Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẤT DẪN DỤ OL1 VÀ OL4 ĐẾN TỶ LỆ SỐNG, SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis sp.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.25 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẤT DẪN DỤ OL-1 VÀ
OL-4 ĐẾN TỶ LỆ SỐNG, SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis sp.)

Sinh viên thực hiện : HUỲNH MINH HUY
Ngành
: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa
: 2006 - 2010

Tháng 8/2010


NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẤT DẪN DỤ OL-1 VÀ OL-4
LÊN TỶ LỆ SỐNG, SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
THỨC ĂN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis sp.)

Tác giả

HUỲNH MINH HUY

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi Trồng Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn:


PGS TS. LÊ THANH HÙNG
ThS. ONG MỘC QUÝ

Tháng 8 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh;
Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh;
Cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt khóa học;
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Thanh Hùng, thầy Ong Mộc Quý
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở trại thực nghiệm Thủy Sản Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng các bạn
sinh viên trong và ngoài lớp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn Công ty Aquativ đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực tập hoàn
thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp quý báu của quí thầy
cô và các bạn sinh viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu tác dụng của chất dẫn dụ OL-1 và OL-4 lên tỷ lệ sống, sự

tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus
Linnaeus, 1758)” được tiến hành tại trại thực nghiệm thủy sản trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh từ ngày 19 - 4 -2010 đến ngày 30- 6- 2010.
Nghiên cứu bao gồm 1 thí nghiệm, với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được
lặp lại 4 lần và được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Nghiệm thức A: nghiệm thức đối chứng (không bổ sung chất dẫn dụ vào thức
ăn).
- Nghiệm thức B: nghiệm thức có bổ sung chất dẫn dụ OL-1 vào thức ăn.
- Nghiệm thức C: nghiệm thức có bổ sung chất dẫn dụ OL-4 vào thức ăn.
Kết quả của thí nghiệm đạt được như sau:
- Tỷ lệ sống của cá sau thí nghiệm: NT A đạt 96,67%, NT B đạt 95,00% và NT
C đạt 98,33%.
- Kết quả về tăng trưởng: Trọng lượng trung bình của cá sau thí nghiệm: NT A
đạt 75,92g/con, NT B đạt 75,06g/con và NT C đạt 71,56g/con. Tăng trọng của cá thí
nghiệm: NT A đạt 64,40g/con, NT B đạt 63,24g/con và NT C đạt 60,25g/con. Tăng
trọng trung bình mỗi ngày: NT A đạt 0,92g/con/ngày, NT B đạt 0,90g/con/ngày và NT
C đạt 0,86g/con/ngày. Tốc độ tăng trưởng đặc biệt: NT A đạt 2,75 %/con/ngày, NT B
2,70 %/con/ngày và NT C đạt 2,66 %/con/ngày.
- Hiệu quả sử dụng thức ăn: Hệ số chuyển đổi thức ăn: NT A đạt 1,36, NT B đạt
1,39 và NT C đạt 1,49. Lượng ăn tuyệt đối: NT A đạt 1,26g/con/ngày, NT B đạt
1,27g/con/ngày và NT C đạt 1,24g/con/ngày. Hiệu quả sử dụng protein: NT A đạt
3,10, NT B đạt 2,79 và NT C đạt 2,73.
- Tỷ lệ sống của cá rô phi vằn ở thí nghiệm gây stress bằng ammonia: NT A đạt
17,50%, NT B đạt 45,00% và NT C đạt 70,00%.

iii


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC


Trang

TRANG TỰA .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH ẢNH .......................................................................................... vii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ................................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...........................................................................................ix
Chương 1 GIỚI THIỆU...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
2.1 Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới........................................................................3
2.2 Thị trường cá rô phi trên thế giới .............................................................................4
2.3 Lịch sử nhập nội cá rô phi ở Việt Nam .....................................................................5
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi ....................................................................6
2.4.1 Nguồn gốc và sự phân bố ......................................................................................6
2.4.2 Vị trí phân loại .......................................................................................................7
2.4.3 Đặc điểm hình thái .................................................................................................8
2.4.4 Tập tính sống .........................................................................................................9
2.4.5 Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................9
2.4.6 Đặc điểm sinh trưởng ..........................................................................................10
2.4.7 Đặc điểm sinh sản ................................................................................................10
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi...........................................................................11
2.5.1 Nhu cầu protein và các acid amin ........................................................................11
2.5.2 Nhu cầu về lipid ...................................................................................................12
2.5.3 Nhu cầu về carbohydrate .....................................................................................13

2.5.4 Nhu cầu về muối khoáng .....................................................................................13
iv


2.5.5 Nhu cầu về vitamin ..............................................................................................14
2.6 Chất dẫn dụ..............................................................................................................14
2.6.1 Vai trò của chất dẫn dụ trong thức ăn cho động vật thủy sản .............................14
2.6.2 Một số chất có hoạt tính dẫn dụ ...........................................................................15
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................18
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................18
3.2 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................18
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................25
4.1 Các yếu tố môi trường .............................................................................................25
4.1.1 pH ........................................................................................................................25
4.1.2 Nhiệt độ ...............................................................................................................26
4.1.3 DO .......................................................................................................................28
4.1.4 NH3 ......................................................................................................................29
4.2 Tỉ lệ sống ................................................................................................................30
4.3 Tăng trưởng của cá thí nghiệm................................................................................32
4.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn ........................................................................................34
4.5 Thí nghiệm khả năng chịu đựng của cá rô phi vằn khi nồng độ ammonia
thay đổi ............................................................................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................38
5.1 Kết luận....................................................................................................................38
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................40
PHỤ LỤC ......................................................................................................................43

v



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Food and Agriculture Organization

