khúc thị trường du lịch .......................................................................18
III.1.9.Một số khái niệm liên quan .........................................................................19
III.2.Khái quát về marketing để truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch .................19
III.2.1.Marketing du lịch ........................................................................................19
III.2.2.Chiến lược truyền thông quảng bá hình ảnh ...............................................20
III.2.3.Các công cụ để truyền thông quảng bá hình ảnh ........................................20
III.3.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................24
III.3.1.Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................24
III.3.2.Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu .....................................................25
CHƯƠNG IV.................................................................................................................27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................................27
IV.1.Phân tích tình hình ngành du lịch Việt Nam .....................................................27

IV.1.1.Tình hình du lịch của ngành hiện nay .........................................................27
IV.1.2.Hoạt động du lịch của Việt Nam qua các năm ...........................................27
IV.1.2.1.Năm 2009 .............................................................................................27
IV.1.2.2.Năm 2010 .............................................................................................31
IV.2.Phân tích hoạt động quảng bá du lịch của Việt Nam ........................................34
IV.3.Du lịch Đồng Nai – tiềm năng và thách thức ....................................................42
IV.4.Nghiên cứu năng lực kinh doanh của một số đối thủ cạnh tranh ......................43
IV.4.1.Khu du lịch Bửu Long ................................................................................43
IV.4.2.Khu du lịch Bò Cạp Vàng ...........................................................................44
IV.4.3.Khu du lịch Đại Nam ..................................................................................44
IV.4.4.Khu du lịch Suối Tiên .................................................................................45
IV.5.Thực trạng hoạt động và chi phí truyền thông quảng bá của Công ty CP du lịch
Giang Điền .................................................................................................................47
IV.5.1.Hoạt động quảng cáo ..................................................................................47
v


IV.5.2.Hoạt động Pr ...............................................................................................47
IV.5.3.Các hoạt động khác .....................................................................................48
IV.5.4.Tổng kết chi phí ..........................................................................................49
IV.5.5.Kết quả đạt được .........................................................................................50
IV.6.Định hướng phát triển của Công ty ...................................................................52
IV.7.Thông tin dữ liệu thu thập từ mẫu điều tra khách hàng.....................................52
IV.7.1.Năng lực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty .....................52
IV.7.2.Hoạt động quảng bá du lịch của Công ty ....................................................55
IV.7.3.Tính khả thi của các hoạt động truyền thông quảng bá cho khu du lịch ....55
IV.8.Đánh giá hoạt động truyền thông bằng phương pháp phân tích SWOT ...........57
IV.9.Đề xuất một số giải pháp xây dựng chiến lược truyền thông quảng bá hình ảnh
du lịch tại KDL thác Giang Điền – Đồng Nai ...........................................................59
IV.9.1.Giải pháp 1: Đẩy mạnh hoạt động truyền thông quảng bá thông qua các

phương tiện truyền thông .......................................................................................59
IV.9.1.1.Sử dụng các chương trình xúc tiến du lịch...........................................59
IV.9.1.2.Hoạt động PR .......................................................................................60
IV.9.1.3.Hoạt động quảng cáo ............................................................................60
IV.9.2.Giải pháp 2: Tham gia chương trình kích cầu du lịch, chào đón Lễ kỷ niệm
1000 năm Thăng Long – Hà Nội: ..........................................................................62
IV.9.3.Giải pháp 3: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, liên tục làm mới dịch vụ .....62
CHƯƠNG V ..................................................................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................65
V.1.Kết luận ...............................................................................................................65
V.1.1.Tình hình chung ...........................................................................................65
V.1.2.Những kết quả đạt được ...............................................................................66
V.1.3.Hạn chế của khoá luận .................................................................................66
V.2.Đề nghị ................................................................................................................67
V.2.1.Đối với Nhà nước .........................................................................................67
V.2.2.Đối với công ty .............................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KDL

Khu du lịch

NTD

Người tiêu dùng


TT

Thị trấn

X. Giang Điền

Xã Giang Điền

H. Trảng Bom

Huyện Trảng Bom

T. Đồng Nai

Tỉnh Đồng Nai

TP
HCMC

Thành phố
Ho Chi Minh city (TP. Hồ Chí Minh)

CP

Cổ phần

DLVH

Du lịch văn hoá


VHTT

Văn hoá thông tin

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

HĐQT

Hội đồng quản trị

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTT&DL

Văn hoá thể thao và du lịch

IT

Information technology

TTTH


Thông tin tổng hợp

TC – KT

Tài chính – Kế toán

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

DLQG

Du lịch quốc gia

KĐT

Khu đô thị

DV-DL

Dịch vụ du lịch


vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu của công ty

7

Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện vốn đầu tư cho du lịch của một số địa phương

29

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện kim ngạch XNK hàng hoá năm 2009 so với năm 2008

30

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện kim ngạch XNK dịch vụ năm 2009 so với 2008.

30

Hình 4.4 Tổng lượt khách quốc tế đến Việt Nam phân theo loại hình du lịch.

