Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

TÌM HIỂU KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.96 KB, 79 trang )

Edited by Foxit Reader
Copyright(C) by Foxit Software Company,2005-2007
For Evaluation Only.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

GVHD: NGUYỄN THANH THỦY
SVTH : TRẦN THỊ LAN
LỚP : DH06SP
MSSV: 06132048

Tp.HCM, tháng 6/2010


TÌM HIỂU KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN TP.HCM

Tác giả

TRẦN THỊ LAN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành


SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:

TS. NGUYỄN THANH THỦY

Tháng 6/2010
i


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên con xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con nên
người.
Em xin trân trọng gửi lời biết ơn đến:
- Ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm TPHCM.
- Qúy thầy cô trường ĐH Nông Lâm TPHCM.
Đã hết lòng dạy bảo và truyền thụ kiến thức khoa học và bổ ích trong suốt thời gian
em học tại trường.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Thủy – Trưởng Bộ môn Sư
phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp – trường ĐH Nông Lâm TPHCM đã tận tình dạy bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và toàn thể các bạn sinh viên trường ĐH Quốc
Tế và ĐH Bách Khoa.
Cảm ơn các bạn tập thể lớp DH06SP đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
TPHCM, ngày 15 tháng


05 năm 2010

Sinh viên

Trần Thị Lan

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

ii

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

TÓM TẮT
Đề tài “TÌM HIỂU KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM” được thực hiện từ 6/2009 đến 5/2010 tại các trường ĐH
ở TPHCM.
 Mục đích nghiên cứu:
+ Tìm hiểu kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại học (SVĐH).
+ Khẳng định vai trò quan trọng của giao tiếp đối với SVĐH.
+ Biết được các yếu tố quan trọng trong giao tiếp để thành công trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
+ Biết và vận dụng được một số công cụ để giao tiếp hiệu quả.
Từ đó đề ra giải pháp: Nâng cao kỹ năng giao tiếp của SVĐH.
 Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên

cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, sưu tầm tài liệu, điều tra bằng
phiếu ý kiến, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel .
 Hoàn thành khóa luận, người nghiên cứu thu được kết quả như sau:
- Đa số các giảng viên và sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng
của kỹ năng giao tiếp.
- Trong quá trình giao tiếp sinh viên gặp rất nhiều khó khăn và những
khó khăn đó có thể khắc phục được nếu có sự giúp đỡ từ phía nhà trường.
- Sinh viên nhận thức được rằng kỹ năng giao tiếp còn yếu kém cần phải
trau dồi kiến thức, rèn luyện để kỹ năng giao tiếp ngày càng tốt hơn.
- Từ kết quả trên, người nghiên cứu nhận thấy cần có sự quan tâm hơn
nữa của nhà trường, xã hội và chính sinh viên để kỹ năng giao tiếp ngày càng tốt hơn,
giúp sinh viên thành công hơn trong học tập và trong cuộc sống.

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

iii

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GT

Giao tiếp


SV

Sinh viên

XH

Xã hội

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

ĐH

Đại học



Cao đẳng

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

GV


Giảng viên

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

iv

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang bìa......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................ iii
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................. iv
Mục lục ............................................................................................................ v
Danh sách các bảng/ biểu đồ ......................................................................... ix
LỜI NGỎ ....................................................................................................... 1
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 3
1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................... 3
1.2 Mục đích và đối tượng nghiên cứu........................................................... 4
1.2.1 Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 4
1.2.2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 5
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
1.6 Thời gian và giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................... 6
1.7 Xác định thuật ngữ ................................................................................... 6
1.8 Kế hoạch nghiên cứu................................................................................. 7
1.9 Cấu trúc của đề cương .............................................................................. 7
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 9
2.1 Khái niệm giao tiếp ................................................................................... 9
2.2 Một số khái niệm tâm lý học..................................................................... 11
2.3 Cấu trúc của giao tiếp ............................................................................... 12
2.4 Các loại hình giao tiếp .............................................................................. 13
2.5 Phân loại giao tiếp..................................................................................... 13
2.6 Đặc trưng cơ bản của giao tiếp................................................................. 16
2.7 Chức năng của giao tiếp............................................................................ 17
2.8 Các phương tiện giao tiếp......................................................................... 20
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy
v
SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

2.8.1 Giao tiếp ngôn ngữ…………….............................................................. 20
2.8.2 Giao tiếp phi ngôn ngữ........................................................................... 22
2.9 Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp ........................................... 23
2.9.1 Chủ thể giao tiếp .................................................................................... 23
2.9.2 Mục đích giao tiếp.................................................................................. 24