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

USD

United States Dollar

ICLARM

International Center for Living Aquatic Resources Management

GIFT

Genetically Improvement of Farmed Tlapia

AIT

Asian Institute of Technology

DO

Dissolved Oxygen


pH

potential Hydrogenii

MW

Mean Weight

NRC

National Research Council

SRAC

Southern Regional Aquaculture Center

Ctv

Cộng tác viên

CFU

Colony Forming Unit

TLS

Tỷ lệ sống

WG


Weight Gain

DWG

Day Weight Gain

SGR

Specific Growth rate

FCR

Food Conversion Ratio

FI

Feed Instake

PER

Protein Efficiency Ratio

NT A

Nghiệm thức A

NT B

Nghiệm thức B


NT C

Nghiệm thức C

M

Mean

SD

Standard Deviation

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Đề mục

Nội dung

Trang

Hình 2.1 Bản đồ khu vực phân bố chính sản lượng nuôi cá rô phi vằn .........................4
Hình 2.2 Bản đồ vùng phân bố tự nhiên của cá rô phi ..................................................6
Hình 2.3 Cá rô phi vằn ...................................................................................................7
Hình 3.1 Máy trộn thức ăn ...........................................................................................19
Hình 3.2 Chất dẫn dụ OL-1 và OL-4 ...........................................................................19
Hình 3.3 Chất dẫn dụ OL-4 .........................................................................................19
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................20

Hình 3.5 Thí nghiệm gây stress bằng ammonia ..........................................................22

vii


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đề mục

Nội dung

Trang

Đồ thị 2.1 Sản lượng nuôi cá rô phi vằn trên thế giới từ năm 1950 đến
năm 2007 .......................................................................................................3
Đồ thị 2.2 Nguồn gốc cá rô phi tiêu thụ ở Mỹ vào năm 2007 .......................................5
Đồ thị 3.1 Phân chia trọng lượng phân tử của chất dẫn dụ OL-4 .................................22
Đồ thị 4.1 Biến động pH vào buổi sáng của 4 bể trong quá trình thí nghiệm ............25
Đồ thị 4.2 Biến động pH vào buổi chiều của 4 bể trong quá trình thí nghiệm ...........26
Đồ thị 4.3 Biến động nhiệt độ vào buổi sáng của 4 bể trong quá trình
thí nghiệm ...................................................................................................27
Đồ thị 4.4 Biến động nhiệt độ vào buổi chiều của 4 bể trong quá trình
thí nghiệm ...................................................................................................27
Đồ thị 4.5 Biến động DO vào buổi sáng của 4 bể trong quá trình thí nghiệm ...........28
Đồ thị 4.6 Biến động DO vào buổi chiều của 4 bể trong quá trình thí nghiệm ..........29
Đồ thị 4.7 Biến động NH3 của 4 bể trong quá trình thí nghiệm .................................30
Đồ thị 4.8 Tỷ lệ sống của cá rô phi vằn thí nghiệm .....................................................31
Đồ thị 4.9 Tăng trưởng của cá rô phi vằn thí nghiệm ..................................................32
Đồ thị 4.10 FCR và FI của cá rô phi vằn thí nghiệm ...................................................34
Đồ thị 4.11 Hiệu quả sử dụng protein ...........................................................................35
Đồ thị 4.12 Tỷ lệ sống của cá rô phi vằn trong thí nghiệm gây stress

bằng ammonia ...........................................................................................36

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Đề mục

Nội dung

Trang

Bảng 2.1 Kiểu sinh sản của một số giống, loài cá rô phi ...............................................8
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi vằn trong cùng điều kiện nuôi .................10
Bảng 2.3 Nhu cầu protein của cá rô phi vằn ................................................................11
Bảng 2.4 Nhu cầu acid amin thiết yếu của cá rô phi vằn nuôi thương phẩm ..............12
Bảng 2.5 Nhu cầu vitamin cho tăng trưởng của cá rô phi vằn .....................................14
Bảng 2.6 Thành phần dịch cá thủy phân (% vật chất khô). ..........................................16
Bảng 2.7 Thành phần dinh dưỡng của các loại bột nhuyễn thể (% vật chất khô). .......17
Bảng 3.1 Thành phần thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .............................................21
Bảng 3.2 Lấy mẫu và đếm số viên thức ăn ..................................................................22
Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của cá rô phi vằn ở các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm ..........................................................................................................30
Bảng 4.2 Tăng trưởng của cá rô phi vằn ở mỗi nghiệm thức trong thời
gian thí nghiệm ............................................................................................32
Bảng 4.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi vằn ở các nghiệm thức trong
thời gian thí nghiệm .....................................................................................34
Bảng 4.9 Kết quả thí nghiệm gây stress bằng ammonia sau 48 giờ .............................37

