Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA POULTRYSTAR LÊN HỆ VI SINH VẬT TRONG PHÂN VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH KHI TIÊM VACCIN PHÒNG BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.84 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA POULTRYSTAR LÊN HỆ
VI SINH VẬT TRONG PHÂN VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
KHI TIÊM VACCIN PHÒNG BỆNH NEWCASTLE TRÊN
GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Sinh viên thực hiện: ĐINH THỊ THANH LAN
Lớp

: DH05DY

Ngành

: Dược thú y

Niên khóa

: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỢNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
******************



ĐINH THỊ THANH LAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA POULTRYSTAR LÊN HỆ
VI SINH VẬT TRONG PHÂN VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
KHI TIÊM VACCIN PHÒNG BỆNH NEWCASTLE TRÊN
GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Dược thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. HỒ THỊ KIM HOA
PGS.TS TRẦN THỊ DÂN
PGS. TS LÂM MINH THUẬN

Tháng 8/2010

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: ĐINH THỊ THANH LAN
Lớp: DH05DY
Tên đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của PoultryStar lên hệ vi sinh vật và khả năng đáp
ứng miễn dịch khi phòng bệnh Newcastle trên gà Lương Phượng”.
Khóa luận đã được thực hiện theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến, đóng góp của hội đồng chấm luận văn.
Ngày…..tháng…..năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

HỒ THỊ KIM HOA


ii


LỜI CẢM TẠ
Xin được gởi đến ba mẹ, những người đã sinh ra con, luôn bên cạnh động
viên và hết lòng vì tương lai con trẻ. Gởi đến các em thân yêu đã luôn là nguồn
động lực để chị cố gắng.
Với thời gian học tập và thực hành tại trường, tôi được gặp gỡ học tập các
thầy cô luôn tận tụy vì học trò, đã mang lại cho tôi nhiều kiến thức cũng như hướng
tôi bước những bước đi đầu tiên của một người lao động mới của xã hội.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
đã tạo những điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học của mình.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học
Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những
kinh nghiệm thực tiễn quý báu.
Đặc biệt, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô – TS. Hồ Thị
Kim Hoa, Cô - PGS. TS Trần Thị Dân, Cô – PGS. TS Lâm Minh Thuận đã tận tụy
hướng dẫn, luôn hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Xin gởi lời biết ơn chân thành đến thầy Lê Hữu Ngọc cùng các bạn ở phòng
kiểm nghiệm thú sản môi trường và sức khỏe vật nuôi đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để tôi thực hiện tốt khóa luận này.
Cuối cùng, xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp DH05DY, các
bạn lớp DH06CN, các anh chị đi trước đã cùng chia sẻ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài này.
TP. HCM, ngày 26 tháng 07 năm 2010

iii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được tiến hành tại trại thực nghiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y và phòng
kiểm nghiệm thú sản môi trường, sức khỏe vật nuôi từ tháng 03/2010 – 05/2010.
nhằm đánh giá ảnh hưởng của một chế phẩm synbiotics lên hệ vi sinh vật đường
ruột trong phân và sức sống của gà Lương Phượng. Sản phẩm synbiotics, Biomin
PoultryStar, có chứa các vi khuẩn lactic và fructooligosachharide (FOS). Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố (thức ăn và lứa tuổi
gà) trên 600 gà cho 3 lần lặp lại (50 con/lô), ở mỗi lần lặp lại chia thành 4 lô, với lô
I: (Đối chứng) - Không sử dụng chế phẩm cũng như kháng sinh, lô II: bổ sung
PoultryStar vào nước uống (1g/50 con/ngày) vào các ngày tuổi: 1 - 5, 13 - 15, 20 22, 27 - 29, 41 - 43, lô III: bổ sung PoultryStar (500g/ tấn thức ăn) vào thức ăn cho
ăn liên tục và lô IV: bổ sung chế phẩm gừng - tỏi - nghệ (5000g/tấn thức ăn) trộn
vào thức ăn và cho ăn suốt thời gian nuôi thí nghiệm. Để đánh giá lượng vi sinh vật
trong phân gà, mẫu phân được thu thập vào các thời điểm lúc gà 1 ngày tuổi, 14
ngày tuổi, 21 ngày tuổi, 28 ngày tuổi và 42 ngày tuổi để khảo sát các nhóm vi sinh
vật coliforms, Bacteroides fragilis và nhóm lactobacilli trong phân. Các vi sinh vật
được định lượng bằng phương pháp nhỏ giọt (drop plate technique).
Kết quả cho thấy trên hệ vi sinh vật trong phân của gà Lương phượng với
các lô bổ sung PoutryStar (lô II và lô III) có lượng coliforms và bacteroides thấp
hơn số lượng vi khuẩn tương ứng trong phân gà ở lô I (lô đối chứng, chỉ ăn thức ăn
cơ bản). Trong khi lượng lactobacilli trong phân gà của hai lô II và III cao hơn hẳn
các lô khác. Lô IV (bổ sung gừng – tỏi - nghệ) có lượng coliforms, nhóm
Bacteroides fragilis và cả lactobacilli đều thấp hơn ba lô còn lại. Sự khác biệt về
nhóm coliforms, bacteroides và lactobacilli giữa các lô là không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P > 0,05). Trong khi đó, sự khác biệt về số lượng coliforms, bacteroides
và lactobacilli qua các thời điểm lấy mẫu là rất có ý nghĩa về mặt thống kê (P <
0,01).