2.9.3 Nội dung giao tiếp .................................................................................. 24
2.9.3.1 Nội dung tâm lý trong giao tiếp .......................................................... 24
2.9.3.2 Nội dung công việc. ............................................................................. 25
2.9.4 Hoàn cảnh giao tiếp................................................................................ 25
2.9.5 Kênh giao tiếp ........................................................................................ 26
2.9.6 Quan hệ giao tiếp ................................................................................... 26
2.10 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp.................................. 26
2.11 Các yếu tố trở ngại và những điều nên tránh trong giao tiếp ............... 27
2.11.1 Các yếu tố trở ngại trong giao tiếp ..................................................... 27
2.11.2 Những điều nên tránh trong giao tiếp ứng xử .................................... 28
2.12 Đặc điểm tâm lý của sinh viên hiện nay ................................................ 29
2.13 Vai trò của sinh viên trong đời sống xã hội ........................................... 31
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 33
3.1 Phương pháp tham khảo tài liệu .............................................................. 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng phiếu câu hỏi............................ 33
3.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 34
3.3.1 Phương pháp phân tích định lượng ...................................................... 34
3.3.2 Phương pháp phân tích định tính ......................................................... 34
Chương4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................................... 37
4.1 Kết quả điều tra về kinh nghiệm giảng dạy của giảng viên trong
các trường ĐH................................................................................................. 37
4.2 Nhận định của giảng viên về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
đối với sinh viên đại học ................................................................................. 38
4.3 GV đánh giá kỹ năng giao tiếp của SVĐH hiện nay................................ 39
4.4 Nhận định của giảng viên về vấn đề nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ...................................................................... 40
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy
vi
SVTH:Trần Thị Lan



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

4.5 Vai trò của nhà trường trong việc nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho SVĐH ......................................................................... 42
4.6 Ý kiến của giảng viên về vấn đề mở các lớp rèn luyện
kỹ năng giao tiếp cho SVĐH .......................................................................... 43
4.7 Các phương pháp giảng dạy của GV ảnh hưởng đến
kỹ năng giao tiếp của SVĐH .......................................................................... 44
4.8 Những khó khăn mà sinh viên thường gặp trong quá trình giao tiếp .... 45
4.9 Đề xuất ý kiến để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SVĐH ....................... 46
4.10 Ý kiến của sinh viên về vai trò quan trọng
của giao tiếp đối với SVĐH ............................................................................ 46
4.11 Sinh viên đánh giá chung về kỹ năng giao tiếp
của sinh viên hiện nay .................................................................................... 48
4.12 Ý kiến của sinh viên về việc
cần phải trau dồi thêm kỹ năng giao tiếp ..................................................... 49
4.13 Mức độ tổ chức các lớp học nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trong các trường ĐH .................................. 50
4.14 Ý kiến của sinh viên về vai trò của nhà trường
đối với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp ......................................................... 51
4.15 Những khó khăn sinh viên thường gặp trong quá trình giao tiếp ........ 52
4.16 Những khó khăn được khắc phục trong quá trình giao tiếp ................ 53
4.17 Sinh viên đánh giá kỹ năng giao tiếp của bản thân ............................... 54
4.18 Những giải pháp giúp sinh viên nâng cao kỹ năng giao tiếp ................. 55
4.19 Đề xuất đối với nhà trường
để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SVĐH ...................................................... 57
Chương5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 58

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 58
5.1.1 Kết luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên ......................................... 58
5.1.2 Kết luận về vai trò của kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên đại học .... 58
5.1.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho SVĐH .......................................................................... 59
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 60
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy
vii
SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

5.2.1 Đối với nhà trường................................................................................. 60
5.2.2 Đối với sinh viên ..................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

viii

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


DANH SÁCH CÁC BẢNG/BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Kinh nghiệm giảng dạy của giảng viên trong các trường ĐH......... 37
Biểu đồ 1:Kinh nghiệm giảng dạy của giảng viên trong các trường ĐH...... 37
Bảng 2: Bảng thống kê nhận định của giảng viên về
tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp đối với SVĐH ................................... 38
Biểu đồ 2: Nhận định của giảng viên về tầm quan trọng
của kỹ năng giao tiếp đối với SVĐH. ............................................................. 38
Bảng 3: Bảng thống kê đánh giá kỹ năng giao tiếp của SVĐH hiện nay...... 39
Biểu đồ 3: Ý kiến của GV về kỹ năng giao tiếp của SVĐH hiện nay............ 40
Bảng 4:Nhận định của GV về vấn đề nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên....................................................................... 40
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện mức độ SVĐH
cần phải trau dồi thêm kỹ năng giao tiếp ...................................................... 41
Bảng 5: Thống kê mức độ vai trò của nhà trường
trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SVĐH ......................................... 42
Biểu đồ 5: Vai trò của nhà trường đối với việc nâng cao
kỹ năng giao tiếp cho SVĐH .......................................................................... 42
Bảng 6: Bảng thống kê ý kiến có nên mở lớp rèn luyện
kỹ năng giao tiếp cho SVĐH .......................................................................... 43
Biểu đồ 6: Ý kiến có nên mở lớp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho SVĐH .... 43
Bảng 7: Thống kê ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy
đến kỹ năng giao tiếp của SVĐH.................................................................... 44
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy
đến kỹ năng giao tiếp của SVĐH.................................................................... 45
Bảng 8: Thống kê mức độ quan trọng của giao tiếp đối với SVĐH.............. 46
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện mức độ quan trọng
của giao tiếp đối với SVĐH ............................................................................ 47
Bảng 9: Thống kê mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên hiện nay............ 48
Biểu đồ 9: Biểu đồ đánh giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên hiện nay ........ 48
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy


ix

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Bảng 10: Thống kê ý kiến của sinh viên về việc cần phải trau dồi thêm kỹ năng
giao tiếp .......................................................................................................... 49
Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện mức độ sinh viên
cần phải trau dồi thêm kỹ năng giao tiếp của sinh viên ............................... 49
Bảng 11: Thống kê mức độ các trường tổ chức lớp học
nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SVĐH........................................................... 50
Biểu đồ 11: Biểu đồ thống kê mức độ các trường tổ chức lớp học nâng cao kỹ
năng giao tiếp cho SVĐH ............................................................................... 50
Bảng 12: Thống kê ý kiến của sinh viên về vai trò
của nhà trường đối với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp ............................... 51
Biểu đồ 12: Biểu đồ ý kiến của sinh viên về vai trò của
nhà trường đối với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp ...................................... 51
Bảng 13: Thống kê những khó khăn mà sinh viên
thường gặp trong quá trình giao tiếp ........................................................... 52
Biểu đồ 13: Biểu đồ thể hiện những khó khăn
mà sinh viên thường gặp trong quá trình giao tiếp....................................... 52
Bảng 14: Bảng thống kê khắc phục những khó khăn
thường gặp trong quá trình giao tiếp............................................................. 53
Biểu đồ 14: Biểu đồ thể hiện những khó khăn thường gặp trong quá trình giao
tiếp được khắc phục........................................................................................ 54

Bảng 15: Bảng thống kê mức độ đánh giá
kỹ năng giao tiếp của bản thân sinh viên....................................................... 54
Biểu đồ 15: Biểu đồ thể hiện mức độ đánh giá
kỹ năng giao tiếp của bản thân....................................................................... 55
Bảng 16: Bảng thống kê cách khắc phục của sinh viên
để nâng cao kỹ năng giao tiếp ........................................................................ 55
Biểu đồ 16: Biểu đồ thể hiện các biện pháp khắc phục để nâng cao kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên............................................................................................. 56

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

x

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

LỜI NGỎ
Ngày nay đất nước đang phát triển và hội nhập với thế giới, do vậy nền giáo dục
cũng được đầu tư ngày càng mạnh mẽ để đáp ứng với nhu cầu trong nước và ngoài
nước.
Ứng xử giao tiếp là hành động không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, rất
quan trọng vì nó sẽ quyết định thành công hay thất bại trong công việc, cũng như
thông qua đó, sẽ đánh giá một phần về phẩm chất con người của bạn.
Giao tiếp là một hình thức hoạt động của con người. Thông qua giao tiếp, những
mối quan hệ giữa con người được kiến tạo. Sự hiểu biết và nắm những quy luật của
giao tiếp góp phần làm tăng hiệu quả lao động và điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Giao tiếp xã hội là một chủ đề thu hút được sự quan tâm của mọi người trong xã
hội, đặc biệt là của các nhà Tâm lý học. Có biết bao quyển sách dạy về ứng xử, giao
thiệp xã hội, đắc nhân tâm, bí quyết thành công trong ứng xử, bí quyết thành công
trong giao tiếp kinh doanh, ngôn ngữ cơ thể…Tuy nhiên các nhà nghiên cứu vẫn luôn
khẳng định với chúng ta rằng, để đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp không hề dễ
dàng. Hiểu biết những vấn đề chung về giao tiếp xã hội là cần thiết song chưa đủ. Bạn
đừng hy vọng sau khi đọc xong một cuốn sách nào đó dạy về nghệ thuật ứng xử xã hội
mà sau đó có thể luôn thành công trong mọi cuộc giao tiếp. Một cuộc giao tiếp bị chi
phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt là các yếu tố chủ quan từ cả hai phía tiến
hành giao tiếp. Quan trọng hơn cả là chúng ta đã dành cho vấn đề này một sự quan tâm
tìm hiểu đúng mức hay chưa và luôn cố gắng hoàn thiện tri thức cũng như nhân cách
của mình. Đó chính là bí quyết tốt nhất giúp bạn thành công trong giao tiếp, ứng xử xã
hội, qua đó có cơ hội để phát triển hài hoà hơn nữa về mọi mặt.
Lực lượng trí thức đông đảo chiếm phần lớn hiện nay là sinh viên, đó là lực
lượng sẽ tiếp thu kiến thức để vận dụng vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển và giàu mạnh. Tuy nhiên hiện nay đa số sinh viên chỉ quan tâm đến những kiến
thức chuyên ngành mà mình đang theo học mà bỏ quên đi những kỹ năng rất quan
trọng cần thiết cho sinh viên thành công trong học tập và cuộc sống đó là kỹ năng giao
tiếp. Hiện nay các nhà tuyển dụng trong nước rất quan tâm tới vấn đề này, nhất là đối
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