ix



Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển, do áp lực dân số nên nhu cầu thực phẩm không
ngừng gia tăng. Cá là nguồn thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hóa, vị thơm ngon nên được
rất nhiều người ưa chuộng. Bên cạnh đó, nguồn cá đánh bắt được gần đạt mức bão hòa
và khó có thể tăng sản lượng. Do đó, nuôi trồng thủy sản có nhiều điều kiện để phát
triển và đáp ứng được mức thiếu hụt thực phẩm ngày càng nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá phát triển rất mạnh mẽ với nhiều mô
hình nuôi, nhiều đối tượng nuôi khác nhau đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người
nuôi và đóng góp rất lớn vào tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh những loài cá
có sản lượng cao như cá tra, cá basa,… cá rô phi cũng đúng góp một phần không nhỏ
vào tổng lượng cá xuất khẩu - sản lượng nuôi đạt 2.121.009 tấn năm 2007 (FAO
Fishery statistics, 2009). Rô phi đen (Oreochromis mossambicus) là loài cá rô phi đầu
tiên được nhập vào Việt Nam năm 1951 để bổ sung đối tượng nuôi thủy sản. Các loài
cá rô phi khác như cá rô phi vằn (O. niloticus), rô phi xanh (O.aureus) được nhập vào
nước ta năm 1973 và nhanh chóng trở thành những đối tượng nuôi quan trọng.
Như chúng ta đã biết, bột cá là nguồn cung cấp protein quan trọng trong các
loại thức ăn công nghiệp, chế biến thủ công. Giá bột cá hiện nay đang tăng một cách
nhanh chóng do sản lượng đánh bắt đã suy giảm, chi phí đánh bắt gia tăng. Mặt khác,
do cạnh tranh giữa các ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản và chế biến thực
phẩm cho người nên đã góp phần đẩy giá bột cá lên cao. Việc tìm các nguồn protein
khác thay thế cho bột cá đang là vấn đề được người chăn nuôi rất quan tâm. Có nhiều
thử nghiệm thay thế dần bột cá bằng các nguồn protein khác (bánh dầu đậu nành, bánh
dầu đậu phộng,…) trong thức ăn cho cá nhưng cá giảm ăn, ảnh hưởng đến tăng trưởng
của cá nuôi. Do đó, chất dẫn dụ đã được sử dụng để kích thích tính ăn mồi và tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá.
1



Chính vì thế, được sự phân công của Khoa Thủy Sản trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác dụng của chất dẫn dụ OL-1 và
OL-4 đến tỷ lệ sống, sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi vằn
(Oreochromis sp.)”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chất dẫn dụ OL-1 và OL-4 bổ sung vào
thức ăn ảnh hưởng đến:
- Tỷ lệ sống.
- Tăng trưởng.
- Hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Khả năng chịu đựng của cá rô phi vằn khi ammonia thay đổi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi hiện nay được nuôi trên 100 quốc gia với hơn 100 loài, trong đó có
khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Các loài cá rô phi được nuôi phổ biến trên thế giới là
cá rô phi vằn (O.niloticus), cá rô phi đen (O.mossambicus) và cá rô phi xanh
(O.aureus). Sản lượng nuôi cá rô phi gia tăng rất nhanh trong thời gian qua: năm 2004
đạt hơn 2.002.087 tấn, năm 2005 đạt hơn 2.068.000 tấn, năm 2006 đạt khoảng
2.326.000 tấn, năm 2007 đạt 2.121.009 tấn (FAO, 2009).

Đồ thị 2.1 Sản lượng nuôi cá rô phi vằn trên thế giới từ năm 1950 đến năm 2007.
(Nguồn: FAO Fishery statistics, 2009)
Châu Á là nơi nuôi nhiều cá rô phi nhất trên thế giới. Các nước Châu Á đã đóng

góp hơn 75% sản lượng nuôi cá rô phi của thế giới, trong đó chiếm 98% sản lượng cá
rô phi đen và 90% sản lượng cá rô phi vằn. Trung Quốc là nước có sản lượng nuôi cá
rô phi lớn nhất thế giới với sản lượng gia tăng không ngừng: năm 2001 đạt sản lượng
562.000 tấn, năm 2004 khoảng 897.300 tấn, được dùng cho tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu. Các nước Châu Á khác như Thái Lan, Philippine, Indonesia và Việt Nam là
những nước có sản lượng nuôi cá rô phi cao; phần lớn cá rô phi ở các nước này dùng
cho tiêu thụ nội địa và một ít dùng cho xuất khẩu (FAO, Fishery statistics 2006).
3


Hình 2.1 Bản đồ khu vực phân bố chính sản lượng nuôi cá rô phi vằn năm 2006.
(Nguồn: FAO Fishery Statistics, 2009)
2.2 Thị trường cá rô phi trên thế giới
Năm 2001, thị trường nhập khẩu cá rô phi trên thế giới là 56.337 tấn với giá trị
là 127.796.540 USD. Năm 2005, sản lượng cá rô phi nhập khẩu trên toàn thế giới là
126.000 tấn, với tổng giá trị là 374.000.000 USD. Đến năm 2006, sản lượng là
327.729 tấn, với tổng giá trị là 519.885.000 USD (FAO, 2009). Mỹ là thị trường nhập
khẩu cá rô phi lớn nhất thế giới. Mỹ bắt đầu nhập khẩu cá rô phi đông lạnh nguyên con
từ cuối thập niên 1980. Đến giữa thập kỉ 1990, lượng cá rô phi fillet đông lạnh và cá rô
phi tươi nhập vào Mỹ gia tăng nhanh chóng. Sản lượng cá rô phi nhập khẩu vào Mỹ
qua các năm như: năm 2006 nhập 158.300 tấn, năm 2007 nhập 173.700 tấn
(GLOBEFISH, 2009).
Trung Quốc là nước có sản lượng xuất khẩu cá rô phi lớn nhất thế giới. Sản
lượng xuất khẩu của Trung Quốc qua các năm: năm 2006 đạt 181.800 tấn, năm 2007
đạt 215.200 tấn, năm 2008 đạt 224.800 tấn, năm 2009 đạt 259.000 tấn. Thị trường
chính của Trung Quốc là Mỹ, ngoài ra còn Mexico, các nước Châu Âu,… Trung Quốc
và Ecuador là hai nước có sản lượng xuất khẩu cá rô phi sang Mỹ lớn nhất. Trung
Quốc chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ dưới dạng fillet đông lạnh còn Ecuador thì chủ yếu
dưới dạng tươi sống (GlOBEFISH, 2009).