iv



Hàm lượng kháng thể của gà lúc 17 ngày tuổi (sau 14 ngày chủng lần 1) cho
thấy tỉ lệ mẫu đạt bảo hộ đối với lô I (đối chứng) và lô III (bổ sung PoultryStar trong
thức ăn) là 0 %, của lô II (bổ sung PoultryStar trong nước uống) và lô IV (bổ sung
gừng – tỏi – nghệ) là 13 %. Lần lấy mẫu lúc 35 ngày tuổi (sau 14 ngày chủng lần 2)
chỉ số MG của lô II là 16,70, của lô III là 34,03 và % mẫu đạt bảo hộ của hai lô này
là 73 %. Lô I và lô IV có MG < 16 và % mẫu đạt bảo hộ của lô I chỉ là 47 % và lô
IV chỉ 48 %.
Tỉ lệ chết được ghi nhận trên đàn của lô I (đối chứng, không bổ sung kháng
sinh và PoultryStar) thấp nhất là 7,3 %, kế tiếp là lô II (PoutryStar vào nước uống)
10 %, đến lô IV (bổ sung gừng – tỏi – nghệ) 12 % và cuối cùng là lô III (PoultryStar
vào thức ăn) 14,7 %. Sự khác biệt về tỉ lệ chết giữa các lô không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P > 0,05).
Như vậy, PoutryStar bổ sung vào thức ăn có hiệu quả tác động tích cực trên
hệ vi sinh vật đường ruột và miễn dịch chống bệnh Newcastle.

v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa................................................................................................................................ i
Lời cảm tạ ............................................................................................................................. ii
Tóm tắt luận văn ................................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................................ vi
Danh sách bảng ................................................................................................................. viii
Danh sách hình ................................................................................................................... ix
Danh sách biểu đồ ................................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ......................................................................................................2

1.2.1 Mục đích ......................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..................................................................................................3
2.1 Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, năng suất gà Lương Phượng ..............................3
2.2 Đặc điểm hệ tiêu hóa của gia cầm ...............................................................................3
2.2.1 Đặc điểm cấu tạo, sinh lý tiêu hóa của gia cầm ......................................................3
2.2.2 Tốc độ di chuyển của thức ăn trong đường tiêu hóa ..............................................5
2.3 Phát triển hệ vi sinh vật đường ruột.............................................................................5
2.4 Probiotics, prebiotics .....................................................................................................6
2.5 Các vi sinh vật trợ sinh cho gà .....................................................................................8
2.6 Đặc tính của chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm .....................................................8
2.7 Giới thiệu chế phẩm gừng tỏi nghệ ...........................................................................11
2.7.1 Gừng (Zingiberoffcinale rose) ................................................................................11
2.7.2 Tỏi (Allium sativum L.) ...........................................................................................12
2.7.3 Nghệ (Curcuma longa L.) ........................................................................................13
2.7.4 Chế phẩm gừng - tỏi - nghệ (dùng trong thí nghiệm) ..........................................13

vi


2.8 Sơ lược về các vi sinh vật phân lập trong phân trong thí nghiệm..........................15
2.9 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu về probiotics và prebiotics .................16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .....................................19
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ..............................................................................19
3.2 Đối tượng thí nghiệm ..................................................................................................19
3.3 Nội dung thí nghiệm ....................................................................................................19
3.3.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................................20
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................21
3.4 Phương pháp thực hiện................................................................................................22
3.4.1 Kiểm tra vi sinh vật trong phân...............................................................................22

3.4.2 Kiểm tra mức kháng thể chống virus Newcastle ..................................................24
3.5 Xử lý số liệu .................................................................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................28
4.1 Sự thay đổi số lượng các nhóm vi sinh vật trong phân ...........................................28
4.1.1 Coliforms ...................................................................................................................28
4.1.2 Nhóm Bacteroides fragilis ......................................................................................31
4.1.3 Vi khuẩn lactobacilli ................................................................................................33
4.1.4 Đánh gía chung trên cả ba nhóm coliforms, bacteroides và lactobacilli ...........34
4.2 Ảnh hưởng của PoultryStar lên đáp ứng miễn dịch đặc hiệu .................................35
4.3 Số gà chết ......................................................................................................................38
4.4 Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................41
5.1 Kết luận .........................................................................................................................41
5.2 Đề nghị ..........................................................................................................................41
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................................43
Tài liệu tiếng Việt ...............................................................................................................43
Tài liệu tiếng Anh ...............................................................................................................45
Phụ lục .................................................................................................................................48

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 20
Bảng 3.2 Thành phần thức ăn cơ bản ............................................................................. 21
Bảng 3.3 Qui trình chủng vaccin và lấy máu gà .......................................................... 24
Bảng 4.1 Số lượng log10 các nhóm vi khuẩn trong phân gà ở các ngày tuổi............. 30
Bảng 4.2 Hiệu giá kháng thể kháng virus Newcastle trong huyết thanh gà ............. 36
Bảng 4.3 Số gà chết hàng tuần ........................................................................................ 39


viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Mô tả cách thực hiện phản ứng HA ............................................................... 25
Hình 3.2 Mô tả cách thực hiện phản ứng HI ................................................................. 27

ix


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Biến thiên số lượng của vi khuẩn coliforms trong phân gà ......................... 29
Biểu đồ 4.2 Biến thiên số lượng của vi khuẩn bacteroides trong phân gà ...................... 31
Biểu đồ 4.3 Biến thiên của số lượng vi khuẩn lactobacilli trong phân gà ...................... 33

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam đã từ lâu được biết đến với một nền kinh tế nông nghiệp chủ
lực. Vì vậy, hiện nay cùng với việc chú trọng đầu tư về công nghiệp, nông nghiệp
cũng đang cải tiến và phát triển không ngừng, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nhiều lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất, cải thiện kinh tế để phục vụ nhu cầu về
thực phẩm của con người ngày càng hoàn thiện hơn. Việc sử dụng kháng sinh trở
nên rộng rãi trong nhiều thập niên qua đặc biệt ở các trang trại có qui mô lớn nhằm

hạn chế dịch bệnh. Mặt khác, đã từ lâu người chăn nuôi sử dụng kháng sinh với liều
lượng thấp cho vào trong thức ăn chăn nuôi nhằm kích thích tăng trưởng, nâng cao
hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, việc quá chú trọng về năng suất và muốn nhanh chóng
đạt hiệu quả kinh tế đã dẫn tới những hệ lụy ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Sự đề kháng kháng sinh đang là vấn đề chung của toàn xã hội, kèm theo đó
là những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật không đạt tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm, tồn dư kháng sinh, chất tăng trưởng.…đã và đang gây hoang
mang rất lớn đến người tiêu dùng và cả các cơ quan chức năng.
Vấn đề được đặt ra là làm sao để người chăn nuôi vừa có thể đạt được năng
suất và hiệu quả kinh tế như mong muốn mà vẫn có thể sản xuất những sản phẩm
đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Khuynh hướng hiện nay của thế
giới là dùng những sản phẩm sinh học thay thế dần và cuối cùng dẫn đến việc giảm
đến mức tối thiểu sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mang đến lợi
ích cao nhất cho người chăn nuôi và an toàn thực phẩm đến người tiêu thụ sản
phẩm. Ở Việt Nam, đã và đang có nhiều nghiên cứu thử nghiệm dùng những sản
phẩm như bột lá cây xuyên tâm liên, bột hỗn hợp gừng - tỏi - nghệ thay thế kháng
sinh trong chăn nuôi. Bên cạnh đó, các sản phẩm chứa các a-xít hữu cơ, các vi sinh
vật probiotics, prebiotics, được sản xuất trong và ngoài nước cũng có mặt trong thị

