Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ(GIS) HỖ TRỢ TÌM KIẾM NHÀ BÁN, NHÀ CHO THUÊ CHO NGƯỜI CÓNHU CẦU VỀ NHÀ Ở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.67 MB, 89 trang )

NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

ĐẶT VẤN ĐỀ
Người xưa thường nói “có an cư rồi mới lạc nghiệp”. Câu nói ấy vẫn luôn đúng
và có giá trị cho hiện thực ngày nay. Quả thật, ai cũng mong muốn mình có được một
chỗ ở thật êm ấm và hạnh phúc. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, dân số càng phát
triển và đổ xô về các trung tâm thành phố lớn, đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh đã gây
áp lực nặng lên thành phố về nhiều mặt: y tế, giáo dục, nhà ở, ùn tắt giao thông, ô
nhiễm,…và nhiều vấn đề đáng lo ngại khác. Thực tế cho thấy nhu cầu về nhà ở là
không thể thiếu với mọi người. Để tìm mua hay thuê được một căn nhà ở như mong
muốn, phù hợp tài chính, đảm bảo tính pháp lý, tốn ít thời gian và chi phí thì rất khó
khăn và vất vả.
Ngày nay, với tốc độ phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, trong đó có
lĩnh vực Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Với công cụ phân tích không gian mạnh,
GIS đã không ngừng phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: phân
tích hiệu quả kinh tế, quản lý đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường,...
Với sự ra đời của các phần mềm ứng dụng, các thao tác thủ công dần được thay
thế, hiệu quả của công việc được nâng cao, kết quả phân tích chính xác hơn, tốn ít
thời gian hơn…Trong đó, phần mềm ArcGIS 9.2 và ngôn ngữ lập trình VBA là một
công cụ được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên việc ứng dụng chỉ giới hạn trong các lĩnh
vực như quản lý đất đai, quản lý tài nguyên môi trường, dự báo ngập lụt,…Quản lý,
truy vấn, phân tích và tìm kiếm thông tin phục vụ cho đời sống hằng ngày của người
dân còn rất nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, các phần mềm được sử dụng trong việc phân tích không gian đều
có giao diện bằng tiếng Anh và đòi hỏi người sử dụng phải được đào tạo trước, nên
không thể đưa ra sử dụng rộng rãi. Do đó, cần có một công cụ phân tích với giao diện
bằng tiếng Việt, thân thiện với người dùng và dễ dàng sử dụng.
Và công cụ phân tích này phải giúp được các nhà phân tích có thể tìm được câu
trả lời cho các vấn đề chiến lược sau:


- Với một mức giá hay một vị trí cụ thể, tôi có thể tìm được một căn nhà như
mong muốn hay không?
- Xung quanh một bệnh viện, trung tâm mua sắm, hay trường học có bao nhiêu
căn nhà thỏa mãn được nhu cầu của tôi? Diện tích, hình dạng, vị trí của những căn
nhà đó như thế nào?
Chính vì những nguyên nhân trên, được sự chấp thuận của giáo viên hướng dẫn,
nên em đã nghiên cứu đề tài: ”ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
(GIS) HỖ TRỢ TÌM KIẾM NHÀ BÁN, NHÀ CHO THUÊ CHO NGƯỜI CÓ
NHU CẦU VỀ NHÀ Ở”. Với mong muốn bước đầu giúp mọi người tìm được nơi ở
như mong muốn, giảm bớt thời gian và chi phí tìm kiếm, giúp họ an tâm hơn để học
tập, nghiên cứu, công tác,…

Trang 1


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Ứng dụng phần mềm ArcGIS 9.2 để xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin nhà
bán, nhà cho thuê trên địa bàn phường 7 và phường 14 của quận Bình Thạnh.
- Ứng dụng ngôn ngữ lập trình VBA xây dựng các công cụ quản lý, truy vấn, cập
nhật và hiển thị dữ liệu nhằm hỗ trợ tìm kiếm thông tin nhà bán và nhà cho thuê một
cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất cho người có nhu cầu. Giải quyết các
vấn đề chiến lược sau:
+ Với một mức giá hay một vị trí cụ thể, tôi có thể tìm được một căn nhà mong
muốn hay không?
+ Xung quanh một bệnh viện, trung tâm mua sắm, hay trường học có bao nhiêu
căn nhà thỏa mãn được nhu cầu của tôi? Diện tích, hình dạng, vị trí của những căn

nhà đó như thế nào?
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhằm hỗ trợ và phục vụ cho nhu cầu của họ,
đảm bảo tính chính xác, hiệu quả, nhanh chóng và thiết thực.
- Đề tài nghiên cứu phần mềm ArcGIS: về quá trình xây dựng, cập nhật, quản lý,
truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ liệu để xây dựng thông tin nhà bán, nhà cho thuê.
- Đề tài nghiên cứu và ứng dụng ngôn ngữ lập trình VBA để xây dựng chương
trình quản lý, truy vấn thông tin nhà bán và nhà cho thuê với giao diện tiếng Việt và
dễ dàng sử dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Giới hạn về không gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài là phường 7 và phường 14,
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Giới hạn về thời gian: thời gian nghiên cứu của đề tài là: từ 02/03/2010 đến
02/07/2010
Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình xây dựng dữ liệu, truy
vấn tìm kiếm thông tin và xây dựng các công cụ hỗ trợ tìm kiếm trên phần mềm
ArcGIS và ngôn ngữ lập trình VBA. Do giới hạn về thời gian và khả năng nên đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu nhu cầu về nhà ở và nhà cho thuê của người dân trên địa bàn
phường 7 và phường 14 của quận Bình Thạnh, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc
truy vấn và phân tích.