1

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Khi đi phỏng vấn nhà tuyển dụng thường
đặt ra những câu hỏi như bạn đã có kinh nghiệm chưa?, khả năng thuyết trình của bạn
như thế nào và bạn có tự tin vào bản thân mình hay không?... có rất nhiều câu hỏi được
đặt ra mà làm cho các bạn sinh viên ngạc nhiên vì nó nằm ngoài sự chuẩn bị. Vì theo
lẽ thường trước khi đi phỏng vấn xin việc chúng ta thường chỉ quan tâm đến kiến thức
chuyên ngành mà mình đã học và vị trí làm việc mà nhà tuyển dụng đang tìm. Đó có
phải là điểm yếu của sinh viên hiện nay hay không?
Được sự cho phép của bộ môn Sư phạm kỹ thuật Nông Nghiệp và sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thanh Thủy, đề tài: “Tìm hiểu kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại
học trên địa bàn TPHCM”.

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

2

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng xử với rất
nhiều tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Xã hội càng văn
minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Đặc biệt đối với sinh viên thì
giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày là rất quan trọng, nó đánh dấu một bước quan
trọng trên con đường thành công trong cuộc sống của các bạn. Ứng xử một cách thông
minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, còn được coi như bí quyết thành công

trong cuộc đời mỗi người.
Nhưng để giao tiếp đạt hiệu quả thì không dễ nó là cả một quá trình trau dồi lâu
dài có khi là cả cuộc đời của mỗi người. Sau đây là nhận định của một chuyên gia về
khả năng giao tiếp của các bạn trẻ hiện nay: “Không riêng gì ai, sinh viên Việt Nam
chúng ta cũng thường mắc lỗi giao tiếp một chiều, nghĩa là chỉ “giao” hoặc chỉ “tiếp”
mà chưa thực hiện phản hồi và nhận phản hồi. Điều này dẫn đến tình trạng “ông nói gà
– bà nói vịt”, bất đồng, thiếu hợp tác…”
Nghiên cứu của các chuyên gia quốc tế cho thấy, nhà quản lý thường mất 5080% quỹ thời gian của mình cho các cuộc giao tiếp theo cách này hay cách khác. Điều
đó không có gì đáng ngạc nhiên, bởi giao tiếp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Còn đối với sinh viên thì hoạt động giao tiếp còn là
tiền đề giúp các bạn ra trường xin được công việc dễ dàng hơn nhất là các ngành nghề
giao tiếp với nhiều người đặc biệt là khi tiếp xúc với người nước ngoài.
“Nếu bạn có một cái bánh mì, tôi có một cái bánh mì, ta đổi cho nhau, thì mỗi
người vẫn chỉ có một cái. Nhưng nếu bạn có một luồng tư tưởng, tôi cũng có một
luồng tư tưởng, ta đổi cho nhau thì mỗi người có hai luồng tư tưởng”. Bùi Quang Vĩnh
– trưởng bộ phận đào tạo trung tâm đào tạo hướng nghiệp L&A cho biết : “ Câu nói đó
tôi không biết là của ai, có người bảo nó của Shakespeare, lại có người bảo là không
phải. Tôi không quan tâm đến việc nó được ai phát ngôn ra, nhưng quả thực, ý nghĩa
của nó làm tôi ám ảnh, có thể nói, nó ghim chặt vào trí óc tôi mỗi khi định giao tiếp
với ai.”
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

3

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


Hiện nay, những người đi học nhận thấy, việc các bạn trẻ có điều kiện giao tiếp
và tiếp xúc với môi trường thực tế là rất ít. Việc quá chú trọng vào chuyên môn học
tập của mình khiến tính năng động trong môi trường giao tiếp còn yếu, rất nhiều các
bạn trẻ không biết cách bắt đầu một câu chuyện dù là đơn giản nhất. Không biết ứng
xử và thể hiện thế mạnh của mình khi đứng trước nhà tuyển dụng...
Tại các trường đại học việc đào tạo cho sinh viên về kỹ năng cơ bản như giao
tiếp còn rất hạn chế hoặc trên góc độ lý thuyết là chính mà thiếu đi quá trình luyện tập,
kỹ năng cần tập luyện mới trở nên thành thạo. Trong hoàn cảnh đó rất nhiều bạn trẻ đã
ý thức được tầm quan trọng của giao tiếp, và chủ động tiếp cận với môi trường thực tế
khi còn ngồi trên ghế nhà trường để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho mình.
Do đó, mà nhiều người đã tìm đến các trung tâm đào tạo và rèn luyện những kỹ
năng cơ bản về giao tiếp. Từ những học sinh cấp 2, 3 đến những phụ huynh 40, 50
tuổi, song đối tượng chủ yếu vẫn là sinh viên. Trong đó có rất nhiều bạn giao tiếp tự
tin năng động, nhưng các bạn vẫn đến với trung tâm để hiểu sâu kiến thức nền tảng và
có điều kiện giao lưu học hỏi với nhiều người.
Xuất phát từ những lý do trên người nghiên cứu thực hiện đề tài: “TÌM HIỂU
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM”.
1.2 Mục đích và đối tượng nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
+ Tìm hiểu kỹ năng giao tiếp của SVĐH.
+ Khẳng định vai trò quan trọng của giao tiếp đối với SVĐH.
+ Biết được các yếu tố quan trọng trong giao tiếp để thành công trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
+ Biết và vận dụng được một số công cụ để giao tiếp hiệu quả.
Từ đó đề ra giải pháp: Nâng cao kỹ năng giao tiếp của SVĐH.
1.2.2 Đối tượng nghiên cứu
+ Chủ thể nghiên cứu:
- Kỹ năng giao tiếp của SVĐH trên địa bàn TPHCM.