1


trường thức ăn chăn nuôi và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do các lợi ích của
chúng.
PoultryStar là một sản phẩm kết hợp probiotics và prebiotics đã có mặt trên
thị trường thức ăn chăn nuôi các nước Á Châu như Ấn Độ, Thái Lan. Ở Việt Nam,
sản phẩm này được đưa vào không lâu. Để đánh giá tác dụng của sản phẩm này đối
với điều kiện chăn nuôi Việt Nam, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi – Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Thị
Kim Hoa, PGS. TS Lâm Minh Thuận và PGS. TS Trần Thị Dân đề tài “Đánh giá

ảnh hưởng của sản phẩm PoultryStar lên hệ vi sinh vật trong phân và đáp ứng
miễn dịch khi tiêm vaccine phòng bệnh Newcastle trên gà Lương Phượng” đã
được tiến hành.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm PoultryStar
được cung cấp qua nước uống hay bổ sung trong thức ăn lên hệ vi sinh vật trong
phân và khả năng đáp ứng miễn dịch khi tiêm vaccine phòng bệnh Newcastle trên
gà Lương Phượng.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát sự thay đổi các nhóm vi khuẩn trong phân (nhóm coliforms,
bacteroides, và lactobacilli) khi bổ sung PoultryStar theo lứa tuổi gà.
Theo dõi ảnh hưởng của sản phẩm PoultryStar lên khả năng đáp ứng miễn
dịch khi tiêm phòng vaccine chống virus Newcastle. Tỉ lệ chết và chi phí cho 1 kg
tăng trọng cũng được ghi nhận sơ bộ.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, năng suất gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng hay còn gọi là gà Lương Phượng Hoa có nguồn gốc từ
Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ sau năm 1997. Gà Lương Phượng có ngoại
hình giống gà Ri, có bộ lông màu đa dạng như sẫm, vàng đen. Mào cờ, yếm, tai
màu hồng. Gà mái đầu thanh, thể hình săn chắc, chân thấp nhỏ, màu lông chủ yếu là
đen đốm hoa. Gà trống lưng rộng, ngực phẳng, đa số có màu lông vàng tía. Gà
Lương Phượng có tỉ lệ sống cao, khoảng 96 – 98 %. Gà nuôi thịt 70 ngày tuổi trống
đạt 1,87 kg, mái đạt 1,58 kg, với tiêu tốn thức ăn khoảng 2,53 kg/kg tăng trọng (Lê
Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2004).

2.2 Đặc điểm hệ tiêu hóa của gia cầm
2.2.1 Đặc điểm cấu tạo, sinh lý tiêu hóa của gia cầm
Cơ quan tiêu hóa của loài chim nói chung và gia cầm nói riêng khác biệt rất
nhiều so với động vật có vú. Gia cầm có cấu tạo bộ máy thích hợp cho loại hình tiêu
hóa thức ăn hạt. Cấu tạo tổng quát bộ máy tiêu hóa của gia cầm bắt đầu từ mỏ và
xoang miệng. Gia cầm có mỏ nhọn, có một lớp sừng bao bọc phù hợp với kiểu lấy
thức ăn hạt. Khoang miệng có rất nhiều tuyến nước bọt có tác dụng chủ yếu là làm
trơn thức ăn để dễ nuốt (Dương Thanh Liêm, 2008). Ống thực quản dài, trên niêm
mạc thực quản có phủ một lớp vỏ nhầy, gấp nếp, có rất nhiều tuyến nhầy, hình ống.
Các tuyến của thực quản tiết ra chất nhầy thấm ướt bề mặt vỏ nhầy làm viên thức ăn
di chuyển dễ dàng (Melekhin và Gridin, 1989). Dưới ống thực quản có một đoạn
phình to được gọi là diều trước khi nối với dạ dày tuyến. Diều có chức năng sinh lý
quan trọng như dự trữ và điều tiết lượng thức ăn đi trong ống tiêu hóa, tiết ra dịch
diều để thấm ướt làm mềm thức ăn. Ở bồ câu diều còn tiết ra sữa diều để nuôi con.
Dạ dày được chia làm hai phần dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Dạ dày tuyến có
dung tích nhỏ nằm trước dạ dày cơ, ở đây có các tuyến tiết ra HCl và enzyme

3


pepsin để bắt đầu tiêu hóa protein. Trong dạ dày tuyến có các ống tuyến dịch vị,
trong nang tuyến cũng có hai loại tế bào: một loại thật to tiết HCl và một loại nhỏ
tiết pepsinogen. Thức ăn đi qua đây được thấm ướt bởi dịch vị và tiếp tục được
chuyển xuống dạ dày cơ để tiêu hóa tiếp. Một khi dạ dày tuyến bị tổn thương (ví dụ,
bị bệnh dịch tả, gumboro, hay nhiễm độc aflatoxin) thì khả năng tiêu hóa protein
trong thức ăn cũng giảm (Melekhin và Gridin, 1989). Dạ dày cơ còn gọi là mề. Mề
có hệ cơ rất phát triển, trong niêm mạc có lót bởi một lớp tế bào sừng hóa rất cứng
chống lại sự xay sát khi mề nghiền thức ăn. Nhiệm vụ chủ yếu của dạ dày cơ là tiêu
hóa cơ học (Dương Thanh Liêm, 2008)
Ruột non chia ra làm 3 đoạn khác nhau: Tá tràng (duodenum), không tràng

