Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ THANH HÒA-HUYỆN BÙ ĐỐP-TỈNH BÌNH PHƯỚC KHU ĐO TỶ LỆ 1:5000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 72 trang )

Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ÑEÀ TAØI:

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ
THANH HÒA-HUYỆN BÙ ĐỐP-TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHU ĐO TỶ LỆ 1:5000”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:TRƯƠNG TẤN ĐẠT
:06151006
:DH06DC
:2006-2010
:CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

- TP Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010 Trang 1


Ngành: Công nghệ Địa chính



SVTH:Trương Tấn Đạt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

TRƯƠNG TẤN ĐẠT

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ
THANH HÒA-HUYỆN BÙ ĐỐP-TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHU ĐO TỶ LỆ 1:5000”

Giáo viên hướng dẫn: CN. NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên:

- Tháng 8 năm 2010 Trang 2


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

LỜI CẢM ƠN
XIN CHÂN THÀNH BÀY TỎ LÒNG BIẾT ƠN SÂU SẮC ĐẾN:
Con xin gởi lời cảm ơn đến cha mẹ đã dạy dỗ con nên người, đã tạo mọi điều
kiện về vật chất lẫn tinh thần để con học tập và có được như ngày hôm nay.
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản

Quý Thầy, Cô giảng viên trong khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, đã
truyền đạt những kiến thức quý báu và chỉ bảo em tận tình trong quá trình học tập và
thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Ban giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp cuối khoá này.
Các anh trong tổ đo đạc thuộc Trung tâm Kỹ thuật Địa chính đã tận tình giúp đỡ
em trong khoảng thời giai thực tập này.
Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh, giảng viên Khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
chỉ bảo em trong suốt thời gian học tập và quá trình thực tập hoàn thành đề tài tốt
nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp do những điều kiên khách quan và
chủ quan nên không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Kính mong quý thầy cô và
quý cơ quan giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

Bình Phước, tháng 8 năm 2010
Sinh viên: Trương Tấn Đạt

Trang 3


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Trương Tấn Đạt, ngành: Công Nghệ Địa Chính, Khoa Quản
Lý Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính Xã Thanh Hòa-Huyện Bù Đốp-Tỉnh

Bình Phước khu đo tỷ lệ 1:5000”
Giáo viên hướng dẫn: CN. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, giảng viên Khoa Quản Lý
Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Địa điểm thực tập : Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Phước.
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính là nhiệm vụ cấp bách cho toàn ngành địa
chính, không những đáp ứng được yêu cầu của ngành mà còn phục vụ cho các cơ quan
nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu về quản lý và sử dụng đất đai một
cách hợp, lý khoa học trên phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính được thành lập đã giúp cho các chủ sử dụng đất trên địa bàn kê
khai đăng ký với Nhà nước về đất đai đang sử dụng, xin cấp mới hoặc đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Lập hồ sơ địa chính của khu đo theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành, cập nhật biến động đất đai và xây dựng cở sở dữ liệu quản lý đất
đai, giúp UBND các cấp quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai trên địa bàn.
Được sự phân công của khoa Quản lý đất đai và Bất động sản Trường đại học
Nông Lâm Tp.HCM, dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh và sự chấp
thuận của Trung Tâm Kỹ thuật Địa chính - Sở Tài nguyên-Môi trường Tỉnh Bình
Phước, tôi chọn đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính Xã Thanh Hòa-Huyện
Bù Đốp-Tỉnh Bình Phước khu đo tỷ lệ 1:5000” làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
 Đề tài tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng lưới khống chế đo vẽ.
+ Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ địa chính
+ Ứng dụng các phần mềm để xử lý tính toán bình sai và biên tập bản đồ địa
chính.
+ Quy định kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm

Trang 4


Ngành: Công nghệ Địa chính


SVTH:Trương Tấn Đạt

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ...................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 9
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 10
I.1.4. Các nguồn tư liệu ...................................................................................... 10
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 11
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện ................................... 13
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 13
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................ 13
I.3.3. Phương pháp nghiên cứu, quy trình công nghệ thành lập bản đồ ............ 19
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 21
II.1. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2......................................................... 21
II.1.1. Khái quát chung ....................................................................................... 21
II.1.2. Quy định xây dựng lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 ........................... 21
II.1.3. Công đoạn chuẩn bị ................................................................................. 23
II.1.4. Công đoạn thi công .................................................................................. 23
II.2. Bình sai lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1, cấp 2 .................................................. 25
II.2.1. Khái quát về bình sai, các phương pháp bình sai .................................... 25
II.2.2. Các bước bình sai..................................................................................... 26
II.2.3. Đánh giá độ chính xác ............................................................................. 30
II.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính ............................................................... 32
II.4. Thành lập bản đồ địa chính gốc ............................................................................. 34
II.5. Ứng dụng FAMIS biên tập bản đồ địa chính ......................................................... 35
II.5.1. Bản đồ số ................................................................................................. 35