Trang 2


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I.1. Khái quát về hệ thống thông tin địa lý (GIS):

I.1.1. Lịch sử phát triển:
A. Ngoài nước:
Từ xưa đến nay con người vẫn mong muốn biểu diễn và phân tích thông tin bề mặt
trái đất. Theo Hodkiss (1981) bản đồ được xây dựng do các nhà hằng hải, các nhà địa
lý thu thập dữ liệu về bề mặt trái đất sau đó cô họa, đồ, can, vẽ lại, tô màu để trở
thành bản đồ. Ban đầu bản đồ được sử dụng để diễn tả các vị trí xa, trợ giúp các định
hướng trong không gian và phục vụ quân đội.
Cuối thế kỷ 18, do nhu cầu cấp bách về quản lý biên giới lãnh thổ, các quốc gia bắt
đầu vẽ bản đồ một cách có hệ thống. Vấn đề dữ liệu bản đồ mang tính toàn cầu, phạm
vi sử dụng của bản đồ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của đời
sống. Tuy nhiên, các thông tin địa lý ở thời kỳ này chỉ dừng lại ở các bản đồ trên
giấy, với đặc trưng là việc lưu trữ dữ liệu và biểu diễn dữ liệu được tiến hành đồng
thời với nhau. Do đó, hệ thống còn bị hạn chế.
Cuối thế kỷ 20, sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, việc vẽ bản đồ ngày
càng được tin học hóa, yêu cầu được đặt ra lúc này là phải tăng lượng thông tin quản
lý trong một bản đồ và các thông tin này phải mang tính hệ thống.
Theo Meaden, G.J và Kapetsky (1991), bản đồ đầu tiên được biết đến có sử dụng
máy tính vào các công việc lập bản đồ và lưu trữ thông tin của Canada năm 1964 và
nó được xem như hệ thống thông tin địa lý (GIS) đầu tiên trên thế giới. Hệ thống này
bao gồm các thông tin về: nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất, động vật hoang dã
và được gọi tên là Canada Geographic Information System. Trong suốt những năm 60
và đầu những năm 70, việc phát triển GIS bị hạn chế do giá thành cao và công nghệ
máy tính còn lạc hậu.
Từ cuối thập kỷ 70 đến nay, công nghệ máy tính đạt được những thành công rực
rỡ. Với sự ra đời của nhiều thế hệ máy tính thông minh, cộng với nhận thức sâu sắc
những lợi ích to lớn mà hệ thống thông tin địa lý mang lại. Con người đã tập trung
nhiều công trình nghiên cứu vào lĩnh vực này, dẫn đến sự ra đời của nhiều phần mềm
ngày càng hiện đại và tiện dụng hơn, đưa GIS ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực của đời sống.
B. Trong nước:

Ở Việt Nam, từ năm 1995, Bộ Khoa Học và Công Nghệ (trước kia là Bộ Khoa Học
Công Nghệ và Môi Trường) đã liên tục đầu tư nhiều dự án và đề tài nghiên cứu GIS,
từ những đề tài nghiên cứu phương pháp đến những đề tài nghiên cứu ứng dụng.
Trong thế kỷ 21, nhu cầu sử dụng thông tin địa lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của xã hội có một tiềm năng không giới hạn nhờ vào sự chia sẽ rộng rãi các nguồn dữ
liệu địa lý thông qua hệ thống mạng toàn cầu. Trên cơ sở hệ thống Internet, các hệ
thống thông tin địa lý (GIS) đều có thể liên kết được với nhau và mọi người đều có
thể tạo ra những sản phẩm GIS của riêng mình. Những trở ngại trong việc tích hợp dữ
liệu từ nhiều nguồn không đồng nhất về cấu trúc và định dạng dần dần sẽ được giải
tỏa qua những cố gắng của các nhà khoa học và những nhà cung ứng công nghệ GIS,
bằng cách tạo ra khả năng liên kết mở của các hệ thống thông tin địa lý.
Trang 3


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

I.1.2. Định nghĩa về GIS:
Từ các tiếp cận khác nhau, nhiều nhà khoa học đã có những định nghĩa GIS khác
nhau:
+ GIS là công cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ, phân tích những hiện tượng
đang tồn tại và các sự kiện xảy ra trên trái đất (Enviromental System Research
Institute (ESRI) – Mỹ).
+ GIS là một tập hợp các nguyên lý, phương pháp, dụng cụ và dữ liệu quy chiếu
không gian được sử dụng để cập nhật, lưu trữ, chuyển đổi, phân tích, lập mô hình, mô
phỏng và lập bản đồ các hiện tượng, sự kiện trên trái đất, nhằm sản sinh các thông tin
thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định (Theriault, Canada)
+ GIS là một hệ thống có chức năng xử lý các thông tin địa lý nhằm phục vụ
việc quy hoạch, trợ giúp ra quyết định trong một lãnh vực chuyên môn nhất định

(Pavlidis, 1982).
+ GIS là một hệ thống thông tin đặc biệt với cơ sở dữ liệu gồm những đối
tượng, những hoạt động hay những sự kiện phân bố trong không gian được biểu hiện
như điểm, đường, vùng trong hệ thống máy tính. Hệ thống thông tin địa lý xử lý, truy
vấn dữ liệu theo điểm, đường, vùng phục vụ cho những hỏi đáp và phân tích đặc biệt
(Dueker, 1979).
Và còn rất nhiều định nghĩa khác nhau của các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau.