(jejunum), và hồi tràng (ileum). Dưới tác dụng của các loại enzyme từ dịch vị, dịch
ruột, dịch tụy và dịch mật, đại bộ phận các chất dinh dưỡng như chất bột đường,
protein, lipid được tiêu hóa và hấp thu ở đây. Những mảnh thức ăn còn cứng chưa
được nghiền kỹ được đưa ngược lại dạ dày cơ nhờ sự nhu động ngược của ruột non
để dạ dày cơ nghiền tiếp. Vì lẽ đó nên dạ dày cơ có màu vàng của mật. Thời gian
tiêu hóa ở ruột non khoảng 6-8 giờ. Sự hấp thu dưỡng chất ở ruột non bắt đầu từ tá
tràng, song nhiều nhất là ở đoạn không tràng. Chất bột đường tiêu hóa nhanh và hấp
thu nhanh ở đoạn trên của ruột non (duodenum), protein phân giải thành acid amin
chậm hơn nên có thể hấp thu ở đoạn không tràng.
Ruột già được chia làm 3 phần. Ở manh tràng (ceacum) có quá trình lên men
vi sinh vật tiêu hóa chất xơ nhưng có giới hạn. Gà chỉ tiêu hóa được khoảng 0,1 %
chất xơ. Hồi tràng rất kém phát triển nên không rõ hình thái như trực tràng. Ở ruột
già có quá trình hấp thu chất khoáng và nước tương đối mạnh, ngoài ra nó còn hấp
thu một số sản phẩm lên men như một số acid hữu cơ mạch ngắn nhưng không
nhiều (Dương Thanh Liêm, 2008).
Phần cuối cùng của ống tiêu hóa gia cầm là lỗ huyệt, gồm các cửa đổ vào
như: ống dẫn niệu, ruột già, và đường sinh dục. Ở đây có quá trình tái hấp thu muối
và nước rất mạnh (Dương Thanh Liêm, 2008).

4


2.2.2 Tốc độ di chuyển của thức ăn trong đường tiêu hóa
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2007) tốc độ vận chuyển thức
ăn tùy thuộc vào độ ướt của nó, thức ăn nhão di chuyển nhanh, cứng sẽ di chuyển
lâu; lượng thức ăn nhiều thì thức ăn vận chuyển nhanh hơn. Người ta dùng chất cản
quang để xác định tốc độ vận chuyển của thức ăn thì thấy khoảng 2,5 giờ sau khi ăn
đã thấy mẫu thức ăn trong phân.
2.3 Phát triển hệ vi sinh vật đường ruột
Bộ máy tiêu hóa của động vật sơ sinh thường không có vi sinh vật, nhưng

sau đó hệ vi sinh vật riêng biệt của mỗi loài động vật phát triển nhanh. Gà con mới
nở cũng không có vi sinh vật trong ruột. Trong vòng vài giờ lactobacilli xuất hiện
trong diều và tồn tại suốt đời thú. Trong khi đó ở tá tràng cho đến manh tràng,
Enterococcus faecalis là loài chủ lực, kế đến là các enterobacteria. Vào ngày tuổi
thứ ba, lactobacilli xuất hiện ở ruột và tạo nên phần chính của hệ vi sinh vật ở manh
tràng cùng với clostridia, coliforms và fecal enterococci. Tuy nhiên, phải mất vài
tuần để thiết lập hoàn chỉnh hệ vi sinh vật như ở thú trưởng thành. Sự phát triển của
hệ vi sinh vật ổn định giúp cơ thể kháng lại sự nhiễm trùng, đặc biệt trong đường
ruột, hiện tượng này được gọi là loại trừ bằng cạnh tranh (Trần Thị Dân, 2005).
Trong ruột của thú dạ dày đơn khỏe mạnh, có rất nhiều loại vi khuẩn hiếm
khí (109 - 1011 vi khuẩn/g vật chứa trong ruột) (Trần Thị Dân, 2005). Theo Gedek
(1989) các vi sinh vật đường ruột được chia làm ba nhóm (hệ vi sinh vật chính, hệ
vi sinh vật thứ yếu và hệ vi sinh vật còn lại). Nhóm chính chiếm đến 90 % của hệ vi
sinh vật, phần lớn là yếm khí bắt buộc (bifidobacteria, lactobacilli và bacteroides).
Nhóm thứ yếu hay nhóm ăn theo (ít hơn 1 %, hiếm khí tùy nghi) gồm chủ yếu
Escherichia coli và enterococci. Nhóm còn lại gồm Pseudomonas, nấm men của
loài Candida, và vi khuẩn của các loài có hại cũng như không hại khác. Tuy nhiên
hệ vi sinh vật bình thường của các loài thú thì không giống nhau và mỗi phần của
ruột có những nhóm vi sinh vật chiếm ưu thế.
Họ và loài vi khuẩn hiện diện thì tùy thuộc vào điều kiện sinh lý của từng
phần trong ruột, và được điều khiển bởi yếu tố ngoại cảnh cũng như nội tại (hệ sinh

5


thái tại chổ). Mặc dù nhiều yếu tố nội tại chưa được biết, người ta cho rằng sự cạnh
tranh khoảng trống và chất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng. Nhiều vi sinh vật có
ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của vật chủ, nhưng khi bị xáo trộn thì có thể đưa
đến bệnh hoặc làm thú dễ nhiễm bệnh (Trần Thị Dân, 2005).
2.4 Probiotics, prebiotics