4


1,61%

2,76%

0,17%
2,07%

4,95%
7,2%

69,14%

Đồ thị 2.2 Nguồn gốc cá rô phi tiêu thụ ở Mỹ năm 2007
(Nguồn: GLOBEFISH, 2009)
Các chỉ tiêu các nước nhập khẩu thường đòi hỏi như vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm (không nhiễm vi sinh, không nhiễm hóa chất độc hại, không có dư lượng
kháng sinh,..), phải đạt tiêu chuẩn về kích cỡ và chất lượng (trọng lượng cá fillet tối
thiểu phải 60g, trọng lượng cá đông lạnh nguyên con khoảng 500g,…).
2.3 Lịch sử nhập nội cá rô phi ở Việt Nam
Năm 1951, cá rô phi đen (O.mossambicus) được nhập vào miền Nam Việt Nam
với mục đích bổ sung cho đối tượng thủy sản. Sau đó, cá rô phi đen trở thành loài nuôi
rộng rãi trong cả nước. Tuy nhiên chúng dần dần mất hết đặc tính tốt do tình trạng dày
đặc gây ra và biểu hiện những mặt hạn chế như thành thục sớm và sức sinh sản cao
dẫn đến cá tăng trưởng chậm, kích thước thương phẩm nhỏ, năng suất thấp.
Nhằm khắc phục tình trạng trên, dòng nuôi thương phẩm của cá rô phi vằn
(O.niloticus) được nhập từ Đài Loan vào miền Nam năm 1973 và chuyển ra miền Bắc
vào năm 1977. Do cá lớn nhanh, sức sinh sản thấp và kích thước thương phẩm lớn nên

loài này được chấp nhận và trở thành một đối tượng nuôi quan trọng.
Do quản lí giống không tốt, đến những năm 1980 loài cá rô phi vằn đã bị lai tạo
không kiểm soát với loài cá rô phi đen cho ra con lai có chất lượng thấp (chậm lớn, sản
lượng thấp và kích thước thương phẩm nhỏ).
5


Năm 1994, Việt Nam tham gia dự án phát tán và đánh giá loài cá rô phi cải
thiện di truyền ở châu Á của ICLARM. Thông qua dự án này cá rô phi được cải thiện
về chất lượng di truyền (GIFT) đã được giới thiệu ở Việt Nam.
Cá rô phi dòng Thái cũng được giới thiệu vào Việt Nam năm 1994 từ Viện Kỹ
thuật Á Châu (AIT).
Năm 1992, cá rô phi đỏ được giới thiệu nuôi tại Bình Dương. Sau đó cá được
giới thiệu cho các nhà hàng ở Tp.HCM dưới tên gọi là cá điêu hồng. Với tên gọi mới,
nhu cầu cá rô phi đỏ gia tăng nhanh chóng. Để phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày
càng cao của cá rô phi đỏ, nhiều cơ quan cũng đã nhập cá rô phi từ Philippines và
CuBa.
Năm 1995, kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi toàn đực của AIT được chuyển
giao cho Việt Nam. Năm 1996, kỹ thuật này cũng đã được Khoa Thủy Sản của trường
Đại học Nông Lâm Tp.HCM chuyển giao cho các tỉnh thành phía nam.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tư, 2003)
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi
2.4.1 Nguồn gốc và sự phân bố
Những hóa thạch còn sót lại của cá rô phi được tìm thấy ở Châu Phi được xác
định khoảng 18 triệu năm tuổi và những bức vẽ cá rô phi vằn được người Ai Cập cổ vẽ
trên những hang động cách đây gần 5.000 năm đã chứng minh cá rô phi có vùng phân
bố tự nhiên ở Châu Phi (Fryer and Iles, 1972).

