Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM SORZYM (SORBITOL) LÊN NĂNG SUẤT VÀ SỨC KHỎE CỦA HEO NUÔI THỊT TẠI DNTN CHĂN NUÔI HƯNG VIỆT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.4 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM SORZYM (SORBITOL)
LÊN NĂNG SUẤT VÀ SỨC KHỎE CỦA HEO NUÔI THỊT
TẠI DNTN CHĂN NUÔI HƯNG VIỆT
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Sinh viên thực hiện: VŨ THỊ CƯƠNG
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú y
Niên khoá: 2005 – 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

VŨ THỊ CƯƠNG

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM SORZYM (SORBITOL) LÊN
NĂNG SUẤT VÀ SỨC KHỎE CỦA HEO NUÔI THỊT
TẠI DNTN CHĂN NUÔI HƯNG VIỆT
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ Thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN KHANH
ThS. NGUYỄN NGỌC CÔN

Tháng 08/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: VŨ THỊ CƯƠNG
Tên luận văn: “Khảo sát hiệu quả của chế phẩm Sorzym (sorbitol) lên năng suất và
sức khỏe của heo nuôi thịt tại DNTN chăn nuôi Hưng Việt - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày ……………..…
Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Văn Khanh

ThS. Nguyễn Ngọc Côn

ii


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn
Cha mẹ, người đã sinh thành nuôi dưỡng và dạy dỗ con có ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn

Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trong Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
Đến Tiến Sĩ Nguyễn Văn Khanh và Thạc Sĩ Nguyễn Ngọc Côn, với sự giúp đỡ nhiệt
tình và đóng góp ý kiến quý báu và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn
Ban Giám Đốc trại heo Hưng Việt cùng các Cô, Chú, Anh, Chị, Em công nhân viên
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập ở trại.
Cảm ơn
Các bạn bè là người đã hỗ trợ, chia sẽ, gắn bó với tôi trong suốt thời gian học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Vũ Thị Cương

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát hiệu quả của chế phẩm Sorzym (sorbitol) lên năng suất và
sức khỏe của heo nuôi thịt tại trại chăn nuôi Hưng Việt - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Thời gian
từ 15/1/2010 đến 15/5/2010. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên
một yếu tố: khảo sát 150 heo từ 63 ngày tuổi đến xuất chuồng, tương đối đồng đều về trọng
lượng, giới tính và giống được chia làm 3 lô (mỗi lô 50 heo), 2 lô thí nghiệm (bổ sung chế
phẩm sorzym với mức 1 kg/tấn thức ăn và 1,5 kg/tấn thức ăn), lô đối chứng (không bổ sung
sorzym). Trong suốt thời gian thực tập ở trại, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Tăng trọng bình quân sau khi bổ sung chế phẩm sorzym ở mức 1 kg/tấn thức ăn
(60,58 ± 9,05 kg/con) và mức 1,5 kg/tấn thức ăn (62,25 ± 8,64 kg/con), lô đối chứng (64,18
± 8,06 kg/con). Hệ số chuyển hóa thức ăn ở lô bổ sung chế phẩm sorzym ở mức 1,5 kg/tấn

thức ăn là 2,63 thấp hơn so với lô đối chứng 2,64 và ở mức 1 kg/tấn thức ăn là 2,68. Tăng
trọng tuyệt đối ở lô bổ sung chế phẩm sorzym ở mức 1 kg/tấn thức ăn là 747 ± 99
g/con/ngày, ở mức 1,5 kg/tấn thức ăn là 766 ± 94 g/con/ngày thấp hơn so với lô đối chứng
(790 ± 93 g/con/ngày).
Tăng trọng bình quân của heo đực thiến là 62,82 ± 8,00 kg/con, của heo cái là 61,49 ±
8,38 kg/con. Tăng trọng tuyệt đối của heo đực thiến là 779 ± 86 g/con/ngày, của heo cái là
763 ± 95 g/con/ngày. Hệ số chuyển hóa thức ăn của heo đực thiến là 2,63 và của heo cái là
2,67.
Tỷ lệ ho ở hai lô có bổ sung sorzym ở mức 1 kg/tấn thức ăn (34 %) và mức 1,5 kg/tấn
thức ăn (30 %) cao hơn lô không bổ sung sorzym (28 %). Tỷ lệ thở bụng ở hai lô bổ sung
sorzym mức 1 kg/tấn thức ăn (6 %) và 1,5 kg/tấn thức ăn (6 %) thấp hơn lô không bổ sung
sorzym (10 %). Tỷ lệ ho kết hợp thở bụng ở hai lô bổ sung sorzym mức 1 kg/tấn thức ăn (0
%), mức 1,5 kg/tấn thức ăn (2 %) và lô không bổ sung sorzym (4 %). Tỷ lệ tiêu chảy ở hai
lô có bổ sung sorzym ở mức 1 kg/tấn thức ăn (10 %) và mức 1,5 kg/tấn thức ăn (16 %) thấp
hơn lô không bổ sung sorzym (20 %). Tất cả các chỉ tiêu trên đều không có sự khác biệt về
mặt thống kê (p > 0,05).
Trong suốt thời gian thí nghiệm không có heo nào chết ở cả 3 lô. Lô bổ sung sorzym
ở mức 1 kg/tấn thức ăn có loại thải 01 heo (2 %).
Mức tổng chi của 2 lô thí nghiệm ít hơn lô đối chứng nhưng hiệu quả kinh tế ở lô bổ
sung sorzym ở mức 1 kg/tấn thức ăn chỉ bằng 91,75 % và lô bổ sung sorzym ở mức 1,5
kg/tấn thức ăn chiếm 95,40 % so với lô đối chứng.
iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA............................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iv