Việc sử dụng các sản phẩm vi sinh vật trợ sinh (probiotics) cho heo và gà
gần đây được chú trọng nhiều bởi những lo lắng của người tiêu dùng về việc sử
dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi. Cơ sở tác dụng của những sản phẩm này
là phát triển hệ vi sinh vật có lợi cho đường ruột, hổ trợ cho sức khỏe cho gia súc,
gia cầm, đặc biệt trong điều kiện nuôi thâm canh và khi thú bị stress.
Ý tưởng môi trường nuôi cấy vi khuẩn có thể đem lợi cho sức khỏe con
người đã bắt nguồn từ Metchnikoff (1907). Tác giả cho rằng tuổi thọ kéo dài của
người Bungari là do dùng sữa chua (yaourt) hằng ngày, và vi khuẩn hữu ích
(lactobacilli) có thể cân bằng môi trường ruột nên ngăn ngừa sự phát triển của vi
khuẩn có hại. Một loại vi khuẩn của sữa chua (Lactobacillus acidophilus) đã được
dùng rộng rãi trong nữa thời gian đầu thế kỷ 20 để kiểm soát dịch tiêu chảy của trẻ
em trước khi sulfanilamid xuất hiện (Vrese và Schrezenmeir, 2008). Vi khuẩn hữu
ích được sử dụng trong chăn nuôi vào những năm 1920 và tên “probiotics” được đặt
bởi Parker (1974) khi việc sản xuất chất bổ sung chứa vi khuẩn vào thức ăn được
thương mại hóa.
Parker (1974) có lẽ là người đầu tiên dùng từ “probiotics” để diễn tả “vi sinh
vật và những chất góp phần vào sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột” (trích dẫn
bởi Trần Thị Dân, 2005). Hai mươi năm sau, “probiotics” trở nên phổ biến để chỉ
bất kỳ vi sinh vật sống hay chết hoặc phụ phẩm lên men dùng cho gia súc. Từ ngữ
“probiotics” bắt nguồn từ hai chữ La tinh với nghĩa là cho cuộc sống (for life, trợ
sinh), ngược lại với từ ngữ “antibiotic” (chống lại cuộc sống, tức là kháng sinh). Do
bởi định nghĩa của Parker có thể bao gồm cả kháng sinh nên Fuller (1992) đề nghị
chia trợ sinh thành hai loại chính: môi trường chứa vi sinh vật sống và sản phẩm lên

6


men do vi sinh vật. Đến nay, trợ sinh vẫn được dùng để chỉ bất kỳ sản phẩm chứa vi
sinh vật sống để cải thiện hệ vi sinh vật nội tại (Trần Thị Dân, 2005).
Hiện nay, probiotics được dùng phổ biến để gọi những chế phẩm sinh học

chứa vi sinh vật sống có lợi khi đưa vào trong cơ thể của vật chủ sẽ giúp cân bằng
hệ vi sinh vật đường ruột, tạo điều kiện cải thiện tăng trưởng và tăng sức đề kháng
của vật chủ (Nguyễn Ngọc Hải, 2007).
Tiếp theo sau probiotics là những nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
“prebiotics”. Đây là những hợp chất hữu cơ, mà trong đó trước tiên là những chất
xơ hòa tan, không được tiêu hóa ở đoạn trên của ruột non vì cơ thể không có
enzyme tiêu hóa chúng. Khi hợp chất này xuống ruột già thì kích thích nhóm vi
khuẩn ở ruột già, đặc biệt là các vi khuẩn Bifidobacterium lên men sinh a - xít béo
bay hơi chủ yếu là acid butyric. Acid này có tác dụng ức chế vi khuẩn lên men thối
và các vi khuẩn gây bệnh. Vì thế, chúng bảo vệ đường ruột được tốt như là
probiotics hay các sản phẩm acidifier. Chính vì lẽ đó người ta gọi chất này là chất
“tiền sinh học” hay prebiotics. Trong tự nhiên nhóm chất prebiotics phổ biến nhất là
fructooligosacharide (FOS) (Dương Thanh Liêm, 2008).
Mỗi năm một con số đáng chú ý của các loại thực phẩm mới được đưa ra thị
trường đặc biệt là các sản phẩm prebiotics, chủ yếu là inulin và oligofructose.
Người tiêu dùng nhận thấy sử dụng prebiotics nâng cao sức khỏe của họ hơn là sử
dụng các thực phẩm thường đại loại như các vitamins. Rất thường xuyên, prebiotics
được cho vào probiotics với mức 10 %. Với sự phối hợp này, tên “synbiotic” đã
được hình thành. Ở Châu Âu, hai công ty lớn từ Pháp và Hà Lan đã đưa ra thị
trường sản phẩm phối hợp giữa giống Lactobacillus acidophilus với
fructooligosaccharide hoặc inulin với công dụng là giảm cholesterol máu. Theo định
nghĩa của Andersson và ctv (2001) synbiotic là hỗn hợp của probiotics và
prebiotics, ảnh hưởng có lợi cho vật chủ bằng cách nâng cao sức sống và bám dính
được trong hệ thống dạ dày ruột vật chủ của các vi khuẩn được đưa vào.

7


Các tác động chính của các vi sinh vật probiotics
Một số tác giả đã nghiên cứu về cách tác động của probiotics, nhưng rất ít

chứng cớ rõ ràng để hỗ trợ cho các cơ chế đã được đề nghị. Fuller (1992) đề nghị cơ
chế ảnh hưởng của trợ sinh có thể là: cạnh tranh thụ thể kết dính trên tế bào biểu mô
đường tiêu hóa, cạnh tranh chất dinh dưỡng, sản xuất chất kháng khuẩn (các
bacteriocin như nisin, reuterin của Lactobacillus spp., các acid hữu cơ như acid
lactic, acid acetic) và cuối cùng là kích thích hệ miễn dịch (Trần Thị Dân, 2005).
2.5 Các vi sinh vật trợ sinh cho gà
Các vi sinh vật trợ sinh cho gà thường được phân lập ở các vị trí khác nhau
của đường tiêu hóa. Schatzamayr và cs (2002) phân lập một số vi khuẩn từ đường
tiêu hóa gà để sản xuất sản phẩm trợ sinh: ở diều, Lactobacillus reuteri; ở không
tràng, E. faecium; ở hồi tràng, Bifidobacterium animalis; ở manh tràng,
Pediococcus acidilactici ở đoạn trên và Lactobacilus salivarius ở đoạn dưới của
manh tràng (trích dẫn bởi Trần thị Dân, 2005).
Người ta biết rất ít về phương cách mà vi sinh vật trợ sinh liên kết với tế bào
ruột, tác động sinh lý và cách chống lại vi sinh vật có hại trong đường ruột. Do đó
các tiêu chí lựa chọn vi sinh vật trợ sinh còn mang tính tùy ý. Tiêu chí chung bao
gồm nguồn gốc của chủng phân lập, sức sống, chế biến và bảo quản, sức đề kháng
trong điều kiện ống nghiệm và trong cơ thể, khả năng kết dính và định vị lên tế bào
ruột, hoạt tính kháng khuẩn. Ngoài ra, thử nghiệm trợ sinh trên thú nên phải cho
thấy được sự cải thiện năng suất trên thú.
2.6 Đặc tính của chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm
PoultryStar được sản xuất bởi công ty Biomin Việt Nam, có chứa một số vi
khuẩn trợ sinh và prebiotics. Các vi khuẩn trợ sinh gồm có Enterococcus faecium,
Pediococcus acidilactici, Bifidobacterium animalis Lactobacillus reuteri, và
Lactobacillus salivarius. Thành phần prebiotics là fructooligosaccharide.
Các vi khuẩn trợ sinh
Pediococcus spp. là vi khuẩn sinh acid lactic (LAB) điển hình, bắt màu Gram
âm, catalase âm tính, oxidase âm tính, mọc trong điều kiện hiếu khí, có khả năng tự