32

Hình 4.5 Thời điểm đi du lịch của NTD Việt Nam


35

Hình 4.6 Mức độ đi du lịch của NTDViệt Nam

35

Hình 4.7 Thời gian cho một chuyến đi du lịch của NTD Việt Nam

36

Hình 4.8 Đối tượng tham gia trong chuyến du lịch của NTD Việt Nam

36

Hình 4.9 Hình thức đi du lịch của NTD Việt Nam

37

Hình 4.10 Mục đích đi du lịch của NTD Việt Nam

37

Hình 4.11 Địa điểm đi du lịch của NTD Việt Nam

38

Hình 4.12 Mức độ hài lòng đối với các công ty lữ hành của NTD Việt Nam

38


Hình 4.13 Những yếu tố để người tiêu dùng lựa chọn công ty lữ hành

39

Hình 4.14 Phương tiện đi du lịch thường xuyên của NTD hiện nay

39

Hình 4.15 Các nguồn thông tin tiếp thị du lịch mà NTD tiếp cận

40

Hình 4.16 Mục đích truy cập internet của NTD

40

Hình 4.17 Mức độ xem quảng cáo trên internet của NTD

41

Hình 4.18 Mức độ tin tưởng vào các quảng cáo trên banner của NTD

41

Hình 4.19 Hình ảnh tại KDL Bửu Long

43

Hình 4.20 Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty CP DL Giang Điền


47

Hình 4.21 Chi phí cho hoạt động PR của công ty CP DL Giang Điền

47

Hình 4.22 Chi phí cho hoạt động truyền thông khác của công ty

48

Hình 4.23 Tổng lượng khách đến KDL Giang Điền (05/2010)

50

Hình 4.24 Chân dung khách hàng mục tiêu

50

Hình 4.25 Loại phương tiện mà du khách thường sử dụng

51

Hình 4.26 Nhu cầu mua sắm khi đi du lịch hiện nay

51

Hình 4.27 Cảm nhận của du khách về khu du lịch

52


viii


Hình 4.28 Hoạt động thu hút du khách

53

Hình 4.29 Những dịch vụ mà khách không được hài lòng

53

Hình 4.30 Nhận xét về giá của các dịch vụ, phục vụ ăn uống

54

Hình 4.31 Các hoạt động trò chơi mà du khách muốn có thêm tại KDL.

54

Hình 4.32 Nguồn thông tin nhận biết KDL Giang Điền.

55

Hình 4.33 Khảo sát trên kênh báo – tạp chí

55

Hình 4.34 Khảo sát trên kênh tivi


56

Hình 4.35 Khảo sát trên kênh internet

56

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 Số liệu doanh thu các năm từ 2007 đến 2009 (đơn vị tính: đồng)

14

Bảng 3.1 Mục tiêu của quảng cáo

21

Bảng 3.2 Ưu & nhược điểm của truyền thông bằng quảng cáo

21

Bảng 3.3 Ưu & nhược điểm của marketing trực tiếp

22


Bảng 3.4 Ưu & nhược điểm của các hoạt động xúc tiến bán hàng

23

Bảng 3.5 Ưu & nhược điểm của việc tuyên truyền và quan hệ công chúng

24

Bảng 3.6 Các giai đoạn phân tích SWOT

26

Bảng 3.7 Tổng hợp phân tích SWOT

26

Bảng 4.1 Chỉ tiêu doanh thu du lịch của Việt Nam

28

Bảng 4.2 Chỉ tiêu doanh thu 5 tháng đầu năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009

32

Bảng 4.5. Cơ Cấu Chi Phí Truyền Thông 2 Năm 2009 – 2010

49

Bảng 4.6 So Sánh Tỷ Lệ Sử Dụng Chi Phí Truyền Thông Với Doanh Thu


49

x


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I.1.Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, làm thế nào để hình ảnh của một khu du lịch đi vào trí
nhớ của mỗi du khách là hết sức quan trọng, nó đặt ra một yêu cầu không nhỏ đối với
các khu du lịch khác nhau. Đặc biệt với loại hình du lịch sinh thái, một loại hình còn
tương đối xa lạ với nhiều thành phần du khách như hiện nay, mỗi khu du lịch sinh thái
cần phải có những biện pháp nâng cấp dịch vụ, đảm bảo yếu tố sinh thái, và thực hiện
tốt công tác quảng bá hình ảnh du lịch để du lịch có thể đến với mọi đối tượng du
khách xa gần.
Thật vậy, để có thể đến nghỉ dưỡng và tham quan đã khó, vấn đề chi phí lại càng
khó hơn đối với những khách du lịch vẫn đến với khu du lịch hiện nay. Đa số du khách
đến với thác Giang Điền là những đối tượng sinh viên, tập thể gia đình thuộc địa bàn
và khu vực các tỉnh miền tây. Thu nhập của những đối tượng này dao động trong
khoảng từ 1.500.000 vnđ đến 5.000.000 vnđ. Khu du lịch phục vụ các hoạt động dã
ngoại, ngắm cảnh tự nhiên và tắm thác cho các đối tượng trên. Tuy nhiên, khi nhu cầu
về không gian và nghỉ dưỡng hiện nay của du khách được chuyển biến sang giai đoạn
mới, giai đoạn nghỉ dưỡng, thư giãn và hưởng thụ sự an nhàn thì khu du lịch mạnh dạn
chuyển đổi hình thức du lịch để có thể đáp ứng tối thiểu nhu cầu này.
Ở bước đầu của sự thay đổi, không gian và cảnh quan dần phù hợp hơn, cộng
thêm thiên nhiên ưu đãi cho bầu không khí trong lành, khu du lịch đã nâng cấp và trở
thành “Đà Lạt của miền đông nam bộ”. Bắt đầu những dịch vụ cao cấp hơn như khách
sạn phục vụ nghỉ ngơi tương đương tầm cỡ 2 sao, khu du lịch đã có xu hướng lựa chọn
đối tượng sử dụng đối với những dịch vụ cao cấp. Đồng thời nâng cấp hệ thống nhà
hàng với nhiều dịch vụ có quy mô như: dịch vụ phòng họp, tổ chức hội nghị, teabreak,