+ Khách thể nghiên cứu: Giảng viên và sinh viên các trường ĐH trên địa bàn
TPHCM.
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

4

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Sinh viên trường ĐH Nông Lâm .
- Sinh viên trường ĐH Bách Khoa.
- Sinh viên trường ĐH Quốc Tế.
- Giảng viên giảng dạy ở các trường kể trên.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Xây dựng câu hỏi nghiên cứu nhằm trả lời cho các vấn đề nghiên cứu ở trên:
+ Câu hỏi 1: Kỹ năng giao tiếp của SVĐH hiện nay như thế nào?
+ Câu hỏi 2: Kỹ năng giao tiếp có vai trò như thế nào đối với SVĐH?
+ Câu hỏi 3: Làm thế nào để nâng cao khả năng giao tiếp của SVĐH?
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Tìm hiểu kỹ năng giao tiếp của SVĐH.
- Tìm hiểu vai trò quan trọng của giao tiếp đối với SVĐH.
- Những yếu tố giúp thành công trong giao tiếp.
Nhiệm vụ này được thực hiện để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 1, 2.
+ Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng

- Người nghiên cứu tiến hành khảo sát kỹ năng giao tiếp của SVĐH ở địa bàn
TP.HCM ( SV ĐH Nông Lâm, ĐH Bách Khoa, ĐH Quốc Tế).
+ Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của
SVĐH.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở kết hợp các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm, chọn lọc một số sách, báo, bài viết,
internet,….Sau đó phân tích, tổng hợp, tóm tắt, khái quát các nội dung có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài cũng như việc bổ sung thêm kiến thức
cho phương pháp nghiên cứu về vấn đề mà mình đang nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

5

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn dùng để phục vụ cho vấn đề nghiên cứu và
nhiệm vụ 2. Người nghiên cứu sử dụng phiếu xin ý kiến dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm
và phỏng vấn nhằm tập trung vào vấn đề người nghiên cứu muốn điều tra.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích định lượng
Các phiếu điều tra đã thiết kế để thu thập dữ liệu định lượng nhằm tìm hiểu ý

kiến của SVĐH về kỹ năng giao tiếp. Phương pháp này nhằm phân tích, xử lý các số
liệu khảo sát bằng phép tính % và sử dụng phần mềm Excel để thống kê kết quả thu
được.
1.6 Thời gian và giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 6/2009 đến tháng 6/2010.
- Giới hạn: Địa bàn ở TPHCM.
+ ĐH Nông Lâm.
+ ĐH Bách Khoa.
+ ĐH Quốc Tế.
1.7 Xác định thuật ngữ
+ Giao tiếp.
+ Tâm lý.

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

6

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

1.8 Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian
9/2009-10/2009

Công việc


Người thực hiện

Ghi chú

Viết và bảo vệ đề Người nghiên cứu
cương

10/2009-12/2009

Nghiên cứu cơ sở lý Người nghiên cứu
luận của đề tài.
Xây dựng phiếu điều
tra , phỏng vấn

1/2010- 3/2010

Phát và thu phiếu Người nghiên cứu và
điều tra

sinh viên, giảng viên

2/2010- 3/2010

Phỏng vấn

Người nghiên cứu

4/2010

Phân tích thống kê Người nghiên cứu

kết quả

4/2010

Phân tích định tính Người nghiên cứu
kết quả

5/2010

Viết hoàn chỉnh luận Người nghiên cứu
văn

6/2010

Bảo vệ luận văn

Người nghiên cứu

1.9 Cấu trúc của đề cương
- Gồm 5 chương:
+ Chương 1 : Giới thiệu
- Giới thiệu vài nét về vấn đề nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục đích và đối
tượng nghiên cứu , câu hỏi nghiên cứu , nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, thời gian và phạm vi nghiên cứu, xác định thuật ngữ, cấu trúc của đề cương.
+ Chương 2 : Cơ sở lý luận
- Nêu những vấn đề cơ bản của kỹ năng giao tiếp và một số khái niệm liên quan
đến giao tiếp.
+ Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả những phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu.
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy


7

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Mô tả những giai đoạn, công việc, hoạt động thực hiện phục vụ cho nghiên cứu.
- Mô tả đối tượng người nghiên cứu lựa chọn để nghiên cứu.
- Mô tả cách chọn đối tượng, cách thu thập dữ liệu và phân tích.
+ Chương 4 : Kết quả và thảo luận
+ Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