MỤC LỤC....................................................................................................................v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ............................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ....................................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ......................................................................................................................... 2

Chương 2 TỔNG QUAN ...........................................................................................3
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO HƯNG VIỆT ........................................................................ 3
2.1.1 Giới thiệu về trại heo Hưng Việt................................................................................... 3
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................................................. 3
2.1.3 Bố trí chuồng trại .......................................................................................................... 4
2.1.4 Cơ cấu đàn và công tác giống heo ................................................................................ 4
2.1.5 Chuồng trại .................................................................................................................... 5
2.1.6 Thức ăn6
2.1.7 Nước uống ..................................................................................................................... 7
2.1.8 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................................................... 7
2.1.9 Vệ sinh thú y ............................................................................................................... 10
2.1.10 Quy trình tiêm phòng ................................................................................................ 12
2.1.11 Bệnh và điều trị ......................................................................................................... 13
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA HEO THỊT ........................................................... 13
2.2.1 Sinh lý tiêu hóa heo thịt .............................................................................................. 13
2.2.2 Chức năng của gan ...................................................................................................... 15
2.2.2.1 Đặc điểm cơ thể học của gan ................................................................................... 15
v



2.2.2.2 Vai trò của gan ......................................................................................................... 15
2.2.2.3 Cơ chế giải độc của gan ........................................................................................... 15
2.2.2.4 Sản xuất mật ............................................................................................................. 17
2.3 GIỚI THIỆU VỀ SORBITOL VÀ CHẾ PHẨM SORZYM ......................................... 18
2.3.1 Giới thiệu về sorbitol .................................................................................................. 18
2.3.2 Giới thiệu về sorzym ( do Safa-VEDIC sản xuất) ...................................................... 19
2.4 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CHẾ PHẨM DINH DƯỠNG BỔ SUNG
VÀO KHẨU PHẦN HEO THIT ......................................................................................... 20

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................22
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ......................................................................................... 22
3.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ............................................................................................ 22
3.3 NỘI DUNG KHẢO SÁT ............................................................................................... 22
3.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................................................................... 22
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................................... 22
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................................... 23
3.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ.................................................................................................... 25
3.6 XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................................................... 25

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................26
4.1 MỨC ĐỘ TĂNG TRỌNG VÀ HỆ SỐ CHUYỂN HOÁ THỨC ĂN ........................... 26
4.1.1 Mức độ tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của các lô thí nghiệm ..................... 26
4.1.2 Trọng lượng và tăng trọng theo chế phẩm sorzym và giới tính .................................. 27
4.1.2.1 Ảnh hưởng của giới tính và chế phẩm sorzym lên tăng trọng heo .......................... 27
4.1.2.2 Ảnh hưởng của giới tính lên tăng trọng của heo ...................................................... 30
4.2 TÌNH HÌNH BỆNH TRÊN ĐÀN HEO THÍ NGHIỆM ................................................ 31
4.2.1 Tình hình bệnh chung ................................................................................................. 31
4.2.2 Tình hình bệnh trên đường hô hấp .............................................................................. 32
4.2.2.1 Biểu hiện ho trên đàn heo thí nghiệm ...................................................................... 32
4.2.2.2 Tỷ lệ thở bụng trên heo thí nghiệm .......................................................................... 33