Hình 2.2 Bản đồ vùng phân bố tự nhiên của cá rô phi.
(Nguồn: FAO, 2009)

6


Vào khoảng 1954, cá rô phi được nuôi đầu tiên ở Kenya, sau đó lan rộng ra
khắp nơi ở Châu Phi. Bên ngoài vùng phân bố tự nhiên, cá rô phi được đưa vào Java
năm 1939 bởi những người vô danh. Ban đầu, chủ yếu là cá rô phi đen (Oreochromis
mossambicus), sau đó, cá rô phi vằn mới được phân bố rộng rãi trong những năm 1960
đến 1980. Cá rô phi vằn được du nhập vào Thái Lan vào năm 1965 từ Nhật Bản, sau
đó, được chuyển sang Philippines. Năm 1971, chúng được chuyển vào Brazil và từ
Brazil chuyển sang Mỹ vào năm 1974. Trung Quốc nhập cá rô phi vằn vào năm 1978
sau đó trở thành nước sản xuất cá rô phi dẫn đầu thế giới (FAO, 2008).
Do việc nhập cá rô phi và sự tạp lai giữa các loài cá rô phi khác nguồn mà
không có sự kiểm soát đã dẫn đến sự thoái hóa giống. Năm 1994, dự án phát tán và
đánh giá loài cá rô phi cải thiện di truyền ở châu Á của ICLARM đã tạo ra cá rô phi
dòng GIFT với những ưu thế lai vượt trội khắc phục được những nhược điểm của các
loài cá rô phi trước đó.
Ngày nay việc giới thiệu hay du nhập cá rô phi cho mục đích thương phẩm hay
thí nghiệm đã làm cho cá rô phi phân bố hầu như trên khắp thế giới: các nước ở Châu
Mỹ, Trung Đông, Châu Á,…
2.4.2 Vị trí phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis, Sarotherodon và Tilapia

Hình 2.3 Cá rô phi vằn.
7


Các giống Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis khác nhau về hình thức sinh

sản. Người ta tìm được 8 hay 9 loài có ý nghĩa trong nuôi trồng thủy sản.
Bảng 2.1 Kiểu sinh sản của một số giống, loài cá rô phi

Giống

Kiểu sinh sản

Loài quan trọng

Tilapia

Cá đẻ cần giá thể. Sau khi
đẻ, cá cái cùng cá đực tham
gia bảo vệ tổ.

T.zillii, T.rendalli

Sarotherodon

Cá làm tổ,cá đực hay cá cái
hoặc cả hai ấp trứng trong
miệng

S.galilaeus

Cá đực làm tổ, chỉ có cá cái
ấp trứng trong miệng

O.niloticus,
O.mossambicus,

O.aureus,
O.urolepishomorum,
O.andersonii,
O.macrochin,
O.spilurus

Oreochromis

(Nguồn: SRAC, 2009)
2.4.3 Đặc điểm hình thái
Cá rô phi thuộc họ Cichlidae, chúng có thể phân biệt với những họ cá xương
khác bằng cơ quan đường bên gián đoạn chạy dọc từ sau nắp mang đến cuống đuôi và
bởi sự xuất hiện của một lỗ mũi đơn trên mỗi mặt của mõm. Đặc biệt hơn là một phiến
hầu có khả năng nghiền thức ăn có nguồn gốc thực vật. Trên hầu có những răng nhỏ,
có cảm giác nhám khi sờ vào.
Đầu ngắn, đôi khi có gù. Miệng rộng hướng ngang, hàm trên mỗi bên có 2 răng
nanh. Hai hàm dài bằng nhau, môi trên dầy. Lỗ mũi gần mắt hơn mõm. Mắt tròn nằm
ở nửa trước và phía trên của đầu. Khoảng cách giữa hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ
mũi. Khởi điểm vây lưng ngang với khởi điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng.
Vây ngực nhọn, dài, mềm. Vây bụng to cứng, chưa tới lỗ hậu môn. Thân cao, hình hơi
bầu dục, dẹp bên. Toàn thân phủ vẩy lược. Trên thân có từ 7-9 vạch sắc tố chạy từ
lưng xuống bụng. Các vạch sắc tố ở các vây đuôi, vây lưng đậm khi còn nhỏ và nhạt
dần khi trưởng thành. Chiều cao thân khoảng từ 28-60% chiều dài.
(Nguồn: Chhorn E. Lim và Carl D.Wedster, 2006)
8


2.4.4 Tập tính sống
Cá sống thành đàn, hoạt động ở tầng giữa và tầng đáy. Cá phát triển tốt trong
môi trường rộng rãi, thông thoáng. Khi hoảng sợ, cá hay chui mình xuống đáy ao. Cá

rô phi chịu nóng tốt hơn chịu rét.
Phần lớn cá rô phi nuôi thịt đều là cá nước ngọt, có nhiều loài là cá rộng muối. Cá
rô phi đen có thể sống, sinh trưởng và sinh sản trong nước biển. Loài cá rô phi vằn là
loài chịu mặn kém nhất trong các loài cá rô phi nhưng có thể sinh trưởng tốt trong môi
trường nước có độ mặn tới 15 ‰
Một số chỉ tiêu chất lượng nước :
Nhiệt độ: Giới hạn nhiệt độ cho sự sinh trưởng bình thường của cá rô phi là 20310C, tối ưu là 29-310C.
Độ mặn: là loài rộng muối
Oxygen hòa tan (DO): Cá rô phi có khả năng tự lấy oxygen từ lớp nước được
bão hòa ở tầng mặt. Khi tầng nước sâu bị thiếu oxygen, cá có thể nổi lên mặt nước để
đưa oxygen bão hòa qua mang. Ngưỡng DO thấp nhất mà cá có thể tồn tại là 0,1 mg/L
(cá rô phi đen và cá rô phi vằn). Tuy nhiên, sự chuyển hóa thức ăn của cá rô phi đen và
cá rô phi vằn bị giảm khi oxygen hòa tan nhỏ hơn 2-3 mg/L, ngừng ăn khi oxygen hòa
tan nhỏ hơn 1,5 mg/L.
pH: cá rô phi có thể chịu được giới hạn rộng của pH từ 4-11. Nếu pH nhỏ hơn 5
thì ảnh hưởng xấu đến sự kết hợp của máu với oxygen, cá ngừng ăn, sinh trưởng kém.
pH tăng lên kích thích cá ăn mồi, chết khi pH vượt qua 12.
Ammonia (NH3) và nitrite (NO2): Nồng độ ammonia tổng cộng lớn hơn 20
mg/L có thể gây chết cá rô phi. Nồng độ nitrite có rô phi vằn có thể tồn tại là 0,6 mg/L.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tư, 2003;Ngô Văn Ngọc, 2008)
2.4.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô phi thuộc nhóm cá ăn tạp với phổ thức ăn rộng chia làm 3 nhóm chính
như: mùn bả hữu cơ, các loài tảo như O.macrochir, S.galilaeus, S.esculentus… và các
thủy sinh vật thượng đẳng như T. zillii, T. rendalli... Ngoài ra cá rô phi còn ăn được
thức ăn tổng hợp do con người cung cấp (Nguyễn Văn Tư, 2003).
Sau khi nở, cá bột dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Cá bột bơi tự do ăn phù du
động vật và ăn tảo, thức ăn viên tổng hợp. Cá đạt một tháng tuổi có thể ăn rau xanh
9