II.5.2. Quy định chung khi biên tập bản đồ địa chính số ................................... 36
II.5.3. Tạo file bản đồ mới .................................................................................. 38
II.5.4. Khởi động Famis...................................................................................... 39
II.5.5. Nhập số liệu đo đạc ngoại nghiệp ............................................................ 39
II.5.6. Hiển thị, sửa chữa trị đo........................................................................... 40
II.5.7. Nối điểm đo chi tiết ................................................................................. 41
II.6. Đánh giá sản phẩm đạt được .................................................................................. 52
II.7. Kiểm tra, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm đạt được ............................................ 54
II.7.1. Quy định kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ................................................ 54
II.7.2. Quy định giao nộp sản phẩm ................................................................... 55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 57
 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
 KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 57

Trang 5


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình I.1: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000 ............................................... 6
Hình I.2: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 ............................................... 7
Hình I.3: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 ............................................... 7
Hình I.4: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 ................................................. 8
Hình I.5: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200 ................................................. 8
Hình I.6: Sơ đồ vị trí khu đo xã Thanh Hòa–Bù Đốp–Bình Phước .............................. 13
Hình II.7: Sơ đồ chia mảnh xã Thanh Hoà - Bù Đốp - Bình Phước (tỷ lệ 1/5000 ) ..... 35

Hình II.8 : Mảnh bản đồ địa chính Thanh Hòa - Bù Đốp - Bình Phước (tờ số 41)....... 54
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ I.1: Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa
chính (FAMIS) ............................................................................................................. 17
Sơ đồ I.2: Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ ................................................ 19
Sơ đồ II.3: Quy trình công nghệ biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm FAMIS ... 37
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng I.1: Tọa độ 8 điểm địa chính trên địa bàn xã Thanh Hòa..................................... 10
Bảng I.2: Vị trí địa lý của khu đo .................................................................................. 11
Bảng I.3: Độ chính xác của thiết bị thu thập số liệu ..................................................... 14
Bảng II.4: Yêu cầu kỹ thuật đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1, 2 .............................. 22
Bảng II.5: Phân lớp các đối tượng trong MicroStation ................................................. 41
Bảng II.6: Thành quả giao nộp ...................................................................................... 55

Trang 6


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban cho loài người, nó gắn liền với lịch
sử đấu tranh sinh tồn từ ngàn đời xưa của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Ở nước ta, đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng
đất hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Các thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý nhà nước về đất đai gồm có: tên chủ
sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn

sử dụng.
Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Đây là đơn vị
nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của
đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là
việc làm hết sức quan trọng và cấp bách hiện nay của ngành địa chính. Kết quả điều
tra, đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích,
loại đất giúp nhà nước quản lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ
hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng
pháp luật.
Bản đồ địa chính là thành phần quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai và được xác định theo đơn vị hành chính
cấp xã, phường, thị trấn. Bản đồ địa chính là cơ sở để thực hiện việc thống nhất quản
lý Nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở khu vực đô thị nói riêng, làm cơ sở để lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, qui
hoạch xây dựng các khu dân cư, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai.
Được sự phân công của bộ môn Công nghệ Địa chính khoa Quản lý đất đai & Bất
động sản, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chính Minh, dưới sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh và sự giúp đỡ của trung tâm Kỹ thuật Địa chínhSở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Bình Phước. Nên em thực hiện đề tài “Đo đạc
thành lập bản đồ địa chính Xã Thanh Hòa-Huyện Bù Đốp-Tỉnh Bình Phước khu
đo tỷ lệ 1:5000”. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục đích, yêu cầu.
a. Mục đích:
Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính thống nhất theo hệ thống tọa độ Quốc gia VN2000, làm cơ sở giao đất, đăng ký đất đai, thu hồi đất, cấp giấy CNQSD đất cho các cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất.
Trang 7