4.2.2.3 Tỷ lệ ho kết hợp thở bụng trên heo thí nghiệm ........................................................ 35
4.2.3 Biểu hiện tiêu chảy ...................................................................................................... 36
4.2.4 Bệnh khác .................................................................................................................... 37
4.2.5 Tỷ lệ loại thải và tỷ lệ chết .......................................................................................... 37
4.3 ĐÁNH GIÁ MẪU GAN HEO SAU KHI KHI GIẾT THỊT ......................................... 38
4.4 HIỆU QUẢ KINH TẾ.................................................................................................... 39

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................41
vi


5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 41
5.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................42
PHỤ LỤC ..................................................................................................................44

vii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCK: Cholecystokinin
ĐC: Đối chứng
ĐT: Đực thiến
FMD (Foot and Mouth Disease): Lở mồm long móng
HBPD: Hậu bị phát dục
HSCHTA: Hệ số chuyển hóa thức ăn
TA: Thức ăn
TL: Trọng lượng
TLHH: Tỷ lệ con hô hấp

TLNCHH: Tỷ lệ ngày con hô hấp
TLNCTC: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy
TLTC: Tỷ lệ tiêu chảy
TTBQ: Tăng trọng bình quân
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối
VNĐ: Việt Nam đồng

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần thực liệu các loại thức ăn của heo thịt giai đoạn 63 ngày tuổi đến xuất
chuồng. .........................................................................................................................7
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng của trại chăn nuôi Hưng Việt..................................12
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm sử dụng sorzym ..............................................................23
Bảng 4.1 Tăng trọng và hệ số chuyển hoá thức ăn của các lô thí nghiệm ................26
Bảng 4.2 Tăng trọng và HSCHTA theo nhóm giới tính giữa các lô thí nghiệm .......28
Bảng 4.3 Tăng trọng và HSCHTA theo giới tính của cùng một lô thí nghiệm .........29
Bảng 4.4 Tăng trọng và HSCHTA theo giới tính ......................................................30
Bảng 4.5 Tình hình bệnh chung trong đợt thí nghiệm...............................................31
Bảng 4.6 Biểu hiện ho trên đàn heo thí nghiệm ........................................................33
Bảng 4.7 Tỷ lệ heo thở bụng .....................................................................................34
Bảng 4.8 Tình hình ho kết hợp thở bụng ...................................................................35
Bảng 4.9 Tỷ lệ heo tiêu chảy .....................................................................................36
Bảng 4.10 Tỷ lệ các bệnh khác ..................................................................................37
Bảng 4.11 Tỷ lệ loại thải và tỷ lệ chết .......................................................................37
Bảng 4.12 Tổng kết thu và chi trong đợt thí nghiệm .................................................40

ix



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Toàn cảnh khu chuồng bố trí thí nghiệm......................................................6
Hình 4.1 Mẫu vi thể gan ở lô ĐC ..............................................................................38
Hình 4.2 Mẫu vi thể gan ở lô bổ sung 1kg/tấn TA ....................................................39
Hình 4.3 Mẫu vi thể gan ở lô bổ sung 1,5 kg/tấn TA ................................................39

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, thịt heo được xem là nguồn cung cấp protein ưa chuộng nhất vì nó
không chỉ thỏa mãn sự ngon miệng mà còn phù hợp với kinh tế của nhiều gia đình
Việt Nam. Đối với ngành chăn nuôi, để có được sản phẩm tốt, chất lượng cung cấp
cho thị trường thì ngoài công tác giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, phòng bệnh,
vệ sinh…thì vấn đề dịch bệnh cũng phải đặc biệt quan tâm sâu sắc vì nó không chỉ
gây thiệt hại về mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi và người tiêu
thụ. Hiện nay, biện pháp chủ yếu mà nhà chăn nuôi kiểm soát dịch bệnh là dùng
kháng sinh: điều trị bằng cách tiêm, cho uống, phòng bệnh bằng cách trộn kháng
sinh vào thức ăn. Việc lạm dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng:
vi khuẩn kháng thuốc, tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm chăn nuôi, chức năng
tiêu hoá của gia súc bị rối loạn,…Do đó, việc sử dụng các chế phẩm không phải
kháng sinh để tăng sức sinh trưởng trên heo là một nhu cầu cấp thiết mà nhà chăn
nuôi quan tâm.
Trên thực tế, nhiều công ty đã sản xuất nhiều loại chế phẩm như: microbond,
biolas, sorzym…bổ sung vào khẩu phần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn
của heo. Trong đó, chế phẩm sorzym với thành phần chính là sorbitol với công
dụng: trợ tiêu hoá, giúp giải độc gan khi bị trúng độc hay quá tải do lạm dụng kháng

sinh, phục hồi chức năng tiêu hoá, tăng cường chức năng của hệ gan mật, giúp heo
tăng cường hấp thu dưỡng chất và giảm các rối loạn đường ruột cũng như các vấn
đề bệnh lý khác đang được sử dụng nhiều trong chăn nuôi.
Nhằm đánh giá hiệu quả thực tế của sorbitol trên sự tăng trưởng của heo thịt,
được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm, Tp. Hồ