như bèo tấm. Cá lớn ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ, rau xanh. Trong ương nuôi có thể
cho cá rô phi ăn một cách thường xuyên để kích thích sự sinh trưởng của cá rô phi.
Khẩu phần ăn và chất lượng thức ăn cải thiện một cách có ý nghĩa tỉ lệ sống và tăng
trưởng của cá bột. Khẩu phần thức ăn tốt nhất là 40% đạm (Ngô Văn Ngọc, 2008)
2.4.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá đực lớn nhanh và có kích thước lớn hơn cá cái. Sau 5 tháng nuôi, trọng
lượng trung bình đạt từ 0,5-0,7kg/con. Cá rô phi vằn có tốc độ có tốc độ tăng trưởng
nhanh và khả năng sử dụng tốt thức ăn tự nhiên và bổ sung nên thường được nuôi
thương phẩm. Cá rô phi vằn đòi hỏi hàm lượng đạm trong khẩu phần thức ăn từ 2050% tùy theo kích thước (Ngô Văn Ngọc, 2008).
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi vằn trong cùng điều kiện nuôi.
Thời gian nuôi

Trọng lượng trung bình
(g/cá)

2 tuần

8

1 tháng

40

2 tháng

145

3 tháng

240


4 tháng

330

5 tháng

470

6 tháng

585

Ghi chú

Sử dụng thức ăn viên
công nghiệp

(Nguồn: Nguyễn Văn Tư, 2003)
2.4.7 Đặc điểm sinh sản
Cá rô phi bắt đầu sinh sản khá sớm thường khoảng 3-4 tháng là cá đã thành
thục, đối với cá rô phi đen là 3 tháng tuổi, rô phi vằn và rô phi xanh là 5-6 tháng tuổi
với cỡ trọng lượng nhỏ nhất là 40g.
Đối với cá rô phi đen và cá rô phi vằn, khi sinh sản, cá đực làm tổ bằng cách
đào hố trên đáy ao và chiến đấu chống lại cá đực khác, con cái thành thục đi đến nơi
làm tổ mà ở đó con đực đang phô diễn một cách tích cực. Việc bắt cặp và đẻ trứng
nhanh con cái nhanh chóng nhặt trứng vào miệng ngay khi trứng vừa được thụ tinh bởi
con đực. Thời gian tái phát dục thường là 1-1,5 tháng và sức sinh sản thực tế khoảng
500-600 trứng/cá cỡ 300g (Nguồn: Ngô Văn Ngọc, 2008).
10



2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi
2.5.1 Nhu cầu protein và các acid amin
Protein là thành phần quan trọng của thức ăn cả về định tính và định lượng.
Chúng tham gia cấu tạo cơ thể, thành phần của các enzyme, ảnh hưởng đến hoạt động
sống của sinh vật. Đối với động vật thủy sản, protein là nguồn cung cấp năng lượng
hiệu quả cho các hoạt động sống của động vật thủy sản. Trong thức ăn, protein là
thành phần dinh dưỡng khó thay thế nhất so với các thành phần khác của thức ăn.
Protein được phân cắt thành các acid amin bởi các enzyme thủy phân protein là
endopeptidase và exopeptidase. Sau đó, chúng được hấp thụ bởi các mô, các cơ quan
để đạt mục đích tăng trưởng và thay thế các mô già.
Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu có trong thức ăn, nhằm thỏa mãn yêu
cầu các acid amin để đạt tăng trưởng tối đa (NRC, 1993; trích bởi Lê Thanh Hùng).
Bảng 2.3 Nhu cầu protein của cá rô phi vằn.
Giai đoạn

Nhu cầu

Chế độ cho ăn

Hệ thống nuôi

Cá hương

35

15%/ngày

Bể/trong nhà


Tác giả
Santiago et al.,
(1982)

Cá hương

28-30

6%/ngày

Bể/trong nhà

De Silva &
Perera (1985)

Cá giống

25

3,5%/ngày

Bể/trong nhà

Wang, Takeuchi
& Watanabe
(1985)

Cá giống


35

4%/ngày

Bể/trong nhà

Teshima,
Kanazawa &
Uchiyama (1985)