Ngành: Công nghệ Địa chính


SVTH:Trương Tấn Đạt

b. Yêu cầu:
Các yêu cầu kỹ thuật xây dựng lưới, đo vẽ bản đồ địa chính tuân thủ đúng quy
phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Công tác đăng ký, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được thực hiện ngay sau khi có bản đồ địa chính, đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục theo các quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng.
- Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài
thực địa.
- Các phần mềm xử lý số liệu, biên vẽ, biên tập nội dung bản đồ địa chính…
- Các thông tin hình học và phi hình học của bản đồ địa chính gồm ranh giới thửa
đất, vị trí thửa đất, diện tích, loại đất, số hiệu thửa và các thông tin về thửa đất.
- Các yếu tô nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính.
b. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Thanh Hòa-huyện
Bù Đốp-tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010.

Trang 8


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

PHẦN I: TỔNG QUAN

I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1 Cơ sở khoa học.
a. Các khái niêm.
 Bản đồ: là mô hình thu nhỏ của bề mặt trái đất lên mặt phẳng tuân theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rỏ sự phân bố trạng thái mối liên hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ
thể.
 Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn
và không trọn các thửa đất các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan. Lập theo khu vực
trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn
vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành
phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập
nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
 Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ
địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất
có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền
sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ
địa chính thể hiện theo quy định của quy phạm.
 Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực
địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng
các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh

giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường
ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
 Các thông tin trên thửa đất:
* Vị trí thửa đất: là thông tin pháp lý để tra cứu thủa đất trên hồ sơ địa chính và
xác định vị trí trên thực địa. Vị trí sử dụng đất được xác định bằng các thông tin:
Trang 9


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

+ Mã thửa đất là duy nhất gồm các thông tin: MX.SB.ST
MX: Là mã đơn vị hành chính cấp xã.
SB: Là số thứ tự tờ bản đồ địa chính trong phạm vi mỗi xã. Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất thì số thứ tự tờ bản đồ (SB) thì số thứ tự là “00”.
ST: Là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính.
+ Địa chỉ thửa đất gồm: tên khu vực (thôn,ấp…) tên đơn vị hành chính các cấp
có thửa đất.
* Ranh giới thửa đất: được xác định bằng các thông tin như hình thể, kích thước
các cạnh thửa, tọa độ các đỉnh thửa.
* Diện tích thửa đất: là thông tin định lượng về quy mô thửa đất làm cơ sở định
lượng về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đơn vị thể hiện diện tích là
mét vuông (m2) làm tròn số đến một chữ số thập phân.
* Người sử dụng đất: là thông tin pháp lý xác định chủ thể thực hiện quyền, nghĩa
vụ sử dụng đất.
b. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
 Phép chiếu bản đồ.
 Mặt Elipsoid trái đất: như đã biết mặt Geoid có liên quan chặt chẽ đến trị đo
trắc địa nhưng không thể dùng làm cơ sở để xử lý toán học các trị đo trắc địa vì không

thể dùng phương trình toán học nào để biểu thị mặt đó được. Từ lý thuyết về khối chất
lỏng quay quanh trục, người ta nghĩ đến việc biểu diển toán học của trái đất phải là
một khối Ellip quay, dẹt ở hai cực gọi là Ellipsoid trái đất.
Khối Ellip có trọng tâm và xích đạo trùng với trọng tâm và xích đạo của trái đất,
có khối lượng bằng khối lượng trái đất quay quanh trục tạo ra bề mặt gần với mặt
Geoid trên phạm vi toàn cầu gọi là Ellipsoid trái đất.
 Mặt Ellipsoid quy chiếu: Ellipsoid được sử dụng riêng của từng nước gọi là
Ellipsoid quy chiếu.
+ Ellipsoid quy chiếu: Ellipsoid WGS - 84 toàn cầu với kích thước:
Bán kính trục lớn: 6.378.137 m
Bán kính trục bé: 6.356.752,3 m
Độ dẹt:

1
298,257223563

Tốc độ quay quanh trục: 7292115,0x10-11 rad/s
Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3/s-2
Múi chiếu 30 hoặc 1,50 với hệ số biến dạng kinh tuyến trục  = 0,9999.
+ Điểm gốc tọa độ quốc gia : Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa
chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Trang 10