barbecue dành cho đối tượng là các cá nhân, cơ quan có nhu cầu tổ chức với quy mô
lớn và yêu cầu phục vụ cao.
1


Đó là những phát triển đáng mừng của khu du lịch và công ty cổ phần du lịch
Giang Điền. Tuy nhiên, công tác quản lý khu du lịch hiện nay còn gặp phải nhiều khó
khăn, nhất là trong vấn đề lựa chọn các loại hình dịch vụ sẽ phục vụ cho du khách
trong tương lai để có thể trở thành khu nghỉ dưỡng mang tầm cỡ 4 sao theo quy định
hiện hành của tổng cục du lịch. Trước mắt, khu du lịch cần được ổn định về vấn đề lao
động. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn hiện nay còn ít, chưa đáp
ứng đủ nhu cầu quản lý và thực hiện nâng cấp khu du lịch trong tương lai. Tiếp đó mới
đến việc hoạch định phương hướng lâu dài cho chiến lược trở thành khu du lịch cao
cấp.
Cũng xoay quanh những vấn đề nêu ở trên, đề tài tập trung vào phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của khu du lịch, cũng như hoạt động quản lý dịch vụ du
lịch của công ty Cổ phần du lịch Giang Điền. Để từ đó nghiên cứu và hoàn thiện thêm
dịch vụ du lịch, nhằm đáp ứng chủ yếu cho các hoạt động nghỉ dưỡng, đề xuất chiến
lược quảng bá hình ảnh du lịch cho khu du lịch sinh thái thác Giang Điền.
I.2.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hiện nay phát triển với tốc độ không ngừng, con người ngày càng có điều
kiện để hòa nhập cùng với sự giàu có của xã hội ở trên khắp thế giới. Đời sống dư giả,
mỗi cá nhân đều có chung nhu cầu được hưởng thụ những tiện nghi của cuộc sống. Đi
du lịch là một trong những nhu cầu này.
Hiện nay, đã có rất nhiều khu du lịch được quy hoạch nhằm thỏa mãn các nhu
cầu này. Các dịch vụ ngày càng phải nâng cấp để phục vụ khách du lịch một cách tôt
nhất. Điều đó làm nảy sinh các vấn đề cạnh tranh giữa các khu du lịch khác nhau để
thu hút du khách về phía mình. Các chính sách ưu đãi, các chương trinh khuyến mãi
lần lượt được triển khai. Có những chính sách chương trình hoạt động áp dụng cho
khu du lịch này đạt hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Nhưng cũng với những chương

trình đó đem áp dụng cho một khu du lịch khác thì lại không hề có hiệu quả. Điều này
đặt ra cho nhà đầu tư du lịch phải có những chính sách và chương trình hợp lý.
Khu du lịch thác Giang Điền cũng là một trong nhưng khu du lịch cần phải được
đầu tư và triển khai dịch vụ một cách hợp lý. Vì vậy em đã chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “Xây dựng chiến lược truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch tại KDL thác
Giang Điền – Đồng Nai”.
2


I.3.Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm cho khu du lịch và dự kiến ngân sách.
Yêu cầu đề xuất và áp dụng các chiến lược mang tính khả thi cao, chi phí ít nhất.
• Mục tiêu cụ thể:


Phân tích thực trạng hoạt động và phát triển kinh doanh du lịch của khu du lịch

thác Giang Điền từ 2008 đến nay.


Xác định, phân tích các đối thủ cạnh tranh (trong khu vực tỉnh Đồng Nai và vùng

phụ cận) và hoạt động kinh doanh du lịch của họ.


Yêu cầu phân tích được các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh

và quảng bá du lịch của các đối thủ này.



Nghiên cứu tâm lý, động cơ đi du lịch của khách du lịch, từ đó xây dựng chiến

lược truyền thông quảng bá hình ảnh cho KDL.
I.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng kinh doanh du lịch và các biện
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển quảng bá khu du lịch sinh thái thác Giang Điền cho
công ty Cổ phần du lịch Giang Điền.
Phạm vi nghiên cứu:


Phạm vi không gian: tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của khách du lịch ngay tại khu

du lịch sinh thái thác Giang Điền.