=> Với đề tài đang nghiên cứu: GIS là thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu nhà bán, nhà

cho thuê và các cơ sở dữ liệu hỗ trợ, sử dụng phần mềm ArcGIS xử lý, lưu trữ, quản
lý, biến đổi, truy cập, hiển thị dữ liệu cần thiết và xây dựng các chương trình ứng
dụng hỗ trợ tìm kiếm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, giải quyết những khó
khăn thực tế cho con người.
I.1.3. Các thành phần của GIS:
- GIS có 5 thành phần: con người, phần mềm, dữ liệu, phần cứng và phương pháp.

Hình I.1 Các thành phần của GIS

Trang 4


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

I.1.4. Đặc điểm của các thành phần GIS:
- Con người: là yếu tố quyết định trong xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống
GIS. Con người sẽ làm việc trên ba vị trí:
+ Kỹ thuật viên GIS: giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng dữ liệu, tổng hợp

dữ liệu cho hệ thống.
+ Kỹ thuật viên chuyên ngành: có nhiệm vụ nhập dữ liệu, khai thác hệ thống, xử
lý và phân tích dữ liệu, tổng hợp dữ liệu để giải quyết các bài toán chuyên ngành, trợ
giúp ra quyết định cho lãnh đạo ngành.
+ Quản trị viên: là người quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ hệ thống, đảm bảo
cho hệ thống hoạt động đúng quy chế, bảo đảm an toàn kỹ thuật, công nghệ, cũng như
nguồn dữ liệu.
- Phần cứng: bao gồm các hệ thống máy tính và các thiết bị nhập, xuất, lưu trữ dữ
liệu.
+ Hệ thống máy tính: gồm một hay nhiều máy được kết nối thành một hệ thống
mạng. Tùy theo mục tiêu và quy mô tổ chức của hệ thống mà mạng máy tính là mạng
cục bộ (LAN) hay mạng diện rộng (WAN).
* Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network) dùng kết nối các máy tính trong
một phạm vi hẹp, thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan hay tổ chức. Thông
thường kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao như
cáp đồng trục hay cáp quang.
* Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network) kết nối các máy tính trong
nội bộ các quốc gia. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn
thông.
+ Các thiết bị ngoại vi để nhập, xuất và lưu trữ dữ liệu như: máy Digitizer,
Scaner, máy in, Plotter, CD, băng từ,…
- Phần mềm: là tập hợp các chỉ thị sai khiến phần cứng của máy tính để thực hiện
một công việc. Đảm bảo đủ 4 chức năng của một hệ thống thông tin địa lý: nhập, lưu
trữ, phân tích và xử lý, hiển thị dữ liệu không gian và phi không gian. Phần mềm còn
đáp ứng hệ thống mở, cho phép nâng cấp khi cần thiết hoặc có thể liên kết với các hệ
thống khác, đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc tính hiện có.
+ Hiện nay trên thế giới có nhiều phần mềm với những tính năng và thế mạnh
riêng. Tùy theo mục tiêu và công việc mà người dùng có thể quyết định sử dụng phần
mềm nào cho thích hợp.
+ Một số phần mềm GIS như: ESRI: ArcGIS (ArcMap, ArcCatalog,

ArcToolbox), Intergraph: Geomedia, MapInfo: MapInfo, GE SmallWorld, IDRISI,
Dolsoft, AutoDesk: AutoDest MapSeries, Bently GIS: Microstation GeoOutlook,…

Hình I.2 Các phần mềm GIS

Trang 5


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

- Dữ liệu: là thành phần quan trọng của GIS gồm: dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính. Hai loại dữ liệu này có dung lượng lớn, được kết nối Logic với nhau, cần
cập nhật thường xuyên. Trong dự án GIS, dữ liệu chiếm chi phí khá cao nên khi xây
dựng đòi hỏi độ chính xác cao.
+ Dữ liệu không gian là biểu diễn hình học của các đối tượng địa lý liên kết với
vị trí trên thế giới thực. Những đối tượng địa lý được tóm lược vào ba cách biểu diễn:
điểm, đường và vùng.
+ Dữ liệu thuộc tính là những thuộc tính mô tả đặc điểm của các đối tượng địa
lý.

Hình I.3 Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
+ Mô hình dữ liệu không gian thể hiện một tập hợp các quy tắc hoặc hướng dẫn
giúp chuyển đổi thế giới thực thành đối tượng số với các đặc tính không gian và thuộc
tính. Gồm có mô hình dữ liệu Raster, Vecter và mô hình TIN.
* Mô hình dữ liệu Vecter: Mô hình dữ liệu Vector biểu diễn các đối tượng địa
lý trên mặt đất bằng những điểm, đường và vùng trong mặt phẳng tọa độ Descartes.
Mỗi điểm được xác định bởi cặp tọa độ (x,y), mỗi đường được tuyến tính hóa từng
đoạn, biểu diễn bằng một chuỗi những cặp tọa độ (xi, yi), một vùng được xác định bởi

một đường khép kín và được biểu diễn bằng một chuỗi cặp tọa độ (x i, yi) có tọa độ
điểm đầu và tọa độ điểm cuối trùng nhau.
* Mô hình dữ liệu Raster: phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một
lưới các điểm (Cell) hay điểm ảnh (Pixel). Độ phân giải của dữ liệu phụ thuộc kích
thước điểm ảnh. Dữ liệu Raster được thiết lập bằng cách mã hóa mỗi điểm ảnh bằng
một giá trị theo các đặc trưng và tính chất trên bản đồ. Mỗi điểm có thể là một điểm
ảnh, một đường là vài điểm ảnh liền kề nhau, một vùng là tập hợp nhiều điểm ảnh.
Mô hình dữ liệu Raster phù hợp với dạng dữ liệu biến đổi liên tục: độ cao, nhiệt độ,
loại đất, loại sử dụng đất,…