8

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một trong những phạm trù trung tâm của tâm lý học. Tư tưởng về
giao tiếp được đề cập đến từ thời cổ đại qua thời kỳ phục hưng và đến giữa thế kỷ XX
thì hình thành nên một chuyên ngành Tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các tư
tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện Tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản chất giao
tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn. Mỗi tác giả đề cập đến một mặt, một khía cạnh
của hoạt động giao tiếp. Tuy mới hình thành mấy chục năm gần đây nhưng trong
chuyên ngành Tâm lý học đã có nhiều ý kiến, quan điểm, thậm chí trái ngược nhau về
giao tiếp. Khi tìm hiểu khám phá bản chất giao tiếp các nhà Tâm lý học đã có các
hướng khá rõ nét.
 Trên thế giới một số tác giả đã nêu khái niệm giao tiếp như sau:
- Nhà tâm lý học người Mỹ Osgood C.E (1999) cho rằng giao tiếp bao gồm các
hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Theo
ông, giao tiếp là một quá trình hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Nhà tâm lý học người Anh M.Argyle (2003) thì cho rằng: “giao tiếp thông tin
mà nó được biểu hiện bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ giống với việc tiếp
xúc thân thể của con người trong quá trình tác động qua lại về mặt vật lý và chuyển
dịch không gian”.
- Nhà tâm lý học người Mỹ T.Sibutanhi (2005) cũng làm rõ khái niệm liên lạc như là một hoạt động mà nó chế định sự phối hợp lẫn nhau và sự thích ứng hành vi của
các cá thể tham gia vào quá trình giao tiếp hay như là sự trao đổi hoạt động đảm bảo
cho sự giúp đỡ lẫn nhau và phối hợp hành động. Ông viết: “Liên lạc trước hết là
phương pháp hoạt động làm giản đơn hoá sự thích ứng hành vi lẫn nhau của con
người. Những cử chỉ và âm điệu khác nhau trở thành liên lạc khi con người sử dụng
vào các tình thế tác động qua lại”.
- Tuy nhiên lại có nhiều ý kiến phản đối những cách hiểu trên, nhà nghiên cứu
người Ba Lan Sepanski (1999) đưa ra sự phân biệt giữa tiếp xúc xã hội và tiếp xúc tâm
lý (không được phép đồng nhất giữa liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau). Đồng quan điểm
với ông có một số nhà nghiên cứu khác như P.M.Blau, X.R.Scott…
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy


9

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Các nhà tâm lý học Liên Xô cũ cũng rất quan tâm tập trung vào nghiên cứu
hiện tượng giao tiếp. Có một số khái niệm được đưa ra như giao tiếp là sự liên hệ và
đối xử lẫn nhau (Từ điển tiếng Nga văn học hiện đại tập 8, trang 523 của Nxb
Matxcơva); giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc (L.X.Vgôtxki,
2003). Còn X.L.Rubinstein (1997) lại khảo sát giao tiếp dưới góc độ hiểu biết lẫn nhau
giữa người với người.
- Một nhà tâm lý học nổi tiếng khác, Fischer cũng đưa ra khái niệm về giao tiếp
của mình: giao tiếp là một quá trình xã hội thường xuyên bao gồm các dạng thức ứng
xử rất khác nhau: lời lẽ, cử chỉ, cái nhìn; theo quan điểm ấy, không có sự đối lập giữa
giao tiếp bằng lời và giao tiếp không bằng lời: giao tiếp là một tổng thể toàn vẹn (tham
khảo 29/12/2009 tại /> Ở Việt Nam khái niệm giao tiếp cũng được làm rõ bởi nhiều tác giả:
- Theo “Từ điển Tâm lý học” của Vũ Dũng (2001), giao tiếp là quá trình thiết lập
và phát triển tiếp xúc giữa cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp
bao gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động
thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh chính: giao lưu,
tác động tương hỗ và tri giác.
- Còn theo “Từ điển Tâm lý học” của Nguyễn Khắc Viện (2002) thì cho rằng: “
giao tiếp là quá trình truyền đi, phát đi một thông tin từ một người hay một nhóm cho
một người hay một nhóm khác, trong mối quan hệ tác động lẫn nhau (tương tác)”.
- Theo “Tâm lý học đại cương” của Trần Thị Minh Đức (1994), giao tiếp là quá
trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích nhận thức, thông qua sự

trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau…
- Theo “Tâm lý học đại cương” của Nguyễn Xuân Thức (2008) cho rằng: “Khi
thực hiện các mối quan hệ qua lại với thế giới xung quanh con người không chỉ có
quan hệ với thế giới đồ vật, mà bất cứ ở đâu, làm gì, các quan hệ giữa người với người
luôn luôn là một thành phần không thể thiếu được. Trong hoạt động XH thì lại càng rõ
ràng các quan hệ giữa người với người là những điều kiện tối thiểu để tiến hành hoạt
động”.
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

10

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự
tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao
đổi cảm xúc, tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Con người giao tiếp là để hiểu nhau, thực hiện mối quan hệ qua lại giữa con
người với nhau. Vì thế cũng có thể hiểu: giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các
mối quan hệ người – người để thực hiện hóa các quan hệ XH giữa người với người
trong một nhóm hoặc cả cộng đồng người.
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp, mỗi tác giả tuỳ theo
phương diện nghiên cứu, cách nhìn nhận và đánh giá của mình đã rút ra một định
nghĩa giao tiếp theo cách riêng và làm nổi bật khía cạnh nào đó. Tuy vậy, số đông các
tác giả đều hiểu giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người nhằm trao đổi
thông tin, tư tưởng, tình cảm.