Phạm vi thời gian: tiến hành thu thập thông tin liên quan các năm 2008, 2009 và

2010


Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 01/2010 đến tháng 07/2010.
Giới hạn của đề tài:
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu, phân tích hoạt động kinh doanh loại hình du

lịch tại khu du lịch thác Giang Điền. Cũng như các loại hình dịch vụ được xây dựng
trong phạm vi khu du lịch. Để từ đó đề xuất chiến lược quảng bá hình ảnh phù hợp với
khu du lịch này.
Đề tài khóa luận này chỉ có giá trị phù hợp cho hoạt động phát triển kinh doanh
du lịch của khu du lịch thác Giang Điền. Do tiềm năng là thác nước. Khóa luận chỉ có


3


tính chất tham khảo cho loại hình dịch vụ du lịch tương tự, đối với các loại hình du
lịch khác khóa luận sẽ có những vấn đề không phù hợp.
I.5.Cấu trúc luận văn
Chương I: Mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và trình
bày tóm tắt bố cục khóa luận.
Chương II: Tổng quan về công ty
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý luận được sử dụng trong khóa luận như lý thuyết về truyền
thông-marketing, du lịch và các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích số liệu.
Chương IV: Kết quả và thảo luận
Dựa vào kết quả thăm dò thị trường khách du lịch tại KDL thác Giang Điền để
xây dựng các chiến lược cụ thể: chăm sóc khách hàng, và quảng bá hình ảnh.
Chương V: Kết luận và đề nghị
Tổng kết lại những kết quả đã phân tích, đề cập các mặt hạn chế của khóa luận và
một số đề nghị.

4


CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
II.1.Tổng quan về khu du lịch Giang Điền
II.1.1.Khái quát chung



Tên gọi: Khu du lịch sinh thái thác Giang Điền



Địa điểm: 104/4 ấp Hòa Bình, X. Giang Điền, H. Trảng Bom, T Đồng Nai.



Diện tích: 118 ha, bao gồm: hạng mục công trình 10ha, hồ và thác nước tự nhiên

19ha, còn lại là diện tích đất cây xanh, hoa và thảm cỏ.
• Vị trí địa lý:
Cách thành phố Biên Hòa 15km, thành phố Hồ Chí Minh 48km, thành phố Vũng
Tàu 70km. Cách đường quốc lộ 1A 3km, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh –
Long Thành – Giầu Dây 15km.
Nằm giữa hai trục giao thông quan trọng là quốc lộ 1A hướng từ thành phố Hồ
Chí Minh qua TP. Biên Hòa về các tỉnh miền Trung. Và quốc lộ 51 đi Vũng Tàu.
Tiếp giáp với các khu công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư của các địa phương
trong tỉnh như: khu đô thị Tam Phước, thị trấn Giầu Dây, khu công nghiệp An Phước,
khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn, khu công nghiệp Giang Điền (khu công nghệ
cao), khu dân cư Phú An, khu dân cư Suối Son, khu dân cư An Viễn.
• Khái quát về đơn vị quản lý:
1. Tên công ty:


Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần du lịch Giang Điền



Tên công ty bằng tiếng Anh: Giang Dien tourism joint stock company.


2. Địa chỉ:


Địa chỉ trụ sở chính: 104/4 ấp Hòa Bình, xã Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh

Đồng Nai. Email: Website: www.giangdien.com.vn
SĐT: (061). 3923.930 – 3924.583. Fax: (061). 3923.931

5




Địa chỉ văn phòng đại diện : số 98 Trần Quang Khải, lầu 3B, P. Tân Định, Q.1,

TP.HCM. SĐT : (08).38.48.37.25.
3. Đại diện pháp lý :


Tên người đại diện pháp lý: Ông Lê Kỳ Phùng.



Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám Đốc.

4. Loại hình doanh nghiệp hiện nay: Công ty Cổ phần


Số cổ đông : 08 cổ đông.


5. Vốn điều lệ:


Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng. Số cổ phần: 1.527.600.



Giá trị cổ phần: 152.760.000.000 đồng.

6. Mã số thuế: 3600 85 95 29
7.Tài khoản số: 102010000527071, tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh
Khu Công nghiệp Biên Hòa.
8. Ngành, nghề kinh doanh:
Hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 4703000349 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Đồng Nai cấp ngày 11/12/2006. Các ngành, nghề kinh doanh bao gồm: Đầu tư,
xây dựng và kinh doanh khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng; Kinh doanh lữ hành
quốc tế và nội địa, khu vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân golf. Vận tải
khách du lịch; Trồng và mua bán cây giống, hoa kiểng; Nuôi và mua bán động vật
hoang dã, bò sát, vườn côn trùng (có nguồn gốc hợp pháp và theo quy định của Chính
Phủ); Kinh doanh bất động sản.
• Logo của công ty và ý nghĩa:
Lấy hình tượng từ dòng sông và những chiếc lá
Buông của khu du lịch để làm biểu tượng đặc trưng
cho Công ty và khu du lịch thác Giang Điền.
Chiếc lá Buông có hình dáng như hình chim lạc,
do diện tích của Khu du lịch thác Giang Điền có hình
giống chim lạc. Mặt khác, chim lạc cũng là biểu
tượng cho hạnh phúc và an lành, biểu tượng luôn mang lại sự bình an và hạnh phúc
cho mỗi du khách khi đến khu du lịch.