8



lên men đồng hình và sản xuất acid lactic nhưng không sinh CO2 từ glucose và
không có khả năng làm giảm nitrate. Tế bào dạng hình cầu và không bao giờ có
hình oval (hình trứng) hay hình trực. Chúng khác với các LAB khác bởi chúng tụ
bốn dính liền nhau có 2 chiều vuông góc (Günther and White, 1961; trích dẫn:
Holzapfel và ctv, 2006). Trong các pediococci, P. acidilactici được nghiên cứu tỉ mỉ
nhất và người ta thấy rằng chúng không đồng nhất về di truyền học (Mora và ctv,
2000; Simpson và ctv, 2000). P. acidilactici có thể sản xuất kháng sinh pediocin.
Đặc trưng của giống này là sử dụng cacbohydrate và sản xuất kháng sinh pediocin
vì thế chúng có lợi thế cạnh tranh bền vững (Mora và ctv, 2000; trích dẫn:
Holzapfel và ctv, 2006).
Bifidobacterium spp. gồm các vi khuẩn Gram dương, không di động, không
sinh bào tử và có nhiều hình dạng khác nhau như cong mãnh hay chia nhánh. Chúng
là nhóm vi khuẩn kị khí hoàn toàn nhưng cũng có một vài loài chịu được lượng ô xy tập trung thấp. Người ta biết rằng bifidobacteria phân lập được với số lượng rất
hạn chế trong dạ dày ruột của người và thú, trong thực phẩm, trong đường ruột côn
trùng và trong chất thải. Giống thường hiện diện trong các thực phẩm chức năng là
B. animalis. Chúng có vai trò quan trọng là làm giảm pH đường ruột do sản xuất
acid lactic và acid acetic. Bằng cách đó, hạn chế được các vi khuẩn gây bệnh tiềm
tàng (Silva và ctv, 2001).
Lactobacilli là nhóm vi khuẩn sinh acid lactic, Gram dương, không sinh bào
tử, hình que. Chúng làm khử nitrate, sử dụng đường glucose bằng cách lên men
(Kandler and Weiss, 1986a). Việc lên men glucose có thể đồng hình, sinh hơn 85 %
acid lactic; hay lên men dị hình sinh acid lactic, CO2 và acid acetic. Lactobacilli và
pediococci thuộc họ Lactobaciliceae. Hiện tại họ này gồm 80 loài được nhận diện.
Sự phát sinh loài của chúng đặt trong mối quan hệ với vi khuẩn sinh acid lactic.
Lactobacilli có tầm quan trọng trong sự phát triển của vi sinh, di truyền học,
sinh học phân tử, sinh hóa học, công nghệ thực phẩm, kỹ thuật sinh học là những
lĩnh vực đã được nghiên cứu nhiều. Ngày nay mật độ rất lớn chúng được dùng cho

9



công nghệ lên men, đặc biệt quan trọng trong sản xuất sản phẩm sữa, và cũng là một
thành phần không thể thiếu của những sản phẩm trợ sinh.
Theo Lee và Salminen (2009), sự kết hợp lại các vi khuẩn thuộc giống
Lactobacillus trong các sản phẩm probiotics hiện nay làm tăng hệ thống miễn dịch,
điều trị chống lại Helicobacter pylori và cải thiện tình trạng viêm ruột kết.
Fructooligosaccharide (FOS)
Thành phần prebiotics trong PoultryStar là fructooligosaccharide. FOS là
một chuỗi polymers của đường fructose, là loại đường tìm thấy trong nhiều loại cây
trái. Đặc biệt trong hành, măng tây, cây diếp xoăn có nhiều chất này hơn các thực
phẩm khác (Trần Thị Dân, 2005). Về mặt hóa học, FOS cũng khó mà xác định, bởi
vì độ dài ngắn của chuỗi fructose rất thay đổi tùy theo nguồn thực phẩm chứa nó.
Chính vì vậy mà việc phân tích hóa học FOS cũng có tính chất tương đối.
Độ lớn của phân tử polymer FOS khác nhau thì có đặc tính mong muốn cũng
khác nhau. Những loại đường đơn glucose và fructose thì hấp thu nhanh chóng vào
cơ thể. Ngược lại, thì FOS không được tiêu hóa hấp thu ở đoạn trên của ống tiêu
hóa. FOS không tiêu hóa được đi xuống ruột già gặp vi sinh vật đường ruột có
enzyme bẻ gãy phân tử thành đường đơn hấp thu vào tế bào vi sinh vật lên men sinh
acid hữu cơ. Các vi khuẩn bifidobacteria có khả năng này rất mạnh (Dương Thanh
Liêm,2008).
Inulin là một dạng của FOS, nó có tác dụng làm tăng cường sự hấp thu các
chất khoáng, đặc biệt là các calcium thông qua sự lên men của vi khuẩn lactobacilli
và bifidobacteria gây acid hóa đường ruột giúp cho hấp thu khoáng thuận lợi
(Dương Thanh Liêm, 2008).
Những thức ăn có nhiều FOS kích thích các vi khuẩn bifidobacteria phát
triển mạnh trong ruột già, ức chế nhóm vi khuẩn có hại trong đường ruột. Số lượng
vi khuẩn có ích này tăng lên trong ruột già và lên men sinh nhiều acid hữu cơ, hạ
thấp pH khống chế không cho vi khuẩn lên men thối phát triển. Vi khuẩn
bifidobacteria cũng còn tiết ra enzyme phá hủy các độc tố trong thức ăn. Chính vì