Nói tóm lại, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về giao tiếp, và như vậy dẫn
đến rất nhiều phương pháp tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề về giao tiếp. Các quan
điểm trên đây còn nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn mang những điểm giống nhau khi
nói về giao tiếp. Nhưng người nghiên cứu thấy khái niệm giao tiếp của nhà tâm lý học
người Mỹ Osgood C.E (1999) là dễ hiểu và ngắn gọn nhất.
Nhiều nhà tâm lý đã tổng hợp và kết luận rằng:
Giao tiếp được coi như:
+ Quá trình trao đổi thông tin.
+ Sự tác động qua lại giữa người với người.
+ Sự tri giác con người bởi con người.
2.2 Một số khái niệm tâm lý học
+ Tâm lý của con người rất đa dạng và phong phú. Do đó tuỳ vào mỗi tác giả mà
“tâm lý” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Tâm lý học thường được xếp vào các ngành Nhân văn và định nghĩa một cách
rộng rãi như là “khoa học nghiên cứu những hành xử và những tiến trình tâm thần của
con người” (tham khảo Nguồn tạp chí Thanh niên Việt Nam, truy cập ngày 16/09/2009
tại nang su nghiep/).
- Tâm lý là một từ chung để nói về những người có sự hiểu biết về lòng người,
về tâm tư tình cảm của người khác. Thế giới tâm lý của con người vô cùng kỳ diệu và
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

11

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


phức tạp, nó bao hàm nhiều hiện tượng đa dạng, phong phú từ cảm giác, tư duy tưởng
tượng cho đến tình cảm ý chí của con người…(Nguồn tạp chí thế giới, truy cập ngày
25/09/2009 tại />- “Tâm lý là toàn bộ những hiện tượng tinh thần nảy sinh và diễn biến ở trong
não tạo nên cái mà ta gọi là nội tâm của mỗi người và có thể biểu lộ ra thành hành vi”.
Định nghĩa này đã bao hàm được hai đối tượng, đó là “tinh thần” và “hành vi”, trong
khi một số trường phái khác lại giới hạn định nghĩa chỉ có một đối tượng là hành vi
hoặc chỉ có linh hồn. Cả hai quan niệm này đều không bao quát và đầy đủ bằng định
nghĩa bên trên. Bởi tâm lý người không tự sinh ra, nó cũng không phải là một vật thể ở
bên ngoài tác động vào con người, mà tâm lý là do não sinh ra (chủ yếu là phần vỏ
não) (Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị, 2007).
- Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con
người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người (Nguyễn Xuân
Uẩn, 2000).
- Tâm lý là toàn bộ nói chung sự phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con
người bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí…biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của
mỗi người, hay nguyện vọng, ý thích, thị hiếu…riêng của mỗi người trong hoàn cảnh
cụ thể nào đó (từ điển tiếng Việt phổ thông, 2008).
Khái niệm tâm lý cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau của các tác giả, tuy nhiên
người nghiên cứu thấy khái niệm của Nguyễn Xuân Uẩn (2000) là bao quát nhất,
người đọc dễ hiểu.
2.3 Cấu trúc của giao tiếp
- Một hoạt động giao tiếp về cơ bản gồm các thành tố sau: người nói hay bộ phát,
người nghe hay bộ thu, bản thông điệp (nội dung giao tiếp), phương tiện truyền thông
(nói trực tiếp trong không khí hay qua một micrô, dây điện thoại…), môi trường
truyền bao gồm môi trường tự nhiên (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn…) và môi
trường tâm lý xã hội (đặc điểm tâm lý của người nghe, sự chờ đợi bản thông điệp, sự
hứng thú với những thông tin mới lạ, sự mệt mỏi…).
- Để đánh giá hiệu quả giao tiếp, người ta phân tích những thành tố để xem xét
cuộc giao tiếp thành công hay thất bại do những yếu tố nào.
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy


12

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

2.4 Các loại hình giao tiếp
Người ta phân loại các hình thức giao tiếp như sau:
- Giao tiếp trực tiếp: là khi hai chủ thể tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với nhau.
- Giao tiếp gián tiếp: khi hai chủ thể không tiếp xúc trực tiếp nhưng nói, viết cho
nhau.
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ: như khi thủ trưởng truyền đạt một thông tin, một
mệnh lệnh.Thực ra bao giờ cũng có thành phần phi ngôn ngữ đi kèm.
- Giao tiếp phi ngôn ngữ: sử dụng nét mặt, cử chỉ, trang phục, khoảng cách, đồ
vật…
- Giao tiếp nghi thức và giao tiếp không nghi thức: đón phái đoàn quốc tế, thủ tục
đàm phán… là giao tiếp nghi thức. Giao tiếp giữa những người bạn thân là giao tiếp
không nghi thức.
- Giao tiếp đối xứng và giao tiếp bổ sung: khái niệm này nói về thái độ của hai
chủ thể giao tiếp.
- Giao tiếp thông qua người thứ ba cũng là một thứ giao tiếp gián tiếp.
- Sự giao tiếp trong các cặp vai.
2.5 Phân loại giao tiếp
Từ mỗi hướng nghiên cứu giao tiếp khác nhau, người ta có những cách phân loại
giao tiếp khác nhau.
 Theo Trần Thị Minh Đức (1994) giao tiếp được phân chia như sau:

a) Căn cứ vào tính chất trực tiếp hay gián tiếp của quá trình giao tiếp
- Giao tiếp trực tiếp: là sự tiếp xúc, trao đổi giữa các chủ thể giao tiếp, được thực
hiện trong cùng một khoảng không gian và thời gian nhất định - giao tiếp trực tiếp còn
gọi là đàm thoại. Có hai hình thức đàm thoại:
+ Đối thoại: là loại giao tiếp có tính chất trò chuyện, trao đổi của hai phía chủ thể
và đối tượng. Trong đối thoại luôn có sự thay đổi vị trí người nói, nhờ đó hai bên hiểu
được đối tượng của mình, kịp thời điều chỉnh hành vi, cử chỉ, cách nói cho phù hợp.
Đối thoại thể hiện qua các hình thức như trò chuyện, phỏng vấn, bàn luận…
+ Độc thoại: là loại giao tiếp trong đó chỉ có người nói, mà không có sự đáp lại
của các đối tượng trong giao tiếp như diễn thuyết, nghe giảng. Độc thoại đòi hỏi người
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

13

SVTH:Trần Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

nói phải có trình độ hiểu biết về vấn đề trình bày, phải có khả năng biểu cảm tốt và
phải nắm vững các yếu tố làm nên hiệu quả của giao tiếp.
- Giao tiếp gián tiếp: là giao tiếp được thực hiện qua các phương tiện trung gian
như điện thoại, thư tín, sách báo, tivi…Ưu điểm của giao tiếp gián tiếp là tính nhanh
chóng, thuận lợi hơn so với giao tiếp trực tiếp. Tuy vậy nó có một số hạn chế như phải
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, kém sinh động, kém hiệu quả hơn. Trong loại giao
tiếp này, hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ không đóng vai trò quan trọng.
b) Căn cứ vào mục đích giao tiếp
- Giao tiếp chính thức: là giao tiếp giữa các cá nhân đại diện cho nhóm, hoặc

giữa các nhóm mang tính hình thức, được thực hiện theo các lễ nghi nhất định, được
quy định bởi các nhóm chuẩn mực xã hội hoặc pháp luật. Trong giao tiếp chính thức,
nội dung thông báo rõ ràng, khúc triết, ngôn ngữ đóng vai trò chủ đạo, thể hiện ở hình
thức hội họp, bàn luận, ký kết…Giao tiếp chính thức nhằm giải quyết những vấn đề cụ
thể, mang tính thiết thực. Ví dụ các cuộc thăm viếng chính thức của những nguyên thủ
Quốc gia, cuộc họp chính thức của hội đồng quản trị một công ty…
- Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp không mang tính hình thức, không có
sự quy định về lễ nghi. Các hình thức giao tiếp cũng như cách phục trang, địa điểm,
hoàn cảnh giao tiếp…thường không bị lệ thuộc, không gò bó. Đó là giao tiếp giữa các
cá nhân hoặc nhóm mang tính chất cá nhân, không đại diện cho ai hay tổ chức, nhóm
nào cả. Mục đích giao tiếp thường nhằm làm thoả mãn nhu cầu tiếp xúc, giải trí… nên
bầu không khí giao tiếp mang tính chất thân mật, gần gũi, hiểu biết lẫn nhau.
c) Căn cứ vào đối tượng giao tiếp
 Phân loại theo số lượng người tham gia
- Giao tiếp song đôi: chủ thể và đối tượng giao tiếp là hai cá nhân tiếp xúc với
nhau. Đây là hình thức giao tiếp cơ bản, có đầu tiên trong cuộc đời mỗi con người (trẻ
với mẹ) và phổ biến nhất. Khi mang tính chất công việc, thường diễn ra nhanh gọn và
dễ đạt hiệu quả cao, nghi thức đơn giản, gần gũi với các đối tượng tham gia, tiện lợi
trong mọi hoàn cảnh và địa điểm.
- Giao tiếp nhóm: là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các thành viên
trong và ngoài nhóm với nhau. Đây là kiểu giao tiếp “đại trà”, thường nhằm giải quyết
các vấn đề có liên quan đến nhiều người, nội dung giao tiếp không bí mật và mất thời
GVHD: TS.Nguyễn Thanh Thủy

14

SVTH:Trần Thị Lan



×