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

+ Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM, múi chiếu 30, hệ số k = 0,9999.
+ Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tỉnh Bình Phước có kinh tuyến trục là 106015’.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.
 Tỷ lệ bản đồ, độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
 Tỷ lệ bản đồ: khi thành lập bản đồ, kết quả đo đạc được thu nhỏ lại nhiều lần để
biểu thị trên giấy. Mức độ thu nhỏ phụ thuộc vào diện tích khu vực, yêu cầu mức độ
chi tiết của đối tượng biểu thị, mục đích sử dụng bản đồ. Mức độ thu nhỏ gọi là tỷ lệ
bản đồ.
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa đoạn ab trên bản đồ và đoạn thẳng AB tương ứng ngoài
thực địa, ký hiệu tỷ lệ bản đồ là 1/M. Tỷ lệ bản đồ được biểu thị bằng phân số có tử số
bằng 1.
1
ab

M AB

 Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ: bằng thực nghiệm người ta thấy rằng đối với mắt
người bình thường để phân biệt được hai điểm ở khoảng cách nhìn là 20cm, thì khoảng
cách nhỏ nhất giữa hai điểm là 0,1mm. Từ đó người ta đưa ra định nghĩa về độ chính
xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ là khoảng cách ngoài thực địa tương ứng với 0,1mm
theo tỷ lệ bản đồ. Bản đồ có tỷ lệ càng lớn thì có độ chính xác càng cao và ngược lại.
 Lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính.
 Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh
tế, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội… của từng khu
vực, mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch
sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù
hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản đồ địa chính ở cùng
một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị
hành chính xã.

 Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
1. Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản
xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000
hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong phương án kinh tế-kỹ thuật.
2. Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: các
thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch,
khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. Các
thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ
Trang 11


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:1000 hoặc 1:2000.
3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên
được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi,
khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa
địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm
xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ
cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi đơn
vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp xen

kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu vực
ở tỷ lệ lớn hơn.
* Trên địa bàn khu đo chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, mật độ thửa tương đối
ít nên được lựa chọn đo vẽ ở tỷ lệ 1/5000.
c. Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000: dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng
theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số
chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục toạ độ X
tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh
tuyến trục của tỉnh.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000: chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.

Trang 12


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

Hình I.1: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000.
Ví dụ: theo sơ đồ trên thì mảnh bản đồ 1:10000 có số hiệu là 10-728 494, mảnh
1:5000 có số hiệu 725 497.

Trục toạ độ X tính từ xích đạo (0km), trục toạ độ Y có giá trị 500km trùng với
kinh tuyến trục của tỉnh.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000: chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số
hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Hình I.2: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000.
Ví dụ: 725 500 là số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, mảnh 725 500 – 6 là số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000: chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi
ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Trang 13


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

Hình I.3: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000.
Ví dụ: Chia mảnh bản đồ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6 thành 4 ô vuông và
đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d thì được 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 có số hiệu
là 725 500 – 6 – a, 725 500 – 6 – b, 725 500 – 6 – c. 725 500 – 6 – d.

 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi
ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Hình I.4: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500.
Ví dụ: mảnh bản đồ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6 được chia thành 16 ô vuông
tương ứng với 16 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Mảnh thứ 11 có số hiệu 725 500 – 6 – (11).
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200: chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Trang 14


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

Hình I.5: Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200.
Ví dụ: mảnh bản đồ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6 được chia thành 100 ô vuông
tương ứng với 100 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Mảnh thứ 25 có số hiệu 725 500 – 6 – 25.
d. Nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính.
- Điểm toạ độ các cấp gồm: điểm toạ độ các cấp hạng Nhà nước, điểm địa chính
cơ sở, điểm địa chính.

- Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính.
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn: giao thông,
thủy văn, hành lang an toàn lưới điện cao thế, ranh giới quy hoạch sử dụng đất.
- Ranh giới các thửa đất.
- Hệ thống giao thông: bao gồm đường quốc lộ, đường tỉnh, đường đất lớn, đường
đất nhỏ. Biểu thị tên đường, chất liệu rải mặt, lề đường, cầu cống trên đường (chỉ biểu
thị cầu cống khi ôtô qua được), mốc lộ giới. Không biểu thị đường vào các gia đình
riêng biêt, chỉ biểu thị những đường dùng chung cho các khu dân cư thuộc đất công.
Trên bản đồ số, hệ thống giao thông đều phải vẽ bằng 2 nét nhưng khi biên tập để in
bản đồ thì những đường có độ rộng từ 0.2 mm (tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ bằng
2 nét theo tỷ lệ, khi độ rồng nhỏ hơn 0.2 mm thì vẽ một nét theo ký hiệu quy định và
phải ghi chú độ rộng.
- Hệ thống thủy văn: đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn
định và mép nước ở thời điểm đo vẽ. Khi đường bờ trùng với đường mép nước, thì
dùng nét màu ve đậm của đường bờ nước thay thế và coi đây là ranh giới của các thửa
đất. Đối với hệ thống thuỷ văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Các kinh,
mương có độ rộng từ 0.2 mm (tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên thì vẽ bằng 2 nét theo tỷ
lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2 mm thì biểu thị một nét nhưng phải ghi chú độ rộng.
- Chỉ chọn lựa biểu thị các địa vật bên trong ranh giới sử dụng đất mang tính chất
đặc trưng trong khu đo như: chùa, miếu, nhà thờ, trạm biến thế, các cột điện cao thế…
và phải biểu thị các công trình xây dụng chính, các công trình phụ không biểu thị.
Trang 15


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

- Đối với các ranh thửa có tranh chấp hoặc chưa xác định rỏ ràng thì vẫn vẽ các
ranh thửa này lên bản đồ bằng màu đỏ, nét đứt (nét nhà), vẫn đánh số thửa, điều tra

chủ sử dụng, mục đích sử dụng đất, nhưng không tính diện tích. Sau này giải quyết
tranh chấp xong, hoặc trong quá trình đăng ký sẽ bổ sung đầy đủ theo quy định.
I.1.2. Cơ sở pháp lý.
- Qui phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000
và 1/10000 của Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành năm 2008.
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000 do Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên & Môi trường) ban hành năm 1999.
- Thông tư số: 05/2009/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành
ngày 01/6/2009 về việc Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản
phẩm địa chính.
- Luật đất đai 2003.
- Thông tư 937/2001/TT. TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa Chính hướng
dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
- Nghị định số 12/2002/NĐ/NĐ-CP ký ngày 22/1/2002 của chính phủ về hoạt
động đo đạc bản đồ.
- Quyết định số 866/QĐ. ĐC ngày 29/12/1997 của tổng cục trưởng tổng cục địa
chính về việc ban hành định mức Kiểm tra kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC.
I.1.3. Cở sở thực tiễn.
Thành lập bản đồ địa chính nhằm mục đích giúp cho các chủ sử dụng đất trên địa
bàn kê khai đăng ký với Nhà nước về đất đai đang sử dụng và xin cấp hoặc đổi giấy
chứng nhận. Làm cơ sở để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt
bằng...
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu
dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai.
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, giúp UBND các cấp quản lý chặt chẽ việc
sử dụng đất đai trên địa bàn, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và cộng đồng.
I.1.4. Các nguồn tư liệu.
a. Tư liệu trắc địa.

Trên cơ sở khảo sát ở thực địa và căn cứ vào yêu cầu thực tế về mật độ điểm địa
chính, đã thiết kế được 106 điểm địa chính bằng công nghệ GPS phân bố rải rác trên
địa bàn huyện Bù Đốp. Trên địa bàn xã Thanh Hòa đã thiết kế 8 điểm tạo thành 4 cặp
điểm thông hướng. Các cặp cạnh thông hướng được thiết kế như sau:
THO-01  THO-02, THO-03  THO-04, THO-05  THO-06, THO-07  THO-08
Bảng I.1: Tọa độ 8 điểm địa chính trên địa bàn xã Thanh Hòa.
Trang 16


Ngành: Công nghệ Địa chính

STT

SVTH:Trương Tấn Đạt

SỐ HIỆU ĐIỂM

TỌA ĐỘ
X

Y

1

THO-01

1318248.644

557171.296


2

THO-02

1318003.900

557431.734

3

THO-03

1319995.358

562885.927

4

THO-04

1319998.554

563286.022

5

THO-05

1318020.160


562015.143

6

THO-06

1317923.214

561761.650

7

THO-07

1317396.057

559199.633

8

THO-08

1316911.573

559021.670

b. Tư liệu bản đồ.
- Bản đồ cắm mốc ranh 03 loại rừng tỷ lệ 1/25000 thi công năm 2007.
- Bản đồ tỷ lệ 1/50000, 1/100000, lưới chiếu UTM do cục Bản đồ Bộ Tổng Tham
Mưu xuất bản. Bản đồ chưa được kiểm tra ở thực địa chỉ để tham khảo.