Trang 6


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

Hình I.4 Mô hình dữ liệu Raster và Vecter
* Mô hình TIN (Triangulated Irregular Network): thể hiện bề mặt qua các mặt
tam giác, thích hợp trong thể hiện bề mặt địa hình. Mô hình thường biểu diễn độ cao,
độ dốc, mức độ ô nhiễm, lượng mưa,…

Hình I.5 Mô hình TIN
- Phương pháp: một hệ GIS thành công hoạt động theo một kế hoạch thực hiện
được thiết kế kỹ càng theo những nguyên tắc phù hợp với thực tiễn vận hành của một
tổ chức.
* Công cụ GIS được sử dụng một cách hiệu quả nếu chúng được tích hợp một
cách thích hợp theo mục đích chiến lược và vào vận hành tổ chức.
* Để làm được đều này không chỉ đơn thuần đầu tư phần cứng, phần mềm mà
còn phải huấn luyện lại nhân viên và các nhà quản lý để sử dụng kỹ thuật mới trong

bối cảnh tổ chức thích hợp.
=> Tóm lại: Trong 5 thành phần cơ bản của GIS thì con người giữ vai trò quyết
định, quản lý hệ thống, phát triển các kế hoạch, áp dụng và giải quyết các bài toán
thực tế. Chi phí nhiều nhất là xây dựng và duy trì dữ liệu.
Trang 7


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

I.1.5. Chức năng của GIS:
- Thu thập dữ liệu: dữ liệu địa lý là thành phần đắt tiền và tồn tại lâu đời của một
hệ thống thông tin địa lý. Vì vậy, việc thu thập dữ liệu để đưa vào sử dụng trong hệ
thống là một bước khởi đầu quan trọng. Các nguồn dữ liệu GIS sử dụng hiện nay
được thu thập chủ yếu từ: số hóa từ bản đồ giấy, các số liệu tọa độ thu được từ các
máy đo đạc, số liệu thống kê, ảnh vệ tinh, hệ thống định vị toàn cầu (GPS),…
- Lưu trữ dữ liệu: dữ liệu được lưu trữ ở 2 dạng: dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính như đã trình bày ở trên.
- Phân tích dữ liệu: Hệ thống thông tin địa lý với những khả năng của máy vi tính
và toán học đã cung cấp nhiều phương tiện để thực hiện những bài toán phân tích theo
không gian và thời gian. Những thuật toán phân tích trên một lớp dữ liệu, chồng xếp
nhiều lớp dữ liệu, phân tích mạng, phân tích theo mặt không gian, thời gian là những
thuật toán hỗ trợ tích cực trong các bài toán quản lý, quy hoạch, kế hoạch của nhiều
lĩnh vực như tài nguyên, đất đai, cơ sở hạ tầng, thương mại dịch vụ,…
+ Phân tích mạng: (Network Analysis) ứng dụng trong các đối tượng dạng
đường, những đối tượng này được tổ chức trong mạng liên kết.

Hình I.6 Ứng dụng bài toán mạng trong hệ thống cấp thoát nước


Trang 8


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

+ Phân tích mẫu điểm (Point Pattern Analysis) phân tích sự phân bố tương quan
giữa các điểm mẫu, nội suy giá trị thích hợp,…

Hình I.7 Ứng dụng trong phân tích mẫu điểm
+ Mô hình hóa không gian (Spatail Modeling) xây dựng mô hình để giải thích,
dự báo theo không gian và mô phỏng không gian.

Hình I.8 Ứng dụng mô hình hóa không gian đường bình độ
Trang 9


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

Hình I.9 Ứng dụng mô hình số độ cao và phân tích nội suy độ cao
+ Và còn nhiều mô hình phân tích cao cấp khác nữa,……
- Hiển thị dữ liệu địa lý: Dữ liệu GIS được hiển thị trên màn hình máy tính hay
trên giấy in để cung cấp thông tin cho người dùng. Trong GIS người ta sử dụng hình
ảnh, hình vẽ, biểu đồ, bản đồ, mô hình 3D, hiển thị động,…gây trực quan cao, hấp
dẫn người dùng.

Hình I.10 Ứng dụng mô hình 3D và biểu đồ 3D

Trang 10


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

I.1.6. Ứng dụng và khuynh hướng phát triển của GIS hiện nay:
+ Một số ứng dụng của GIS:
* Một số lĩnh vực GIS phát triển:

Giao thông

Cấp điện

Quy hoạch đô thị

Phân vùng dịch vụ

Khoán sản

Cấp nước

Dự báo ô nhiễm

Dự báo ngập lụt

Vận tải tối ưu

Đánh giá đất đai


Ô nhiễm

Hình I.11 Các lĩnh vực ứng dụng của GIS

Trang 11

Địa chính


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

* Và còn ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác: quản lý tài nguyên rừng, quản lý
và phân phối hàng hóa trong kinh tế,…
+ Khuynh hướng phát triển của GIS :
* Khuynh hướng phát triển về lý thuyết: Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu đang
nghiên cứu phương pháp biểu diễn dữ liệu không gian trong các hệ thống địa lý: gồm
dữ liệu không gian, thuộc tính và thời gian. Mối quan hệ giữa những bài toán phân
tích không gian theo thời gian thực, phân tích thống kê dữ liệu không gian,…và nhiều
bài toán phân tích khác về mạng, bề mặt, mô hình 3D,…