Cá thịt

30

22,5%/ngày

Ao/ngoài trời

Viola &
Zohar (1984)

(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008 )
Các loài cá có nhu cầu protein cao hơn rất nhiều so với gia súc, gia cầm. Nhu
cầu protein của cá dao động từ 24-54% trong thức ăn, trung bình là 30%. Đối với cá rô
phi vằn, nhiều nghiên cứu cho thấy nhu cầu protein của cá giống là 45%, của cá thịt là

11


30% và cao hơn trong thời kì sinh sản (Santiago và ctv, 1985; Chang và ctv trích

Phạm Ngọc Tịnh, 2005).
Nhu cầu protein chính là nhu cầu protein thiết yếu. Người ta đã xác định 10 loại
acid amin thiết yếu trên 30 loài cá và một số giáp xác thủy sinh. Có nhiều phương
pháp xác định nhu cầu các protein thiết yếu, nhưng dù theo phương pháp nào thì kết
quả các phương pháp cũng như nhau.
Bảng 2.4 Nhu cầu acid amin thiết yếu của cá rô phi vằn nuôi thương phẩm.
Acid amin thiết yếu

Nhu cầu (% protein)

Arginine

4,20

Histidine

1,72

Isoleucine

3,11

Leucine

3,39

Lysine

5,12


Methionine

2,68

Phenylalanine

3,75

Threonine

3,75

Tryptophan

1,00

Valine

2,80

(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008)
Nhu cầu acid amin thiết yếu thường tính theo % mức protein, không khác nhau
nhiều giữa các giống loài. Riêng nhu cầu methionine và phenylalanine có sự khác nhau
giữa các loài cá. Sự khác nhau này do khả năng chia sẻ với cystein và tyrosine. Ngược
lại, nhu cầu acid amin thiết yếu tính theo % vật chất khô khác biệt rất lớn giữa các loài
cá khảo sát.
2.5.2 Nhu cầu về lipid
Lipid là một hợp chất hữu cơ, bao gồm nhiều nhóm hóa học và chưa có sự
thống nhất trong việc phân loại. Lipid trong cơ thể sinh vật có hai chức năng chính:
thứ nhất là cung cấp và dự trữ năng lượng; thứ hai là tham gia cấu trúc màng tế bào và

giữ cho các màng cơ bản bền vững và ổn định. Ngoài ra lipid còn tham gia biến dưỡng
trung gian trong cơ thể sinh vật (Lê Thanh Hùng, 2008).

12


Acid béo là thành phần chính trong lipid, thường hiện diện dưới dạng ester
trong các lipid. Acid béo thiết yếu là những acid béo rất cần thiết cho động vật thủy
sản, chúng không được tổng hợp trong cơ thể và phải lấy từ thức ăn. Trong dinh dưỡng
thủy sản, hai họ acid béo n3 và n6 được chú ý đặc biệt. Vai trò của các acid béo này rất
quan trọng trong biến dưỡng. Nếu thiếu các acid béo thiết yếu này sẽ giảm tăng trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Nhu cầu 18:2n6 của cá rô phi vằn là 0,5% trong thức
ăn (Nguồn: Guillaume, 1999; Glencross và Smith, 2001, trích bởi Lê Thanh Hùng,
2008).
Nhiều thí nghiệm trên cá rô phi vằn cho thấy: khi thức ăn chỉ chứa oleic acid
hay lauric acid, cá tăng trưởng thấp hơn đối chứng. Cá đạt tăng trưởng tốt nhất khi bổ
sung 0,5-15 linoleic acid. Acid béo 18:2n6 tác động đến tăng trưởng nhiều hơn acid
béo 18:3n3. Mặc dù cá rô phi vằn cần cả hai loại acid béo này, nhưng cần nhiều n6
hơn n3 (Lê Thanh Hùng, 2008).
2.5.3 Nhu cầu về carbohydrate
Carbohydrate là hợp chất hữu cơ chứa C, H, O hiện diện phổ biến trong thức
ăn. Carbohydrate là nguồn cung cấp năng lượng đáng kể cho các loài cá ăn tạp và ăn
thực vật. Chúng không phải là thành phần dinh dưỡng cần thiết trong thức ăn thủy sản
và các động vật thủy sản cũng không có nhu cầu carbohydrate trong thức ăn như acid
amin và acid béo thiết yếu. Tuy nhiên, carbohydrate là nguồn cung cấp năng lượng rẻ
tiền. Khi thiếu nguồn năng lượng này trong thức ăn, cá và động vật thủy sản sẽ sử
dụng protein và lipid làm năng lượng. Một số loài cá, đặc biệt là cá ăn tạp dùng
carbohydrate trong thức ăn, sẽ giúp cá tăng trưởng tốt hơn và sử dụng protein tốt hơn
(Lê Thanh Hùng, 2008).
Tinh bột thường được sử dụng làm nguồn cung cấp năng lượng thay thế cho

protein và lipid. Trong công nghiệp chế biến thức ăn, tinh bột còn được sử dụng như
chất kết dính.
2.5.4 Nhu cầu về muối khoáng
Các khoáng chất có vai trò quan trọng trong thành phần cấu tạo cơ thể của động
vật thủy sản. Chúng tham gia vào cấu tạo xương, răng , trong việc việc duy trì pH của
máu,…Nhu cầu muối khoáng của cá và giáp xác người ta mới xác định được với 4
nguyên tố đa lượng và 7 nguyên tố vi lượng (Lê Thanh Hùng, 2008).
13