- Bản đồ tỷ lệ 1/25000 lưới chiếu GAUSS do Tổng cục Địa chính xuất bản năm
1999 theo tài liệu điều vẽ thực địa năm 1997 và tài liệu bản đồ 364/CT. Bản đồ mới
xuất bản nên sử dụng tốt, được dùng để khảo xác, thiết kế lưới địa chính, xác định tỷ
lệ đo vẽ bản đồ.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25000
lưới chiếu GAUSS đã được số hoá. Tài liệu này cung cấp hiện trạng sử dụng đất và
mục đích sử dụng đất cho bản đồ địa chính sau này.
- Ngoài ra còn có bản đồ địa giới hành chính xã, huyện, thành lập theo chỉ thị 364.
I.2.KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý.
Khu đo xã Thanh Hòa-Bù Đốp-Bình Phước có vị trí địa lý và ranh giới hành chính
được thể hiện ở bảng I.7:
Bảng I.2: Vị trí địa lý của khu đo.
Đơn vị hành chính xã

Vị trí địa lý
Trang 17

Ranh giới hành chính


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

-Từ 106043’ đến 106050’
kinh độ Đông.
Thanh Hòa


-Đông giáp xã Thiện Hưng,
TT. Thanh Bình.

-Tây giáp xã Tân Tiến.
-Từ 11053’ đến 12000’ vĩ
độ Bắc.
-Nam giáp huyện Phước
Long.
-Tây Bắc giáp Campuchia

b. Đặc điểm giao thông.
Trong khu đo có tuyến đường TL 748 chạy qua. Đường lô, đường sỏi, đường đất
chạy từ trung tâm xã về các ấp.
c. Đặc điểm khí hậu.
Được phân chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4. Nhiệt độ trung bình trong mùa mưa khoảng 280C, mùa khô
khoảng 300C. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt trên 2600 giờ.
d. Địa hình.
Địa hình khu đo tương đối bằng. Độ cao trung bình khoảng 125m. Tuy nhiên, ở
khu vực giáp suối và ngọn khe suối cạn độ cao thay đổi cục bộ nên rất khó khăn trong
thi công.
e. Đặc điểm thủy văn.
Trong khu đo có sông lớn là Sông Bé năm phía Đông khu đo, là ranh giới giữa
huyện Phước Long, còn lại là các con suối nhỏ lượng nước không đáng kể, về mùa
khô thường cạn.
f. Đất đai.
Trong khu đo chủ yếu là đất đỏ BaZan lẫn sỏi nên cứng và đất thịt nên thuận tiện
cho chôn mốc, bảo quản mốc, tuy nhiên mùa mưa đất dẻo dính, đi lại gặp rất nhiều
khó khăn.
g. Thực vật.

Khu đo thực vật tương đối đa dạng, chủ yếu là trồng cao su, còn lại là tiêu, điều,
mì, và một ít lúa. Trong khu dân cư cây điều, tiêu xen lẫn với vườn tạp vì vậy công tác
đo đạc thông hướng đo chi tiết gặp nhiều khó khăn, nhất là dọc theo các triền suối,
vườn tiêu, điều rất rậm.
I.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
a. Đặc điểm kinh tế.
Trong những năm gần đây, kinh tế huyện Bù Đốp tương đối phát triển, tuy nhiên
mức sống của người dân còn ở mức trung bình. Chỉ có trung tâm thị trấn người dân
sống chủ yếu bằng nghề buôn bán, còn lại các khu vực khác người dân sống bằng nghề
làm vườn mà chủ yếu là trồng cây công nghiệp dài ngày như cao su, điều, những hộ
nghèo chủ yếu là đồng bào dân tộc.
Trang 18


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

b. Đặc điểm dân cư.
Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, còn lại là dân tộc Stiêng, Khơ Me, Tầy,
Nùng, Mường, Chăm, Hoa…Trong xã Thanh Hoà có 9 ấp (ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4, ấp 5,
ấp 6, ấp 7, ấp 8, ấp 9). Dân cư phân bố chủ yếu dọc đường TL748 và dọc theo các
tuyến đường trong xã.
c. Hiện trạng ranh giới sử dụng đất.
Hiện trạng sử dụng đất trong khu đo có nhiều biên động do chuyển nhượng đất bất
hợp pháp ở khu vực dọc đường TL748, đặc biệt là khu trung tâm xã. Ranh thửa đất
trong các vườn cây, khu vực giáp suối xác định trực tiếp gặp nhiều khó khăn do bị
thực phủ che khuất và do đồ hình thửa khá phức tạp.
d. Trật tự trị an, y tế.
Tình hình trị an tương đối tốt, các đơn vị thi công tới địa phương công tác phải có