Hình I.12 Ứng dụng phân tích không gian theo thời gian thực
* Khuynh hướng phát triển phần cứng: gia tăng tốc độ xử lý của máy tính, lưu
trữ dữ liệu với dung lượng lớn, các thiết ngoại vi hiện đại như máy in độ phân giải
cao, Scaner màu hay đen trắng khổ lớn,…
* Khuynh hướng phát triển phần mềm: Phần mềm được tích hợp hay liên kết
nhiều Module tiện ích hơn, giải quyết nhiều công việc thực tế hơn. Sử dụng mã nguồn
mở để chia sẽ thông tin đến nhiều người hơn trong phạm vi xa hơn.


Trang 12


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

Hình I.13 Giao diện WebGIS
* Khuynh hướng phát triển ứng dụng: GIS ngày càng được ứng dụng rộng rãi
trong tất cả các lãnh vực của của đời sống nhằm hỗ trợ đắc lực cho con người như: tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, cơ sở hạ tầng, địa chính, kinh tế, xã hội,…
I.2. Giới thiệu phần mềm ArcGIS:
I.2.1. Khái quát về ArcGIS:
- ArcGIS là hệ thống phần mềm bao gồm nhiều phần mềm GIS nhằm xây dựng
một hệ thống thông tin địa lý hoàn chỉnh phục vụ công tác phân tích, tổ chức, hỗ trợ
ra quyết định.

Hình I.14 Các phần mềm của GIS
Trang 13


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

I.2.2.Giới thiệu ArcGIS Desktop:
1. Khái quát về ArcGIS Desktop:
- ArcGIS Desktop là một sản phẩm của Viện Nghiên cứu Hệ thống Môi trường
Mỹ (ESRI). Có thể nói đây là một phần mềm về GIS hoàn thiện nhất. Nó là tập hợp

những phần mềm dùng để tạo, nhập, biên tập, truy vấn, vẽ bản đồ, phân tích và xuất
bản thông tin địa lý. ArcGIS Desktop cho phép người dùng thực hiện những chức
năng của GIS ở bất cứ nơi nào họ muốn: trên màn hình, máy chủ, trên Web, trên các
Field,…

Hình I.15 Các phần mềm của ArcGIS Desktop
+ ArcView là phần mềm hệ thống thông tin địa lý với đầy đủ chức năng cho
phép biểu diễn, quản lý, xây dựng và phân tích dữ liệu địa lý. Sử dụng ArcView có
thể hiểu được bối cảnh địa lý của dữ liệu, cho phép thể hiện các mối quan hệ và nhận
dạng các mô hình theo một cách mới.
+ ArcEditor bao gồm các tính năng của ArcView và thêm vào đó là một số các
công cụ chỉnh sửa, biên tập dữ liệu. ArcEditor hỗ trợ cho người biên tập cá nhân hoặc
cho nhiều người cùng hợp tác biên tập. Bộ công cụ mở rộng không cho phép nhập
hoặc xóa những dữ liệu đơn giản mà còn cả những thiết kế và phiên bản phức tạp.
+ ArcInfo là phần mềm GIS đầy đủ nhất. Bao gồm các chức năng của ArcView
và ArcEditor, có tính năng cao cấp trong xử lý không gian và khả năng chuyển đổi dữ
liệu. Người dùng GIS chuyên nghiệp sử dụng ArcInfo để thực hiện toàn bộ các mảng
công việc như xây dựng dữ liệu, mô hình hóa, phân tích, hiển thị bản đồ trên màn
hình máy tính và xuất bản đồ ra các phương tiện khác. ArcInfo còn cung cấp tất cả
các chức năng tạo, quản lý một hệ GIS thông minh. Với chức năng này, người dùng
có thể truy cập dễ dàng thông qua giao diện đơn giản đã được mô hình một cách tùy
biến đã được mở rộng qua các Scrip và các ứng dụng khác.
- ArcGIS Desktop Extension là phần mở rộng của ArcGIS Desktop, có khả năng
chia sẽ ứng dụng đồng thời trên ArcView, ArcEditor và ArcInfo. Phần mở rộng này
cho phép người dùng thực hiện phân tích Raster, phân tích 3D, phân tích mạng
lưới,…
- Các Module chính của ArcInfo: ArcMap, ArcCatalog và ArcToolbox.

Trang 14



NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

2. Module ArcMap:
- ArcMap là một chương trình quan trọng trong bộ ArcGIS.
- Gồm các chức năng sau:
+ Hiển thị trực quan đối tượng bản đồ, sự phân bố không gian của chúng, giúp
con người nhận biết dễ dàng hơn.
+ Tạo lập bản đồ: thêm dữ liệu bản đồ, chỉnh sửa dữ liệu địa lý, làm việc với các
bảng dữ liệu, xây dựng các bản đồ chuyên đề để có thể truyền tải thông tin cho con
người một cách nhanh chóng và chính xác.
+ Trợ giúp quyết định: hỗ trợ truy vấn, phân tích, xử lý dữ liệu, trợ giúp ra quyết
định giúp con người có những chọn lựa nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
+ Trình bày: tạo bản đồ tổng kết, tạo các biểu đồ đánh giá, tạo trang in và in bản
đồ.
+ Khả năng tùy biến của chương trình: cho phép người dùng tạo những giao diện
phù hợp với mục đích, xây dựng những thanh công cụ mới, những chương trình ứng
dụng độc lập, hoạt động trên nền tảng của ArcMap.
- Khởi động ArcMap: Vào Start → Programs → ArcGIS → ArcMap.