Cá có khả năng hấp thu muối khoáng từ môi trường nước nên nhu cầu muối
khoáng của chúng thường thấp hơn so với động vật trên cạn. Các nguyên tố vi lượng
tuy có nhu cầu thấp nhưng đóng vai trò quan trọng trong biến dưỡng (Lê Thanh Hùng,
2008).
2.5.5 Nhu cầu về vitamin
Vitamin là nhóm chất hữu cơ hiện diện trong thức ăn với một lượng rất nhỏ mà
cơ thể sinh vật không tổng hợp được hay tổng hợp không đủ cho nhu cầu. Chất hữu cơ
này không phải là các acid amin hay acid béo thiết yếu, chúng giữ một vai trò rất quan
trọng trong dinh dưỡng và sự thiếu hụt lâu dài các chất dinh dưỡng này đến sự xuất
hiện các triệu chứng bệnh (Lê Thanh Hùng, 2008).
Bảng 2.5 Nhu cầu vitamin cho tăng trưởng của cá rô phi vằn.
Vitamin

Nhu cầu (mg/kg thức ăn)

Thiamin

2,5

Riboflavin


5-6

Pyridoxine

3-9

Pantothenate

6-10

Choline

1.000

Biotin

0,06

C

50-100

E

50-100

(Nguồn: Halver và Hardy, 2002; trích bởi Lê Thanh Hùng, 2008)
2.6 Chất dẫn dụ
2.6.1 Vai trò của chất dẫn dụ trong thức ăn cho động vật thủy sản

Chất dẫn dụ là những chất được cho vào thức ăn nhằm kích thích khả năng ăn
mồi của động vật thủy sản. Một khẩu phần thức ăn đầy đủ dinh dưỡng vẫn không
mang lại hiệu quả về tăng trưởng và kinh tế, nếu không được tôm cá ăn hết. Chất dẫn
dụ đóng vai trò quan trọng trong việc tổ hợp khẩu phần, làm cho thức ăn chế biến hợp
khẩu vị của từng giống loài.
Tập tính tìm mồi và ăn mồi của động vật thủy sản do cơ quan khướu giác và vị
giác điều khiển, với những thụ thể hóa học phân bố ở râu, càng, môi…Cơ quan vị giác
đóng vai trò quan trọng hơn khướu giác, trong tìm mồi và ăn mồi. Khả năng khướu
14


giác của tôm cá khác nhau tùy loài và nhạy hơn khướu giác của người khoảng 2.0002.500 lần. Tôm cá nhận biết thức ăn và cảm giác ngon ăn thông qua những thành phần
hóa học hòa tan, tác dụng lên các thụ thể hóa học. Nhờ đó, tôm cá phát hiện thức ăn từ
xa và đánh giá thức ăn ngon hay dở. Quá trình săn tìm và lấy thức ăn của tôm cá gồm
các bước sau:
-

Nhận biết sự hiện diện của thức ăn

-

Định hướng và tìm đến chỗ có thức ăn

-

Tiêu thụ và đánh giá thức ăn, thông qua việc ăn nhiều hay ít
Trong thức ăn viên tổng hợp mà chủ yếu là các nguyên liệu có nguồn gốc thực

vật nên không hấp dẫn cá nên vai trò của chất dẫn dụ trong thức ăn là rất quan trọng.
(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008)

2.6.2 Một số chất có hoạt tính dẫn dụ
Dựa vào những nghiên cứu thực tế, người ta nhận thấy một số chất có hoạt tính
dẫn dụ:
- Các acid amin tự do hiện diện trong thức ăn. Những chất này hiện diện phổ
biến trong bột mực và bột nhuyễn thể, cũng như các dung dịch được thủy phân từ sản
phẩm biển như: dung dịch thủy phân cá và thủy phân tôm. Betaine và glycine là hai
amino acid tự do có tác dụng dẫn dụ mạnh nhất.
- Các phân tử peptide trong quá trình thủy phân protein cũng có tính dẫn dụ tốt.
Dung dịch thủy phân cá và nhuyễn thể được bổ sung vào thức ăn với tỉ lệ sử dụng
trung bình là 1-5 %, phụ thuộc vào đối tượng và nguyên liệu.
- Các thành phần chất béo của thức ăn cũng có tác dụng dẫn dụ trên tôm cá.
Phospholipid và các dẫn xuất của chúng có tác dụng như chất dẫn dụ trên cá tráp đuôi
đỏ và bào ngư (Haliotis sp). Sử dụng dầu cá hay dầu gan mực đều dẫn dụ được tôm sú.
- Một số hợp chất nitơ có tính dẫn dụ như trimethylamine, taurine…cũng như
một số đường đơn có tính dẫn dụ tốt (Lê Thanh Hùng, 2008).
2.6.2.1 Betaine (Trimethyl glycine)
Betaine là hợp chất chứa nitơ phi protein, chúng có nguồn gốc từ tự nhiên, có
nhiều trong các nguồn thức ăn biển. Trong công nghiệp chúng được sản xuất từ rỉ mật
của củ cải đường. Betaine vừa là nguồn cung cấp gốc methyl, vừa là chất dẫn dụ động
vật thủy sản (Lê Thanh Hùng, 2008).
15


×