đầy đủ giấy tờ cần thiết và phải liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương vì đây là
khu vực gần biên giới.
Trong khu đo gần trung tâm y tế của huyện và trạm xá của xã. Trong những năm
gần đây không có bệnh dịch nào nguy hiểm trong địa bàn. Tuy nhiên trong quá trình
thi công phải chú ý việc phòng các bệnh thông thường, phòng rắn cắn ở khu vực rậm
rạp ven suối.
I.2.3.Sơ đồ vị trí khu đo.
Hình I.6: Sơ đồ vị trí khu đo xã Thanh Hòa–Bù Đốp–Bình Phước.

Trang 19


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện.
I.3.1. Nội dung nghiên cứu.
- Xây dựng hệ thống lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2.
- Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.
- Xử lý, tính toán bình sai, biên vẽ biên tập bản đồ bằng các phần mềm chuyên
dụng.
- Kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng bản đồ.
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu.
a. Thiết bị thu thập số liệu.
Máy đo góc, cạnh đường chuyền kinh vĩ chỉ dùng các máy toàn đạc điện tử, chủ
yếu là các máy như SET 5F, GTS-220, GTS-226 (bảng I.9) và các máy có độ chính
xác tương đương. Đo cạnh bằng các máy toàn đạc điện tử đã nêu ở trên, đo 2 lần riêng
biệt ở một đầu cạnh, mỗi lần đo phải ngắm lại mục tiêu. Hệ số cải chính nhiệt độ, áp
Trang 20



Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

suất, hằng số gương, hằng số máy được cài đặt trực tiếp vào máy trước khi đo để xác
định ra giá trị cạnh. Nếu máy có bộ nhớ trong hoặc Fiedbook thì đặt chế độ đo lưu,
không cần ghi số liệu đo vào sổ đo đường chuyền. Số liệu đo sau đó được trút vào
máy, biên tập ra các giá trị góc cạnh để đưa vào tính toán bình sai và in ra để giao nộp.
Ngoài thiết bị thu thập số liệu chính là các máy toàn đạc điện tử còn có các thiết bị
khác phục vụ cho công tác đo đạc như: chân máy, gương, bộ đàm, máy tính cá nhân,
thước dây, máy in…
Bảng I.9: Độ chính xác của thiết bị thu thập số liệu.
Tên máy

Hãng sản
xuất

Độ phóng
đại

Độ chính
xác đo góc

GTS-226

TOPCON

30x


5”

SET 5F

SOKKIA

30x

5”

GTS-220

TOPCON

30x

5”

b. Thiết bị xử lý, tính toán, thành lập bản đồ.
 Phần cứng.
Máy vi tính được sử dụng thành lập bản đồ có cấu hình: intel(R) pentium(R) Dual
CPU T3400 2.16GHz (2CPUs), Ram 2GB, Đia cứng 250GB, máy in, cáp trút số liệu
từ máy toàn đạc điện tử vào máy vi tính.
 Phần mềm.
 Phần mềm bình sai lưới khống chế đo vẽ LTD.
- LTD: là phần mềm bình sai tọa độ lưới khống chế đo vẽ. Đáp ứng được yêu
cầu về độ chính xác trong đo vẽ và thành lâp bản đồ.
- Điều kiện bình sai: chỉ bình sai lưới đường chuyền. Ít nhất phải có một tọa độ
và một phương vị khởi tính. Khi bình sai chặt chẽ lưới tọa độ, số cạnh trên một nhánh

tối đa là 20 cạnh (theo quy phạm tối đa là 15 cạnh). Lưới độ cao thì không hạn chế.
- Khả năng bình sai: có thể bình sai đơn giản hay chặt chẽ với đường chuyền
tọa độ và chỉ bình sai chặt chẽ với đường chuyền cao độ. Số điểm và số nút không hạn
chế. Khi chọn bình sai chặt chẽ chương trình sẽ tự động bình sai đơn giản trước...
- Dạng dữ liệu chung: dữ liệu cho các tính toán bình sai hay tính toán tọa độ
thường cần 2 file, file tọa độ (hay độ cao) khởi tính và file số liệu đo.
- Chức năng của phần mềm LTD: bình sai lưới tọa độ và lưới độ cao, chức năng
soạn thảo (nhập, chèn, xoá, copy, ghi file...), chức năng tính toán (tính toán tọa độ và
độ cao điểm chi tiết, lập bảng so sánh tọa độ trên 2 file khác nhau, xử lý số liệu thô...)
 Phần mềm MicrStation.