Hình I.16 Khởi động ArcMap

Trang 15


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH


- Cửa sổ ArcMap xuất hiện: cho ta 3 cách chọn lựa để mở ArcMap: tạo mới một
bản đồ, chọn bản đồ mẫu, mở bản đồ đã tồn tại.

Hình I.17 Giao diện mở bản đồ trên ArcMap
- Giao diện cửa sổ của ArcMap:

Hình I.18 Giao diện ArcMap
Trang 16


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

2. Module ArcCatalog:
- Module ArcCatalog có các chức năng sau:
+ Duyệt bản đồ và dữ liệu: Kết nối dữ liệu, ta có thể khảo sát dữ liệu không gian
chứa trong Tab Content.
+ Khám phá dữ liệu:Với Tab Preview ta có cách nhìn nhanh chóng về dữ liệu,
có hai cách nhìn nguồn dữ liệu: Geography View (dùng để xem dữ liệu không gian)
và Table View (dùng để xem dữ liệu thuộc tính).
+ Xem và tạo Metadata: ta có thể xem thông tin liên quan đến dữ liệu: lưới tọa
độ tham chiếu, kiểu dữ liệu,...trong Metadata.
+ Tìm kiếm dữ liệu: Nếu biết một số thông tin về dữ liệu, ta có thể dùng công cụ
Search của ArcCatalog để tìm trong: ổ đĩa, Database, Server dữ liệu GIS theo một vài
điều kiện.
+ Quản lý nguồn dữ liệu: định nghĩa hệ thống tọa độ mà Shapefile tham chiếu,
xây dựng quan hệ Topology, quan hệ Relationship Class, mã hóa địa lý (Geocoding),
xóa hay tạo mới các lớp dữ liệu,…

- Khởi động ArcCatalog tương tự như ArcMap. Ta vào Start →…và chọn →
ArcCatalog thay vì chọn ArcMap như trên.

Hình I.19 Giao diện ArcCatalog

Trang 17


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

3. Module ArcToolbox:
- Là bộ công cụ phục vụ cho xử lý, phân tích và quản lý dữ liệu như: chuyển đổi
các định dạng dữ liệu, tạo vùng đệm, chồng lớp, xây dựng mạng lưới hình học, tạo hệ
quy chiếu,…tất cả các công cụ chuyển đổi được ở ArcMap và ArcCatalog đều có thể
thực hiện ở ArcToolbox.

Hình I.20 Giao diện ArcToolbox
I.3. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình VBA:
- Ngôn ngữ lập trình VBA (Visual Basic for Applications) là ngôn ngữ lập trình
được hỗ trợ trong phần mềm ArcGIS. Người sử dụng có thể khai thác phần mềm
ArcGIS mà không cần phải hoàn toàn lệ thuộc vào các công cụ có sẵn trong ArcGIS.
Chúng ta có thể tạo: một nút bấm, một công cụ, hộp danh sách hoặc hộp thoại Text và
viết Code cho các sự kiện đó. Sau đó chúng ta có thể di chuyển chúng lên Toolbar.
Chúng ta nên bắt đầu phát triển các ứng dụng bằng cách sử dụng môi trường VBA từ
một trong các chương trình ứng dụng của ArcGIS.

Hình I.21 Giao diện ứng dụng VBA trong ArcGIS
Trang 18



NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

- VBA giúp cho việc thiết kế giao diện sử dụng một cách dễ dàng và phong phú.
Điều này sẽ giúp cho người sử dụng có những thao tác đơn giản và trực quan.

Hình I.22 Giao diện một Form ứng dụng
- Trước kia, có những phần mềm ứng dụng có ngôn ngữ lập trình riêng. Ngày nay
với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đã đưa ngôn ngữ lập trình VBA
vào các phần mềm ứng dụng để thay thế cho các ngôn ngữ đã lạc hậu cũng như còn
hạn chế về ứng dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Bảng I.1 Các phần mềm và các ngôn ngữ lập trình
Ứng dụng
(Application)

Quá khứ
Ngôn ngữ lập trình
(Programming
Language)

Ứng dụng
(Application)

Hiện nay
Ngôn ngữ lập trình
(Programming
Language)


Access

Access Basic

Access

VBA

ArcView

Avenue

ArcView

VBA

Word

Word Basic

Word

VBA

ArcInfo

AML

ArcInfo


VBA

- Ngoài ra còn nhiều phần mềm ứng dụng khác như: trong Microsoft Office:
Excel, PowerPoint,…, Corel WordPerfect Office 2000, Corel Draw 9, AutoCAD,
Micrografx iGrafx series (Business graphics),…

Trang 19


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

+ Giao diện Visual Basic:

Hình I.23 Giao diện Microsoft Visual Basic
I.4. Khái quát địa bàn quận Bình Thạnh:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý:
* Quận Bình Thạnh là một quận nội thành thuộc thành phố Hồ Chí Minh, ở vị
trí cửa ngõ thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Quận Bình
Thạnh được xem là một nút giao thông quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh, là
điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 13, là cửa ngõ đón tàu thống
nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào ga Hòa Hưng và lại có bến xe khách Miền Đông.
* Quận Bình Thạnh có diện tích: 20,8 km2, dân số 451526 người (01/04/2009),
có 21 dân tộc, đa số người Kinh ( nguồn: Website UBND quận Bình Thạnh).
* Quận Bình Thạnh nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông
Bắc giáp với quận 2 và quận Thủ Đức, phía Nam: Bình Thạnh và quận 1 cách nhau
bởi con rạch Thị Nghè, phía Tây – Tây Bắc giáp với quận Gò vấp và quận Phú