1


Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Văn Khanh, ThS. Nguyễn
Ngọc Côn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát hiệu quả của chế phẩm
sorzym (sorbitol) lên năng suất và sức khỏe của heo nuôi thịt tại DNTN chăn
nuôi Hưng Việt - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung sorzym (sorbitol) trong thức ăn đến tăng
trọng, hệ số chuyển hoá thức ăn, tình hình sức khoẻ của heo thịt. Từ đó khuyến cáo
người chăn nuôi cách sử dụng thích hợp nhất giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn cho nhà chăn nuôi.
1.2.2 Yêu cầu
-

Theo dõi tăng trọng, hệ số chuyển hoá thức ăn.

-

Ghi nhận các trường hợp bệnh trên đàn heo.

-


Quan sát bệnh tích vi thể trên gan heo khảo sát.

-

So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 lô thí nghiệm và lô đối chứng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO HƯNG VIỆT
2.1.1 Giới thiệu về trại heo Hưng Việt
Trại chăn nuôi Hưng Việt là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào
ngày 11/06/1990. Qua 20 năm hình thành và phát triển, trại đã và đang từng bước
hoàn thiện mô hình hoạt động, luôn ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật để ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mô hình sản xuất của trại là kết hợp giũa trồng
trọt và chăn nuôi. Trại nằm trên đường Hùng Vương - khu phố 1- phường Long
Tâm - thị xã Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trại được xây dựng trên vùng đất
tương đối bằng phẳng và màu mỡ với tổng diện tích là: 75.000 m2, trong đó:
-

Đường đi: 4.000 m2.

-

Nhà kho: 1.600 m2.

-


Chuồng trại: 2.900 m2.

-

Nhà ở và văn phòng: 800 m2.

-

Phần còn lại là diện tích đất trồng trọt và một số công trình của trại.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có tổng cộng 40 người phân theo trình độ gồm: 1 Thạc sĩ, 3 Đại học, 1
Trung cấp, còn lại là công nhân, bảo vệ và nhà bếp. Trong đó riêng tổ chăn nuôi heo
có 15 người gồm có:
-

Quản lí chung: 1 người.

-

Nái nuôi con và heo con theo mẹ: 3 người.

-

Heo con sau cai sữa: 2 người.

-

Nái khô, chửa, nái hậu bị và đực làm việc: 3 người.


3


-

Heo thịt: 6 người.

Mô hình hoạt động sản xuất của trại chăn nuôi Hưng Việt là chăn nuôi kết hợp
với trồng trọt. Trại sử dụng toàn bộ chất thải chăn nuôi đã qua xử lý để phục vụ
trồng trọt, giảm được nạn ô nhiễm môi trường và sản phẩm của trồng trọt lại được
sử dụng lại phục vụ cho chăn nuôi.
- Chăn nuôi heo: phương hướng chính của trại là sản xuất thịt heo, toàn bộ heo
con cai sữa được giữ lại, chuyển sang nuôi thịt. Trại cung cấp heo thịt cho các lò mổ
địa phương và cho các vùng lân cận. Ngoài ra trại còn cung cấp heo giống, tinh
heo,… cho các hộ chăn nuôi địa phương.
- Chăn nuôi bò: trại nuôi khoảng 12 bò sữa giống Holstein Friesian, bê cái sinh
ra được giữ lại làm giống, còn bê đực thì bán loại. Sản phẩm sữa được sử dụng để
nuôi bê, nuôi heo con và cung cấp cho quán bán các sản phẩm có sữa bò.
- Trồng trọt: chủ yếu trồng cỏ voi cung cấp cỏ để nuôi bò, bê. Nếu cỏ dư sẽ
được bán cho các hộ chăn nuôi trong vùng. Ngoài ra, trại còn trồng các loại hoa
màu ngắn ngày và trồng theo phương pháp luân canh như: đu đủ, bắp, đậu nành, ớt,
rau muống… sản phẩm rau củ quả được cung cấp cho nhu cầu trong trại và bán ra
bên ngoài.
2.1.3 Bố trí chuồng trại
Diện tích chuồng trại chiếm 2.900 m2, các dãy chuồng được bố trí như sau:
-

Dãy A1 và B1 là chuồng nái đẻ và nuôi con.