Trang 21


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

MicroStation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (cad) và là môi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dụng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như Geovec,
Irasb,Iracc, Famis… chạy trên đó.
Các đối tượng bản đồ có đặc điểm tương tự nhau được đưa vào cùng một lớp.
Trên MicroStation các đối tượng bản đồ được chia thành nhiều lớp thông tin (63 lớp),
mỗi lớp thể hiện một loại đối tượng bản đồ. Các lớp thông tin được định vị trong cùng
một hệ quy chiếu nên khi chồng xếp các lớp lên nhau, ta có một cơ sở dữ liệu không
gian có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
MicroStation cung cấp rất nhiều các công cụ (drawing tools) tương đương như
các lệnh. Các công cụ này thể hiện trên màn hình dưới dạng các biểu tượng và được
nhóm theo các chức năng có liên quan thành những thanh công cụ (Tool box). Các

công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh, sửa
chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
 Phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ đia chính FAMIS.
- "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software -FAMIS ) " là một phần mềm nằm trong hệ thống phần
mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
- "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,
xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ
sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ
sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ
sở dữ liệu vẽ bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
* Chức năng của phần mềm Famis được chia thành hai nhóm lớn:
 Chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất.
1. Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu theo khu đo. Một đơn vị hành chính
có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu đo có thể lưu trong một
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ dữ liệu của mình một
cách đơn giản, tránh nhầm lẩn.
2. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: trị đo được lấy vào theo những nguồn
tạo số liệu phổ biến hiện nay như từ các sổ đo điện tử, card nhớ…
3. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: hiển thị (số hiệu, mã…),
thêm, xoá, sữa trị đo.
4. Công cụ tính toán: giao hội (thuận, nghịch), dóng hướng (vuông góc, song
song)…
5. Xuất số liệu: số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị khác nhau như máy in,
máy vẽ…
6. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: các đối tượng bản đồ được sinh ra qua:
tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp
Trang 22



Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao
tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
 Chức năng làm việc với bản đồ địa chính.
1. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối
tượng bản đồ được đưa thẳng vào bản đồ địa chính.
Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: Famis giao tiếp trực tiếp với một số công
nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: ảnh số
(IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC
MGE-PC).
2. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: Famis cung cấp bảng phân
loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp
thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
3. Tạo vùng, tự động tính diện tích: tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn
lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép
người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo đúng mô
hình topology cho bản đồ số vector.
4. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: các chức năng này thực hiện dựa
trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm
dẻo, hiệu quả.
5. Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ): đây là nhóm chức năng phục vụ công tác quy
chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
6. Thao tác trên bản đồ địa chính: bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ
bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
7. Tạo hồ sơ thửa đất: Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất
bao gồm: hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của

thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ
sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
8. Xử lý bản đồ: Famis cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên
bản đồ như: nắn bản đồ, tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu, vẽ nhãn bản đồ từ trường
số liệu.
9. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: nhóm chức năng thực hiện việc giao
tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức năng này
đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất.
Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu Bản
đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và
CADDB.
Sơ đồ I.1: Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa
chính (FAMIS)
Cơ sở dữ liệu trị đo

Quản lý khu đo
Trang 23

Mở cơ sở dữ liệu trị đo
Kết nối cơ sở dữ liệu
Mở một khu đo đã có


Ngành: Công nghệ Địa chính

Cơ sở dữ liệu bản đồ

SVTH:Trương Tấn Đạt

Quản lý bản đồ


Kết nối sơ sở dữ liệu
Mở một bản đồ
Tạo mới một bản đồ

Trang 24

Hiển thị bản đồ
Chọn lớp thông tin


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH:Trương Tấn Đạt

I.3.3. Phương pháp nghiên cứu, quy trình công nghệ thành lập bản đồ.
a. Phương pháp toàn đạc : sử dụng máy toàn đạc điện tử để xác định đồng thời vị
trí mặt bằng của các điểm địa hình, địa vật trên mặt đất tại khu vực. Đặt máy toàn đạc
Trang 25


×