10


vậy mà FOS là một thành phần hữu cơ hữu ích trong khẩu phần ăn (Dương Thanh
Liêm, 2008).
2.7 Giới thiệu chế phẩm gừng tỏi nghệ
2.7.1 Gừng (Zingiberoffcinale rose)
Gừng còn có tên khác là sinh khương hay can khương. Tên khoa học là
Zingiberoffcinale rose, thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Gừng là cây thân thảo, thích
hợp trồng ở vùng nhiệt đới. Bộ phận sử dụng là củ. Củ gừng có màu vàng nhạt, vị
cay, thơm, được dùng làm gia vị, thực phẩm và làm thuốc.
Trong củ gừng vàng có trên 400 chất khác nhau bao gồm tinh dầu, chất béo
và các vitamin B1, B2, B6, C và nhiều chất khoáng khác như K, Ca, Fe, Zn, v..v...
Tinh dầu trong gừng chiếm khoảng 1,5 – 3 % , trong đó gồm β-phenlandren 10,67
%, α - zingiberen 44,26 %, β-santalol 16,20 %, β-biabolen 10,51 %, α - curcumin
1,94 % (Phạm Xuân Sinh, 2000).
Gừng vàng có khả năng ngăn cản cholesrerol trong máu, có tác dụng với các
bệnh tăng mỡ máu, nhiễm mỡ gan, huyết áp cao. Gừng giúp cho hệ thống miễn dịch
có hiệu quả, tăng khả năng chống lạnh, chịu lạnh và hạn chế các bệnh viêm nhiễm.
Gừng giúp cho hệ thống tiêu hóa tốt hơn nhờ khả năng kích thích tăng tiết nước bọt,
dịch mật, kích thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa. Kích thích sự phát triển
của các vi sinh vật có lợi trong hệ tiêu hóa, có tác dụng chống lại sự rối loạn tiêu
hóa do kháng sinh. Gừng cũng làm giảm bài tiết dịch vị, ức chế sự co bóp dạ dày,
ức chế sự phát triển của vi trùng có hại trong dạ dày. Ngoài ra, gừng còn có tác
dụng chống nhiễm độc gan do thuốc và hóa chất (Trần Xuân Thuyết, 2009).
Gừng được dùng như một loại thảo dược chống cảm cúm và đau bụng hay
chống buồn nôn khi đi tàu xe. Gừng có tác dụng trong kích thích tiêu hóa thức ăn,
dùng trong trường hợp kém ăn, ăn không tiêu, giải độc, lợi tiểu. Gừng giúp cơ thể
sản sinh nhiệt, tiết mồ hôi chống phong hàn. Nước gừng có tác dụng co mạch, giúp

cầm máu, chữa ho ra máu kéo dài. Ngoài ra gừng còn giúp ngăn ngừa bệnh viêm
khớp và chống lại sự phát triển của khối u, trị đau nữa đầu, bảo vệ gan (Võ Văn
Chi, 2000).

11


Mặt khác nước gừng còn có tác dụng ức chế được cả vi khuẩn Gram âm,
Gram dương như E. Coli, Samonella, Streptococcus (Phạm Xuân Sinh, 2000).
2.7.2 Tỏi (Allium sativum L.)
Tên khác của tỏi là đại toán, tên khoa học là Allium sativum L., thuộc họ
hành tỏi (Liliacea). Tỏi có nguồn gốc từ trung Á, có thân củ, có nhiều hình dạng và
kích cở khác nhau, phần lớn có màu hơi trắng đến hơi tía. Củ tỏi thường được hợp
thành từ 4 - 20 tép tỏi, có kích thước khác nhau, các tép tỏi chụm lại với nhau và
được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ mỏng màu trắng. Tỏi có vị cay, hăng, hơi
tanh. Từ lâu, tỏi đã được xem như là một vị thuốc dân gian, tỏi được dùng để chữa
bệnh trong nhân y và trong cả thú y (Trần Tất Thắng, 2000). Tỏi còn là một loại gia
vị thường xuyên trong chế biến các món ăn.
Trong tỏi tươi chứa khoảng 62 – 68 % nước, 26 – 30 % carbonhydrate, 1,5 2,1 % protein, 0,1 - 0,2 % lipit, 1,5 % xơ, 1,1 - 3,5 % hợp chất sulfur, 0,7 % khoáng,
0,013 % vitamin và 0,04 - 0,11 % saponin (Trần Tất Thắng, 2000). Các hợp chất
sunfur trong tỏi gồm cystein sulforxide methionin, thiamine, cystine, thiosultinate.
Hợp chất sulfur của tỏi tươi khi bị đập dập sẽ ô - xy hóa tạo mùi tỏi được gọi là
allicin (Võ Hà, 2009).
Các chất trong tỏi như allicin, selenium có tác dụng đáng kể đến hệ thống
miễn dịch, tăng hoạt tính tế bào lympho T, giúp bảo vệ màng tế bào chống tổn
thương nhiễm sắc thể và DNA. Tỏi có khả năng chống ung thư, kháng viêm, hạ
huyết áp, giảm cholesterol và có tác dụng phòng các rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, kích
thích tiết dịch vị, giúp tăng cường hấp thu vitamin B1. Ngoài ra tỏi còn có tác dụng
loại thải vi sinh vật đường ruột trong trường hợp rối loạn tiêu hóa do thần kinh, khó
tiêu, đầy hơi, co thắt dạ dày (Ngưu Hồng Quân, 2004).