-


Dãy A2.1 và A2.2 là chuồng nuôi heo cai sữa.

-

Dãy A3 và B3 là chuồng nuôi heo nái hậu bị, nái khô và nái mang thai.

-

Dãy A4 là chuồng nuôi heo đực làm việc.

-

Dãy A5.1, A5.2, A6, B6, B2 nuôi heo thịt.

2.1.4 Cơ cấu đàn và công tác giống heo
Theo ghi nhận ngày 29/03/2010, trại có tổng đàn 1824 con, cơ cấu đàn heo tại
trại như sau:
-

Nái sinh sản: 226con.

-

Nái hậu bị: 76con.

4


-


Đực làm việc: 11 con.

-

Heo con theo mẹ: 407con.

-

Heo con cai sữa: 235 con.

-

Heo thịt: 869 con.

Các nhóm giống heo chính được nuôi tại trại là Yorkshire, Duroc, Landrace x
Yorkshire, Pietrain x Duroc. Trại có lập gia phả giống đầy đủ để thuận tiện cho
công tác lai giống. Trại không ngừng nỗ lực để tìm ra công thức lai phù hợp với
điều kiện kinh tế của trại nhằm cung cấp sản phẩm có chất lượng cao để đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng.
2.1.5 Chuồng trại
Chuồng nái đẻ và nuôi con: Được thiết kế dạng chuồng kín, để đảm bảo nhu
cầu sinh lý của heo con theo mẹ và heo mẹ. Đồng thời lắp hệ thống phun sương ở
đầu chuồng, và hệ thống quạt hút ở cuối chuồng nuôi để làm mát cho heo, giảm bớt
khí độc ở chuồng nuôi. Ở mỗi ô chuồng có đèn sưởi ấm cho heo con. Mỗi chuồng
nái đẻ được phân chia làm hai dãy, mỗi dãy có 16 ô cho nái đẻ và nuôi con (chuồng
được thiết kế dạng chuồng lồng, sàn sắt) với kích thước 2,2 x 1,85 m.
Chuồng nuôi heo cai sữa: Chuồng được thiết kế dạng nóc đôi, mái lợp ngói,
chiều dài 60 m rộng 12 m, được chia thành 2 dãy có vách ngăn bằng tường cách biệt
hoàn toàn, xung quanh chuồng và nóc chuồng được che bằng bạt kín. Đầu chuồng

có hệ thống phun sương và cuối chuồng có hệ thống quạt hút để điều hoà nhiệt độ
bên trong chuồng cho thích hợp. Bên trong mỗi dãy có 11 ô, mỗi ô chuồng có kích
thước 4 x 2,5 m, chiều cao 0,8 m, riêng ô cuối cùng dành cho heo cai sữa sớm và
heo còi, lối đi cặp vách ngoài có máng ăn. Ở đầu chuồng được lắp máng ăn bán tự
động có lỗ điều chỉnh thức ăn rơi xuống. Mỗi ô có 2 núm uống tự động đặt ở gần
góc của ô chuồng, núm dưới cách sàn chuồng 0,2 m, núm trên cách sàn 0,4 m, luôn
đảm bảo nước sạch cho heo uống.
Chuồng nái mang thai và nái khô: Được thiết kế dạng chuồng hở, chia làm 3 dãy
đều nhau với mỗi dãy là 30 ô cá thể kích thước mỗi ô 2 m x 0,8 m và có sân chơi. Mỗi
dãy được lắp hệ thống quạt ở giữa và cuối chuồng, phun sương ở phía trên.

5


Chuồng heo đực giống: Dạng chuồng hở, mái lợp ngói, được thiết kế với quạt
lùa cùng hệ thống phun sương, 2 bên có thêm mái che chắn nắng để giảm bớt nhiệt
độ khi nắng chiếu trực tiếp vào chuồng, diện tích chuồng 4 m2/con, có sân chơi.
Mỗi ngăn đều có máng ăn và núm uống riêng biệt.
Chuồng heo thịt: Dạng chuồng sàn bằng đà xi măng, mái lợp tôn có lớp bạt
cách nhiệt, chuồng kín, ở cuối dãy chuồng được lắp đặt hệ thống quạt hút. Mỗi
chuồng chia làm 2 dãy, sau mỗi ô chuồng có hồ nước tắm. Mỗi dãy có 11 ô, mỗi ô
nuôi 10 con. Cuối chuồng có ô dành riêng cho heo bệnh. Mỗi ô chuồng có 1 máng
ăn và 1 núm uống riêng biệt.