6


Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu của công ty
• Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
1. Phòng kế toán:
Kiểm tra và nắm giữ toàn bộ tài chính của công ty. Trong đó thực hiện lập các
phiếu thu, phiếu chi cho tất cả các hoạt động sử dụng tài chính của công ty.
2. Phòng hành chính – nhân sự:


Bộ phận nhân sự: Quản lý chung tất cả nhân sự làm việc trong công ty. Về việc

thực hiện nội quy, đồng phục, giờ giấc, tác phong làm việc. Ngoài ra, quan tâm đến
đời sống sinh hoạt của tất cả nhân viên cũng là nhiệm vụ của phòng nhân sự vào các
dịp 8/3, ngày lễ.


Bộ phận soát vé: Chịu trách nhiệm soát vé vào cổng của tất cả các khách vào

tham quan và ăn uống tại khu du lịch.
7




Bộ phận bảo vệ: Thực hiện bảo vệ trật tự an ninh cho khu du lịch và khách tham

quan du lịch. Kiểm soát các khách đến giao dịch đặt tour, sự vận chuyển hàng hóa ra

và vào, và giờ giấc làm việc của nhân viên.
3. Phòng kinh doanh:


Bộ phận sale: có nhiệm vụ liên hệ, tư vấn trực tiếp các cá nhân, công ty đặt tour,

đồng thời thỏa thuận giá cả dựa trên các quy định về giá mà công ty đã đưa ra. Hướng
dẫn thực hiện các dịch vụ mà khách đã đặt, cuối tour thanh toán trực tiếp và nộp cho
phòng kế toán.


Bộ phận marketing: có nhiệm vụ marketing quảng bá hình ảnh của khu du lịch.

Lập các chiến lược quảng bá ngắn hạn, dài hạn, lên kế hoạch thực hiện chi tiết.


Bộ phận nhà hàng: Tổ chức phục vụ ẩm thực cho tất cả các du khách đã đặt dịch

vụ và chưa đặt dịch vụ vào các buổi sáng, trưa và chiều tất cả các ngày trong tuần.
Toàn bộ các chương trình ẩm thực của thực khách cũng như công ty là do hệ thống 3
nhà hàng phục vụ.


Bộ phận khách sạn: Gồm resort và lều cao cấp, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của

mọi đối tượng khách tham quan du lịch. Chịu trách nhiệm về vấn đề trật tự xã hội,
cũng như bảo đảm quyền lợi của khách thuê phòng nghỉ. Cuối mỗi ngày báo cáo
doanh thu cho phòng kế toán.



Bộ phận liên doanh: Bao gồm tất cả các bộ phận dịch vụ thực hiện liên doanh với

công ty. Chịu trách nhiệm quản lý về các dụng cụ, tài sản và nhân viên lao động của
bộ phận mình.
4. Phòng kỹ thuật:


Bộ phận cơ khí, cơ giới: Bảo quản, sửa chữa các dụng cụ, máy móc, phương tiện

chung là tài sản của công ty. Có trách nhiệm báo cáo những tài sản hư hỏng, lập phiếu
trình thay mới.


Bộ phận điện, nước: Có nhiệm vụ kiểm tra các hệ thống dẫn điện, nước, sửa chữa

khi hư hỏng, bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Lắp đặt các hệ thống cung cấp điện,
nước, bao gồm cả dàn âm thanh, điện phục vụ cho các nhu cầu khác nhau.


Bộ phận kĩ thuật, bảo trì: Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các máy móc,

thiết bị có trong khu du lịch, cũng như tại khu vực văn phòng của công ty.
8


5. Phòng cảnh quan:


Bộ phận cảnh quan, cây xanh: Bố trí loại cây xanh, hoa, cây cảnh phù hợp với


từng khu vực và vị trí khác nhau. Chăm sóc và thay mới các loại hoa, cây cảnh.


Bộ phận vệ sinh: Vệ sinh toàn bộ các khu vực trong khu du lịch. Gồm các bộ

phận nhỏ hơn: bộ phận dọn vệ sinh chung, bộ phận quét đường và trong khuôn viên
cây xanh. Hoạt động liên tục vào những ngày lễ, ngày nghỉ.


Bộ phận kỹ thuật cây trồng: Lai tạo các giống mới, loại bỏ các giống đã thoái

hóa, hoặc không còn thích hợp. Ươm cây giống phục vụ cho khu du lịch.
II.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Tại khu vực của khu du lịch thác Giang Điền ngày nay, trước 1975 là đất nông
nghiệp, đồng ruộng, đất hoang, cây dại mọc xung quanh khu vực thác. Ở giai đoạn
1961-1975 nơi đây đã từng là căn cứ của tỉnh ủy Biên Hòa và khu vực Trảng Bom.
Sau giải phóng nơi đây được người dân xung quanh sử dụng và khai thác tự do.
Bắt đầu tôn tạo và xây dựng từ năm 2001, đến tháng 01/2006 KDL chính thức đi
vào hoạt động với những công trình đầu tiên với tổng vốn đầu tư là 150 tỷ đồng. Tiếp
tục xây dựng và cải tạo giai đoạn 2 theo hình thức cuốn chiếu vừa phục vụ vừa xây
dựng. Đến cuối năm 2009, khu du lịch đã được nâng cấp lên thành khu du lịch sinh
thái với cảnh quan xanh, các công trình dịch vụ phụ trợ du lịch và thác nước tự nhiên.
Dự kiến trong tương lai, khu du lịch sẽ được nâng cấp thành khu du lịch 3 - 4
sao. Với các công trình dịch vụ phục vụ tương đương với tầm cỡ này.
II.1.3.Phương thức hoạt động du lịch
Khởi nguồn từ những nhu cầu vui chơi, giải trí, tham quan ngắm cảnh và đặc biệt
là nhu cầu nghỉ ngơi, hưởng thụ bầu không khí trong lành khác xa cái không khí ngột
ngạt của khói xe, bụi đường, những sinh hoạt thường ngày của con nười và phương
tiện quen thuộc. Công ty Cổ phần du lịch Giang Điền đã cải tạo và xây dựng các công
trình dịch vụ thích hợp để đưa vào phục vụ cho du lịch. Nhằm thỏa mãn những nhu