Nhuận, có con sông Sài Gòn bao bọc quanh mạn Đông Bắc.
* Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, quận Bình Thạnh được thành lập trên 2 xã
Bình Hòa và xã Thạnh Mỹ Tây của tỉnh Gia Định, có 28 phường được đánh số thứ tự
từ 1 đến 28. Sau 2 lần sát nhập (năm 1982 và năm 1988) hiện Bình Thạnh còn lại 20
phường.

Trang 20


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu về đời sống của người dân ngày càng cao về
nhà ở, nước sinh hoạt, dịch vụ xã hội,....
+ Nằm ở trung tâm thành phố nên tình hình kinh tế quận Bình Thạnh rất phát
triển, có khu du lịch sinh thái Bình Quới nổi tiếng, bao bọc bởi sông Sài Gòn, không
khí trong lành và mát mẻ. Thu hút một lượng lớn người dân thành phố đến đây du
lịch.

Hình I.24 Bản đồ quận Bình Thạnh
+ Địa bàn đề tài nghiên cứu là phường 7 và phường 14 của quận Bình Thạnh.
Với phường 7 có diện tích: 0,4 km2, dân số: 14262 người và phường 14 có diện tích:
0,32 km2, dân số: 12226 người.

Hình I.25 Bản đồ ranh giới phường 7 và phường 14
Trang 21



NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

I.5. Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện:
I.5.1. Nội dung nghiên cứu:
- Thu thập số liệu và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu.
- Nghiên cứu việc chuyển đổi giữa các định dạng dữ liệu: AutoCad sang ArcGIS,
MicroStation sang ArcGIS.
- Nghiên cứu phần mềm ArcGIS và lập trình VBA.
- Nghiên cứu và ứng dụng phần mềm ArcGIS thực hiện quản lý và hiển thị dữ liệu.
- Nghiên cứu và ứng dụng ngôn ngữ lập trình VBA xây dựng các công cụ hỗ trợ
tìm kiếm.
I.5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp bản đồ: ứng dụng phương pháp bản đồ để tìm kiếm và cập nhật
chính xác thông tin nhà bán, nhà cho thuê phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Phương pháp điều tra thực địa: đảm bảo tính chính xác nguồn thông tin nhà bán,
nhà cho thuê, để cung cấp hiệu quả cho con người.
- Phương pháp ứng dụng GIS: xây dựng nguồn dữ liệu GIS hoàn chỉnh, ứng dụng
phần mềm ArcGIS để phân tích, truy vấn và hiển thị dữ liệu theo yêu cầu đặt ra, xây
dựng các công cụ hỗ trợ tìm kiếm nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Phương pháp phân tích: dùng để phân tích, đánh giá nguồn dữ liệu hiện có, từ đó
đề ra phương pháp xây dựng và xử lý nguồn dữ liệu một cách khoa học, nhanh, chính
xác và đạt hiệu quả cao.
- Phương pháp chuyên gia: vận dụng những kinh nghiệm cũng như kiến thức
chuyên ngành của các chuyên gia GIS để xây dựng, khai thác và quản lý nguồn dữ
liệu có hiểu quả hơn.
- Phương pháp kế thừa: kế thừa những tư liệu, tài liệu, phương pháp, kinh nghiệm,
kiến thức, kết quả nghiên cứu của những người đi trước.
I.5.3. Quy trình thực hiện đề tài:

CON NGƯỜI

PHƯƠNG PHÁP

PHẦN CỨNG, PHẦN MỀM

DỮ LIỆU

XÂY DỰNG DỮ LIỆU

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ

XÂY DỰNG CÔNG CỤ

KẾT QUẢ

Hình I.26 Quy trình thực hiện đề tài
Trang 22


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Đánh giá nhu cầu và tình hình tìm kiếm nhà ở hiện nay:
- Ngày nay, thành phố Hồ Chí Minh có 19 quận và 5 huyện, với tổng diện tích
2095,01 km2 và dân số là 7123340 người (kết quả đều tra chính thức vào thời điểm 0
giờ ngày 01 tháng 04 năm 2009) chiếm 8,30% dân số Việt Nam. Mật độ dân số trung
bình 3401 người/km2. Dân số đông đã làm cho nhu cầu về nhà ở của con người hiện

nay rất lớn, đã gây ra áp lực nặng cho thành phố về vấn đề nhà ở.
- Việc tìm kiếm nhà ở thật sự khó khăn và vất vả, các cách tìm kiếm nhà ở hiện
nay:
+ Qua các Website trên Internet: các trang Web bất động sản, các trang Web
quảng cáo, mua bán, rao vặt,…thể hiện thông tin nhà bán, nhà cho thuê chưa chi tiết
và đầy đủ, chỉ xây dựng công cụ tìm kiếm ở dạng thuộc tính, chưa cho người tìm thấy
được vị trí căn nhà trên không gian thực của nó. Cách tìm kiếm này không mang lại
hiệu quả, thông tin không đáng tin cậy. Hiện nay đã có một số trang Web đang ứng
dụng công nghệ WebGIS để đăng tải, hiển thị và tìm kiếm nhà ở mà hướng đề tài
đang nghiên cứu để mở rộng.