Hình 2.1 Toàn cảnh khu chuồng bố trí thí nghiệm
2.1.6 Thức ăn
Phần lớn thức ăn của trại cho các loại heo được trại mua nguyên liệu về, tự
trộn với thành phần thực liệu có thể thay đổi tùy mùa vụ và giá thành của từng loại
nguyên liệu nhưng luôn đảm bảo đầy đủ, cân bằng dưỡng chất cho heo.
Nái nuôi con sử dụng cám số 6, nái khô và nái mang thai đến 21 ngày tuổi sử

dụng cám số 10. Đối với heo thịt từ giai đoạn 63 ngày tuổi đến khi xuất chuồng sử
dụng cám C, cám D, cám 6 và cám 7. Riêng thức ăn cho heo con theo mẹ và thức ăn
heo con cai sữa giai đoạn đầu được mua từ công ty Cargill. Heo con 7 - 10 ngày
tuổi bắt đầu tập ăn bằng cám viên đỏ và vàng dành cho heo con tập ăn của công ty
Cargill Việt Nam.

6


Bảng 2.1 Thành phần thực liệu các loại thức ăn của heo thịt giai đoạn 63 ngày
tuổi đến xuất chuồng.
Thực liệu

Cám C

Cám D

Cám 6

Cám 7

Bắp vàng

436

408

216

169


Bột mì

40

-

120

181

Cám gạo

-

-

42

5

Dầu

-

36

32

32


224

211

168

147

Cọ

-

52

120

144

Bánh dầu phộng

-

40

56

80

Bột cá


64

24

20

20

DPC

4,8

8

7

5

Muối

-

4

3

3

Bột sò


4,8

12

11

10

773,6

795

795

796

Đậu nành

Tông cộng

( Nguồn: Phòng kỹ thuật trại Hưng Việt)
2.1.7 Nước uống
Trại sử dụng nguồn nước ngầm được bơm từ các giếng khoan qua xử lí
chlorine và được đưa lên bồn chứa lớn (20 m3) đặt trên cao 10 m so với mặt đất,
nước được phân phối cho các dãy chuồng và đến từng núm uống tự động cho mỗi ô
chuồng suốt ngày đêm.
2.1.8 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng
9 Heo nái:
ƒ Lượng thức ăn:

Nái trước khi sinh 1 tuần cho ăn mức từ 1,4 - 1,7 kg/ngày, ngày ăn 2 lần. Sau khi
sinh cho ăn hạn chế 5 ngày đầu, sau 5 ngày cho ăn tự do tùy theo khả năng của nái.
Trong giai đoạn này nái ăn nhiều nhất có thể đạt 6 kg/ngày, những ngày còn lại từ 2,5 3,8 kg/ngày. Tuy nhiên, trong những ngày lên giống nái thường không ăn hoặc ăn rất ít.
Sau khi phối cho đến 21 ngày sau lượng thức ăn cho nái là 2,7 - 3 kg/ngày.

7


ƒ Chăm sóc:
- Nái khô và nái mang thai: tắm và xịt rửa chuồng ngày 1 lần vào buổi sáng,
buổi chiều được làm mát bằng hệ thống phun sương khi trời nóng, thường xuyên
theo dõi nái cai sữa để kiểm tra sự lên giống và phối giống đúng lúc.
- Nái sắp sinh: được chuyển đến chuồng nái đẻ 1 tuần trước khi sinh, tắm rửa
nái sạch sẽ, tắm nhiều lần trong ngày tuỳ thuộc nhiệt độ bên trong chuồng nuôi.
- Nái sinh và nuôi con: thường xuyên theo dõi nái lúc sinh đẻ để kịp thời can
thiệp cho những ca đẻ khó. Sau khi nái sinh xong tiêm 4 ml Oxytocin (chứa 40 UI)
để tống hết nhau ra ngoài, đếm số nhau, kiểm tra kĩ xem còn nhau hay không để
tránh tình trạng sót nhau và con. Tiêm kháng sinh Duphaben Strep B.P liều 1 ml /10
kg thể trọng để ngăn ngừa sự nhiễm trùng tử cung, trong vòng 3 ngày nái được rửa
tử cung ngày 2 lần bằng thuốc tím 0,1 %, theo dõi dịch hậu sản để kịp thời điều trị
nếu nái có biểu hiện viêm nhiễm. Bên cạnh đó, lượng thức ăn của nái cũng được
theo dõi kỹ, đo thân nhiệt của những nái không ăn hoặc ăn ít. Nái sốt, bỏ ăn hoặc ăn
ít điều trị như sau:
Analgin + Vitamin C + Vimexysone
Hoặc: Analgin + Vitamin C + TyloD.C Forte (Sài Gòn Vet).
Nái sinh khó, sốt cao, yếu sức trong và sau khi đẻ được tiêm truyền Glucose 5
% có bổ sung Analgin, vitamin C, Oxytetra hoặc Calcium B12, tiêm bắp
Vimexysone. Nái nuôi con không tắm, chỉ xịt rửa chuồng, máng ăn và làm mát khi
heo con đã lớn nhưng hạn chế không làm ướt heo con.
9 Heo con theo mẹ:

Thực hiện các thao tác lau nhớt ở miệng, nhúng bột Mistral, cắt rốn, bấm tai,
bấm răng, cân trọng lượng sơ sinh và tách ghép bầy hợp lý.
- 3 ngày: Tiêm Fe-dextran 100 mg với liều 2 ml/con.
- 4 ngày: Uống Baycox 5 % ngừa cầu trùng gây tiêu chảy.
- 7 ngày: Chích ADE lần một, liều từ 1 - 2 ml/con.
- 7 - 10 ngày: Tuổi tập ăn cho heo con và thiến heo đực.
- Trước khi cai sữa 1 ngày chích ADE lần 2 liều 1 ml/con.

8


Trong thời gian này không tắm cho heo con. Quan sát heo ngày 2 - 3 lần để
phát hiện heo tiêu chảy và các bất thường khác. Heo con tiêu chảy chích Ampi-coli
( công ty thuốc Á Châu) với liều 1 - 1,5 ml/con, ngày 2 lần kết hợp với uống
Tycofer (Vemedim Việt Nam) 3 - 4 ml/con.
9 Heo con cai sữa đến 63 ngày tuổi
ƒ Lượng thức ăn:
- 3 ngày đầu: pha trộn với tỷ lệ 2 cám đỏ : 1 cám vàng.
- 4 - 5 ngày: pha trộn với tỷ lệ 1 cám đỏ : 1 cám vàng.
- 6 - 7 ngày: pha trộn với tỷ lệ 1 cám đỏ : 2 cám vàng.
- 8 - 9 ngày: sử dụng cám vàng.
- Ngày thứ 10: pha trộn với tỷ lệ 2 cám vàng : 1 cám C.
- Ngày thứ 11: pha trộn với tỷ lệ 1 cám vàng : 1 cám C.
- Ngày thứ 12: pha trộn với tỷ lệ 1 cám vàng : 2 cám C.
- Sau đó cho ăn hoàn toàn bằng cám C đến 63 ngày tuổi.
ƒ Chăm sóc:
Trong tuần đầu heo được bật đèn úm mỗi đêm đề phòng heo lạnh. Heo trong 2
tuần đầu không tắm mà chỉ vệ sinh sàn chuồng. Sau 2 tuần heo mới được tắm vào
lúc nắng ấm.
Heo được theo dõi hằng ngày để kịp thời phát hiện và can thiệp khi heo bệnh.

Những loại thuốc được dùng như: Ampi-Colistin, Duphapen Strep B.P, Penicilline,
Streptomycine,…
9 Heo đực giống
Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào 7 giờ sáng và lúc 5 giờ chiều. Lấy tinh heo chu kỳ
2 - 3 lần/tuần tuỳ vào tình trạng sức khoẻ của heo. Đực giống được tắm rửa sạch và
làm mát khi trời nắng nóng.
9 Heo thịt giai đoạn 63 ngày tuổi đến xuất chuồng
Đối với heo nhỏ: khi mới nhập qua nuôi heo thịt thì trong vòng một tuần đầu
khi thời tiết lạnh nên hạn chế tắm heo, chỉ vệ sinh máng ăn và nền chuồng.