cầu trên của mọi tầng lớp du khách. Mỗi dịch vụ có những tiện ích và hoạt động phục
vụ những nhu cầu là hoàn toàn khác nhau.
II.1.4.Các công trình dịch vụ phục vụ vui chơi.
Toàn bộ hoạt động du lịch tại KDL chịu ảnh hưởng nhiều của điểm du lịch thác
lớn, thác chính của khu du lịch, là điểm nhấn của khu du lịch thác Giang Điền. Thác
9


nước hoàn toàn tự nhiên và là điểm tự do tắm thác lý tưởng cho trẻ em cũng như người
lớn.
1. Thác chính:
Đây là dòng thác lớn nhất của khu du lịch, có chiều rộng 45m, chiều cao đến 8m.
Phần dưới chân thác được thiết kế theo từng khu hồ nhỏ có độ nông và sâu khác nhau
để phù hợp cho trẻ em và người lớn vui chơi.
2. Vườn hoa và cây kiểng:
Vườn lan: Với diện tích 1229m2, là nơi trưng bày nhiều loài hoa khác nhau
thuộc các giống như : lan ngoại, lan rừng Việt Nam, cây kiểng lá.
Vườn ươm: Diện tích gần 5ha, là nơi ươm trồng rất nhiều loại cây kiểng của Việt
nam và các nước trên thế giới. Cây trồng trong vườn ươm không những chỉ phục vụ để
làm cây kiểng cho khuôn viên KDL mà còn phục vụ các nhu cầu cung cấp cây kiểng
cho các vùng lân cận.
3. Sân tennis và sân bóng đá mini:
Sân tennis được bố trí theo kiểu sân đôi, với diện tích đúng theo tiêu chuẩn. Sân
bóng đá mini, diện tích 200m2. Toàn bộ khu vực là nơi diễn ra các hoạt động vận động
mạnh như: tennis, bóng đá, kéo co, nhảy bao bố, cho các đoàn cắm trại.
4. Hồ tuyền tâm:
Hồ Tuyền Tâm là hồ tự nhiên có diện tích 3 ha. Hình dáng tựa trái tim. Trên hồ
có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí phù hợp cho các đoàn, hội, công ty tổ chức các
chương trình teambuilding như thuyền thúng, thuyền đụng, ca nô, thuyền kayak,… Kết
hợp phục vụ hoạt động du thuyền, chèo thuyền của du khách.

5. Sân patin:
Hoạt động đầu năm 2006. Với diện tích 1.250 m2. Vốn đầu tư gần 300 triệu vnđ.
Gồm 3 dốc trượt, đường trượt hình số 8 dài 50m, ngang 25m, tất cả đều được đổ bê
tông cốt thép trải đá mài.
6. Dịch vụ xe đạp tình yêu:
Gồm 2 loại xe đạp đôi và xe đạp đơn. Đây cũng là một trong những dịch vụ liên
doanh của công ty Cổ Phần du lịch Giang Điền với một đơn vị khác, cùng với dịch vụ
sân trượt patin.

10


7. Dịch vụ vận chuyển khách:
Gồm hệ thống xe lửa và xe taxi chuyên chở khách tham quan du lịch từ ngoài
cổng tại ga Phượng Vỹ vào khu vực thác tại ga Cọ Dầu. Mật độ các tuyến ra vào là
liên tục, phục vụ nhu cầu đi lại và tham quan của du khách.
8. Khu nhà chờ số 3:
Với diện tích rộng 220m2, thiết kế một trệt và một lầu, với sức chứa 50 người.
Đây là điểm chờ xe đưa rước du khách trong khu du lịch. Và đây cũng là nơi phục vụ
các nhu cầu ăn – uống – nghỉ ngơi của du khách 24h. Có vị trí ngắm cảnh đẹp.
9. Hệ thống nhà hàng: gồm 3 nhà hàng:
Nhà hàng Hoa Sứ: Là nhà hàng có diện tích và sức chứa lớn hơn cả. Mang hình
dáng nhà rông của Tây Nguyên, được thiết kế 2 lầu với sức chứa 400 khách, diện tích
1.067m2.
Nhà hàng Phượng Son: Có diện tích 659m2, với sức chứa khoảng 200 khách.
Nhà hàng được thiết kế theo hình tròn trung tâm.
Nhà hàng Hoàng yến: Diện tích 96m2, có khả năng phục vụ 50 khách. Nhà hàng
được bố trí trong một không gian phòng hội nghị, có máy điều hòa.
10. Hệ thống khách sạn:
Resort Tre xanh: Khách sạn với quy mô 18 phòng đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị

hiện đại. Gồm một quầy lễ tân và một quầy bar phục vụ, khuồn viên thoáng mát.
Lều cao cấp Bằng Lăng: gồm 45 lều hình bánh bao, được trang bị đầy đủ quạt,
nệm, ghế nằm và tủ cá nhân. Mỗi lều được trang trí và đặt tên theo một loài cây, hoa.
Lều được bố trí tại khu vực vườn cây bằng lăng. Có quầy bar và lễ tân phục vụ.
11. Hệ thống chòi nghỉ:
Chòi bát giác: Được xây dựng vào năm 2003,với tổng kinh phí 414 triệu vnđ,
gồm có 9 chòi, trong đó có 3 chòi lớn phục vụ cho nghỉ ngơi và ăn uống. Các chòi này
được bố trí xung quanh khu vực thác chính, cũng như khu vực nhà hàng.
Lều và ghế nghỉ: Được bố trí dọc theo thác chính, phía hướng bắc và nam. Lều
gồm có bạt và ghế nằm phục vụ. Tại khu vực lều có một quầy bar phục vụ riêng.
12. Quầy phục vụ:
Bar Hoa chuông đỏ: Với diện tích 529m2, bao gồm: Bar cafe phía mặt tiền, khu
vực tắm lại dành cho khách tắm thác phía sân sau cùng với khu thay đồ.
11


Hệ thống phục vụ babercue: Gồm 1 quầy phục vụ ăn nhanh, barbecue, một quầy
phục vụ kem, các đồ dùng cần thiết và nước uống.
II.1.5.Các dịch vụ phục vụ theo yêu cầu
1. Dịch vụ cắm trại sinh hoạt:
Dịch vụ cho thuê lều trại: Cho thuê lều để phục vụ cắm trại và nghỉ qua đêm.
Gồm lều bánh bao và lều chữ A. Riêng lều bánh bao chỉ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi
qua đêm. Thực hiện thu phí qua đêm đối với mỗi khách nghỉ lại.
Dịch vụ cho thuê âm thanh, sân khấu: Tùy theo số lượng khách tham gia cắm trại
của mỗi đoàn và nhu cầu của mỗi đoàn mà khu du lịch có hệ thống dàn âm thanh, sân
khấu lớn hoặc nhỏ cho phù hợp.
Dịch vụ đốt lửa trại: Gồm củi phục vụ đốt lửa trại và công tác chuẩn bị, dựng củi,
cùng với các loại thức ăn dùng để nướng và các loại nước uống.
2. Phục vụ hội nghị, liên hoan, tiệc cưới:



Dịch vụ cho thuê hội trường, nhà hàng để tổ chức hội nghị: Khu vực cho thuê

gồm hội trường khu lớn của khu cắm trại sức chứa 400 khách và nhà hàng Hoàng Yến
sức chứa 50 khách. Sắp đặt mô hình bàn ghế theo yêu cầu, teabreak, nước uống. Trong
suốt thời gian diễn ra hội nghị có người phục vụ trực tiếp. Các dịch vụ kèm theo bao
gồm: đĩa hoa, bàn đại biểu có khăn bàn, âm thanh hội nghị, bục phát biểu, phông màn
sân khấu, điện, ánh sáng.


Dịch vụ cho thuê không gian công viên, nhà hàng để tổ chức tiệc cưới: Phục vụ

tiệc cưới trọn gói. Có nhiều chính sách ưu đãi dành cho khách tổ chức tiệc cưới. Bao
gồm các dịch vụ không tính phí như: vé cổng, trang trí phông chữ và bảng hướng dẫn
phòng tiệc, cổng hoa và bàn tiệc, bàn kí tên, sổ và viết kí, thùng đựng tiền, rượu
champagne, xếp tháp ly, đá khói, phí bãi đậu xe hơi, xe lửa đón khách từ cổng chính,
vé tham quan cho cô dâu chú rể, bánh cưới, khánh tiết, nhạc nền, và quà cưới.
3. Phục vụ quay phim, quay hình tư liệu:
Đối với các đoàn quay phim, ghi hình làm tư liệu tại khu du lịch thì phải chịu phí
dịch vụ do công ty quy định. Ngoài ra phải tuân thủ những quy định về phương tiện đi
lại, vị trí khu vực cấm, và các nội quy chung của khu du lịch.
Đối với thợ chụp hình có nhu cầu hoạt động kinh doanh tại khu du lịch thì hai
bên sẽ ký hợp đồng thỏa thuận.
12


II.1.6.Điểm dừng chân cho nhu cầu ẩm thực của du khách
Là điểm đón khách từ phía các công ty lữ hành đưa đón khách dừng chân ăn
sáng, hoặc ăn trưa và kết hợp tham quan tại hệ thống nhà hàng tại khu du lịch. Thời
gian dùng ẩm thực cho các đoàn khách này tối đa là 2 giờ đồng hồ.