Hình II.1 Giao diện WebGIS mua bán nhà đất

Trang 23


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

+ Các trung tâm dịch vụ nhà đất: ấn tượng mà ta nhìn thấy trước cửa trung tâm
là có rất nhiều địa chỉ nhà để quảng cáo, không biết được thông tin có đáng tin cậy
hay không, nhưng chỉ là những địa chỉ chung chung, không nêu lên địa chỉ cụ thể.
Đến với trung tâm, ta phải mất một khoản chi phí và thời gian để tìm nhà. Có khi tốn
nhiều thời gian và chi phí mà chẳng tìm được gì. Cách tìm kiếm này không hiểu quả,
thông tin không đáng tin cậy, sẽ tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.

Hình II.2 Các thông tin nhà đất
+ Qua sách, báo, tạp chí,…nhưng chủ yếu là qua các trang báo quảng cáo, mua
bán, rao vặt,…có rất ít thông tin bán nhà, thông tin về căn nhà không đảm bảo tính

chính xác, cũng như tính pháp lý, thực tế có một số thông tin chỉ sơ lược về giá, diện
tích, địa chỉ, liên hệ qua số điện thoại. Thông tin đó do những người chuyên môi giới
về nhà đất cung cấp, đến với họ tốn nhiều chi phí và thời gian, thông tin không đáng
tin cậy. Trong khi đó, có thể họ nhận được tiền thù lao rất cao từ hai bên mua và bán.
Cách tìm kiếm này chưa cho ta được đầy đủ thông tin về căn nhà, vị trí không gian
của nó.
+ Qua chính chủ căn nhà: chỉ trường hợp may mắn ta đi gặp được tấm biển hay
mảnh giấy nhỏ để dòng chữ bán hay cho thuê nhà được treo trước cửa căn nhà.
Nhưng thật khó khăn và vất vả cho cách tìm kiếm như thế này, chỉ trông chờ vào sự
may mắn.
 Trước những khó khăn trên đòi hỏi phải có một công cụ hỗ trợ đắc lực, trợ
giúp cho con người tìm kiếm một cách nhanh chóng và chính xác nhất, đảm bảo phù
hợp với yêu cầu tìm kiếm đặt ra. Hệ thống thông tin địa lý được xem là một giải pháp
đáng tin cậy để giải quyết được vấn đề trên. Nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất phục vụ
cho nhu cầu của con người.

Trang 24


NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

SVTH: NGUYỄN VĂN CHÍ LINH

II.2. Đánh giá nguồn tài liệu và số liệu của đề tài:
II.2.1. Khái quát nguồn dữ liệu:
- Đề tài nghiên cứu thí điểm trên địa bàn phường 7 và phường 14 của quận Bình
Thạnh. Nguồn dữ liệu gồm có:
+ Bản đồ địa chính phường 7 (trên phần mềm MicroStation, được chia thành 41
tờ bản đồ, với tỷ lệ 1:500) và phường 14 (trên phần mềm AutoCAD, được chia thành
35 tờ bản đồ, với tỷ lệ 1:200).

+ Sổ dã ngoại của phường 7 và phường 14.
- Đề tài đã sử dụng mã phường, mã quận chuẩn, tuân theo quyết định số
124/2004/QĐ_TTG ngày 08/07/2004 của Thủ tướng chính phủ và những thay đổi đã
được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm 31/12/2008 (phụ lục A). Địa bàn đề
tài nghiên cứu có:
+ Mã quận Bình Thạnh là: 765.
+ Mã phường 7 là: 26926.
+ Mã phường 14 là: 26935.
- Nhận xét: Nguồn dữ liệu có độ chính xác cao, tuy nhiên do ở các dạng dữ liệu
khác nhau (AutoCAD, MicroStation) nên gây khó khăn cho việc chuẩn hóa cơ sở dữ
liệu.
II.2.2. Dữ liệu nền:
A. Dữ liệu không gian:
- Lớp ranh thửa, giao thông, thủy hệ, tim đường được lấy từ bản đồ địa chính của
phường 7 và phường 14.
B. Dữ liệu thuộc tính:
- Các bảng dữ liệu thuộc tính thể hiện thông tin như: tên đường, tên chủ sử dụng,
địa chỉ,…được lấy từ bản đồ địa chính của phường 7 và phường 14. Các bảng dữ liệu
này hoàn toàn chính xác về thông tin vì đã được kiểm tra, so sánh và đối chiếu với sổ
dã ngoại của 2 phường.
- Sổ dã ngoại của phường 7 và phường 14 được lưu trên phần mềm Excel thể hiện
thông tin về: chủ sử dụng, địa chỉ,…,đặc biệt là thông tin về các thửa đất biến động
rất thuận lợi trong việc quản lý và giám sát của các cơ quan nhà nước. Đảm bảo tính
chính xác và tính pháp lý cho thông tin dữ liệu.
II.2.3. Dữ liệu chuyên đề:
A. Dữ liệu nhà bán, nhà cho thuê:
- Dữ liệu không gian được lấy từ dữ liệu nền.
- Dữ liệu thuộc tính: địa chỉ, thông tin,…được thu thập từ Internet, sách báo, từ
thực tế,…nhưng có sự kiểm tra và đối soát thực địa để đảm bảo tính chính xác và độ
tin cậy của nguồn thông tin.

B. Dữ liệu hỗ trợ:
- Dữ liệu không gian được lấy từ dữ liệu nền.
Trang 25


×