Tỏi và chiết xuất từ tỏi có tác dụng kháng khuẩn phổ rộng có thể chống lại
các vi khuẩn Gram âm và Gram dương, tác dụng ức chế trên 70 loại vi khuẩn điển
hình như Staphylococcus, Shigella somei, E. coli, Pasteurella multocida. Tỏi có tính
kháng nấm, kháng kí sinh trùng và kháng siêu vi (Hồ Diễm Châu và Phan Huỳnh
Lê, 2002).

12


2.7.3 Nghệ (Curcuma longa L.)
Nghệ còn có tên gọi khác là uất kim hay khương hoàng, tên khoa học là
curcuma longa L., thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Nghệ là một vị thuốc nam thông
dụng trong nhân y và là một món gia vị trong chế biến thực phẩm. Nghệ có 3 – 5 %
tinh dầu gồm 25 % carbuatecpenic zingiberen và 5 % xetonsesquitecpenic, các chất
turmerol, p-tolylmethylcarbinol (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004). Các chất màu vàng
được gọi chung là curcumin chiếm 0,3 - 1,5 %.
Nghệ có tác dụng như một kháng sinh, kháng khuẩn hiệu quả. Hoạt chất
curcumin ở nghệ có độ pha loãng 1 : 5000 đến 1 : 4000 có tác dụng kháng các loại
vi khuẩn như staphylococcus, salmonella, Mycobacterium tuberculosis và
Trychophyton gupreum. Tác dụng ức chế in vivo của trực khuẩn lao nồng độ tối
thiểu là 25 μg/ml, Salmonella paratyphi và Streptococus 50 μ/ml (Đỗ Huy Bích và
ctv, 2004).
Đồng thời curcumin có tác dụng tiêu hóa và kích thích enzyme tiêu hóa, chất
béo và carbonhydrate, làm giảm cholesterol trong máu. Bôi nghệ lên vết thương
giúp mau lành và không để lại sẹo, uống nghệ hằng ngày có thể chữa được bệnh đau
dạ dày. Ngoài ra nghệ còn có tác dụng bảo vệ gan và giải độc gan, thông mật nhờ có
p - tolylmethylcarbinol chữa bệnh vàng da, ứ huyết và đau bụng sau khi sanh. Dầu
nghệ còn có tác dụng trị vết thương nhiễm trùng, viêm tử cung.
2.7.4 Chế phẩm gừng - tỏi - nghệ (dùng trong thí nghiệm)
Chế phẩm gừng - tỏi - nghệ là một chế phẩm được bào chế từ thảo mộc

gừng, tỏi, nghệ ở một tỉ lệ nhất định. Gừng, tỏi, nghệ tươi được rữa sạch, thái lát
mỏng và trộn đều, sau đó nghiền tạo thành hỗn hợp và sấy khô ở 40 0C.. Công dụng
của chế phẩm là chống ô - xy hóa, hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu thức ăn, cải thiện chức
năng gan và ức chế sự phát triển của vi sinh gây hạị. Chế phẩm kích thích tiết nước
bọt, dịch mật từ đó giúp tiêu hóa tốt hơn. Chế phẩm có tác dụng làm tăng lưu lượng
máu qua gan, giải độc, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể gia súc, gia cầm (Phạm
Thị Lan Hương, 2003).

13


Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của gừng - tỏi - nghệ lên hệ vi sinh vật
đường ruột
Trong thực tế, khi sử dụng chế phẩm thảo dược gừng tỏi nghệ bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi, hầu hết người ta thường lưu ý hơn về tăng trọng và khả năng
mắc bệnh của các lô bổ sung so với lô đối chứng. Ví dụ, nghiên cứu của các tác giả
Trần Thị Đoan Oanh (2004) bổ sung chế phẩm tự nhiên gừng - tỏi - nghệ trong thức
ăn gà Ác; nghiên cứu của Võ Thanh Phong (2005), bổ sung chế phẩm gừng - tỏi nghệ trên 2 nhóm gà: gà Đen và gà Tàu vàng từ 0 - 12 tuần tuổi; hay nghiên cứu của
Huỳnh Thái Sơn (2008), bổ sung chế phẩm tự nhiên gừng - tỏi - nghệ và rau má
trong thức ăn gà đẻ trên năng suất và phẩm chất trứng. Các nghiên cứu này đều cho
kết quả tốt trên các lô có sử dụng chế phẩm. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
quan tâm sâu sắc đến ảnh hưởng của chúng đối với tổng thể hệ vi sinh vật đường
ruột như thế nào.
Trong vài năm trở lại đây, có một số nghiên cứu chú ý đến ảnh hưởng của
gừng – tỏi – nghệ đối với chứng tiêu chảy và E. coli. Phạm Thị Nguyên (2007) đã
khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng – tỏi – nghệ lên khả năng kháng E. coli
trên heo con từ cai sữa đến 90 ngày tuổi. Kết quả cho thấy đường kính vòng kháng
khuẩn của E. coli đối với các kháng sinh như norfloxacin, gentamycin của lô có bổ
sung 0,2 % hỗn hợp dịch chiết gừng – tỏi - nghệ và lô bổ sung 0,2 % dịch chiết tỏi
cao hơn các lô khác và cao hơn các lô chỉ bổ sung nghệ hay gừng. Nguyễn Thanh

Hải (2009) đã thực hiện khảo sát ảnh hưởng của dịch chiết tỏi, nghệ trong khẩu
phần của heo thịt. Kết quả cho thấy ngày con tiêu chảy của lô bổ sung 0,3 % tỏi
thấp hơn 0,3 % nghệ và thấp hơn lô chỉ cho ăn thức ăn cơ bản. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Thị Lan Anh (2008), ảnh hưởng chế phẩm gừng – tỏi – nghệ lên khả
năng kháng E. coli và sức tăng tưởng vào thức ăn heo con đến 90 ngày tuổi được
theo dõi. Kết quả cho thấy, đối với lô bổ sung tỏi và lô bổ sung gừng – tỏi – nghệ
thì tỉ lệ mắc bệnh thấp hơn các lô chỉ bổ sung nghệ hoặc gừng cùng nồng độ hay lô
không bổ sung chế phẩm.

14


×