Quá trình booking của các đoàn chỉ dùng ẩm thực này được diễn ra từ trước đó 1
ngày, hoặc lâu hơn. Đây là quá trình giao dịch và thỏa thuận giữa các công ty lữ hành
đặt ăn và bộ phận kinh doanh của khu du lịch, dựa trên cơ sở những quy định và giá cả
mà công ty Cổ phần du lịch Giang Điền đã đưa ra.
II.2.Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
II.2.1.Các chương trình ưu đãi sử dụng dịch vụ
Vé cổng: thực hiện giảm giá phần trăm cho đoàn có số lượng từ 20 khách trở lên.
Giảm từ khoảng 20% cho đến 40%, tùy thuộc vào số lượng và loại khách.
Patin, tắm lại, áo phao, giữ đồ, xe đạp, chòi tranh và lều: thực hiện giảm giá phần
trăm cho đoàn có số lượng từ 20 khách trở lên. Từ 10% đến 20% tùy thuộc vào loại
ngày phục vụ, ngày thường hay ngày lễ tết.
Các giá của các dịch vụ trên đây được giảm trực tiếp khi đoàn đặt dịch vụ với
phòng sale. Đối với công ty lữ hành đặt tour thì được ưu tiên dịch vụ thêm 5% so với
các tổ chức đoàn thể. .
Dịch vụ khách sạn: khách thuê qua đêm sẽ được ưu đãi nước uống, bữa ăn sáng
của ngày hôm sau tại nhà hàng Hoàng Yến. Miễn phí vé cổng, phí qua đêm. Khách ở
lại Lều cao cấp Bằng Lăng và khách sạn Tre Xanh liên tục từ 15 ngày trở lên sẽ được
giảm giá 25% giá phòng.
Quy định miễn vé cổng và phần ăn áp dụng với các đoàn có đặt trước: mỗi xe từ
25 chỗ ngồi được miễn 02 người (đối với tổ chức đoàn thể), miễn 03 người trở lên (đối
với công ty lữ hành. Ngoài ra, vào dịp tết cổ truyền công ty có chương trình tặng quà
năm mới cho các công ty lữ hành này
Các món nướng và barbecue: khách du lịch gọi món ăn theo thực đơn được sử
dụng lò nướng và than miễn phí.
Dịch vụ quay phim, chụp hình: Tất cả quý khách hàng (Studio chụp hình, quay
phim) sử dụng dịch vụ chụp hình, quay phim đám cưới tại Khu du lịch sinh thái Thác
Giang Điền 08 lần trong một tháng thì được miễn phí dịch vụ một lần bao gồm: phí
13



dịch vụ chụp hình, quay phim, không quá 10 vé vào cổng và 01 chòi nghỉ (thời gian
thống kê được tính từ ngày 01 đến ngày 30 hoặc 31 hàng tháng).
II.2.2.Doanh thu
Bảng 2.1 Số liệu doanh thu các năm từ 2008 đến 2009 (đơn vị tính: đồng)
So sánh
±Δ
Doanh thu
22.795.136.000 26.891.569.000 4.096.433.000
Chi phí
14.332.480.000 16.055.798.000 1.723.318.000
Lợi nhuận
8.462.656.000 10.835.771.000 2.373.115.000
0,03
Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu
0,37
0,40
0,08
Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí
0,59
0,67
Số liệu các năm

Năm 2008

Năm 2009

%
0,18
0,12
0,28

0,09
0,14

Nguồn: Phòng TC - KT
Nhìn chung doanh thu tăng mạnh từ khi bắt đầu mở cửa khu du lịch cho đến nay.
Từ doanh thu ban đầu là 15.079.826.000 (Mười lăm tỷ, không trăm bảy mươi chín triệu,
tám trăm hai mươi sáu ngàn đồng) năm 2007, tăng lên 26.891.569.000 (Hai mươi sáu
tỷ, tám trăm chín mươi mốt triệu, năm trăm sáu mươi chín ngàn), tăng gấp gần 1,8 lần
sau 3 năm. Đây là kết quả của sự liên tục đổi mới cơ sở hạ tầng cho phù hợp với nhu
cầu và mục đích quy hoạch của khu du lịch.
II.2.3.Nhận xét chung
Về cơ sở hạ tầng khu du lịch là tương đối hoàn chỉnh. Các dịch vụ hoạt động theo
hệ thống mở, được luân chuyển kịp thời để hỗ trợ cho nhau. Cách bố trí và vận hành
hệ thống dịch vụ này cũng được áp dụng cho việc phân công công việc cho nhân viên.
Mỗi ba tháng vị trí làm việc của một nhân viên lại được thay đổi. Cách thay đổi này
vừa nhằm điều tiết đều công việc cho mỗi nhân viên, tránh trường hợp nhân viên quen
chỗ và xảy ra tham nhũng, xao nhãng công việc. Mặt khác, giúp cho nhân viên có
nhiều cơ hội để trau dồi kỹ năng cho mỗi công việc.
Phong cách phục vụ chuyên nghiệp được thể hiện qua đội ngũ nhân viên phục vụ
tại hệ thống 3 nhà hàng và khách sạn. Kỹ năng chuẩn bị bàn tiệc, bàn ăn, kỹ năng phục
vụ của nhân viên phục vụ bàn, cùng với những kỹ năng về phòng và bar của khu khách
sạn, lều cao cấp và khu cắm trại đều được đào tạo qua trường lớp. Kinh phí cho những
lớp học này do công ty chi trả. Đây là một chiến thuật nhỏ trong chiến lược kinh doanh

14


×