9


Đối với heo lớn: mỗi ngày vệ sinh nền chuồng và máng ăn vào lúc 7 giờ sáng,
tắm heo và vệ sinh chuồng trại lúc 10h sáng hoặc 14h chiều tùy theo lịch làm việc
của công nhân.
Lượng thức ăn:
- Khi mới xuống ăn cám C (2 ngày) rồi pha với cám D theo các tỷ lệ: 3 cám C
: 1 cám D (ăn 2 ngày), 2 cám C: 1 cám D (ăn 2 ngày), 1cám C : 1 cám D (ăn 2
ngày), 2 cám D : 1 cám C (ăn 2 ngày), 3 cám D : 1 cám C (ăn 2 ngày), rồi chuyển
sang cám D cho ăn đến khi heo được 3,5 tuần.
- Sau đó pha cám D với cám số 6 theo các tỷ lệ: 3D : 1cám 6 (ăn 2 ngày), 2
cám D : 1cám 6 (ăn 2 ngày), 1 cám D : 1cám 6 (ăn 2 ngày), 2 cám 6 : 1cám D (ăn 2
ngày), 3 cám 6 : 1cám D (ăn 2 ngày), rồi chuyển sang cám 6 cho ăn đến khi heo
được 7,5 tuần.
- Tiếp tục pha cám 6 với cám 7 theo các tỷ lệ: 3 cám 6 : 1 cám 7 (ăn 2 ngày), 2
cám 6 : 1 cám 7 (ăn 2 ngày), 1 cám 6 : 1 cám 7 (ăn 2 ngày), 2 cám 7 : 1 cám 6 (ăn 2
ngày), 3 cám 7 : 1 cám 6 (ăn 2 ngày), đến giai đoạn này thì chuyển sang ăn cám 7
đến khi xuất chuồng.
2.1.9 Vệ sinh thú y

9 Chuồng trại
Bố trí hố sát trùng chân, nước sát trùng tay ở cổng ra vào và ở đầu mỗi
chuồng, thuốc sát trùng được thay đổi mỗi ngày.
Phun thuốc sát trùng xe vào trại mua bán heo, bò, cung cấp nguyên liệu thức ăn.
Sau mỗi đợt bán, chuyển heo chuồng trại được vệ sinh bằng xà phòng và phun
xịt kĩ bằng vòi nước cao áp. Sau đó phun thuốc sát trùng Farm Fluid hoặc Benkocid 1
lần/ngày trong 2 ngày và để trống chuồng 1 tuần trước khi nhận heo mới. Ngoài ra,
các dụng cụ trong chuồng cũng được rửa sạch, ngâm thuốc sát trùng và phơi khô.
Quét dọn xung quanh, nạo vét cống rãnh, đường mương thoát nước định kỳ
vào đầu mỗi tháng.

10


9 Công nhân và khách tham quan
Công nhân được khám sức khỏe định kì và mang trang bị bảo hộ lao động:
quần, áo, ủng,… không đi qua lại giữa các chuồng.
Khách tham quan trước khi vào cổng phải đi qua hố sát trùng chân và có thau
nước để sát trùng tay.Khách tham quan phải mặc áo blouse và mang ủng mới được
vào khu vực chăn nuôi.
Các loại thuốc sát trùng thông dụng: Farm Fluid, Benkocid, vôi,… với nồng độ
tùy thuộc hướng dẫn của từng loại thuốc và có sự luân phiên thay đổi thuốc thường
xuyên để tránh sự đề kháng của mầm bệnh.

11


2.1.10 Quy trình tiêm phòng
Quy trình tiêm phòng của trại được trình bày ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng của trại chăn nuôi Hưng Việt

Bệnh

Qui trình tiêm phòng

FMD

+ Hậu bị phát dục (HBPD): 1 lần ở tuần thứ 2 sau khi chọn làm

(Lở mồm
long móng)

giống
+ Nọc, nái: 2 lần/năm vào tháng 3 và tháng 9
+ Heo con cai sữa: 2 lần lúc 35 - 37 ngày tuổi và 65 – 68 ngày tuổi

Dịch tả

+ HBPD: 1 lần sau khi chọn làm giống

(Hogcholera) + Nái sinh sản: 2 lần/năm sau khi đẻ 7 ngày và tiêm nhắc lại sau khi
đẻ 7 ngày lứa sau
+ Nọc: 2 lần/năm vào tháng 3 và tháng 9
+ Heo con cai sữa: 2 lần lúc 28 - 30 ngày tuổi và 49 – 51 ngày tuổi
Aujeszky

+ HBPD: 2 lần sau khi chọn làm giống được 3 tuần và nhắc lại sau 4

(Giả dại)

tuần

+ Nái sinh sản: 2 lần/năm lúc 7 tuần và tiêm nhắc lại 15 - 17 ngày
trước khi đẻ
+ Nọc: 4 lần/năm

Parvovirus

+ HBPD: 2 lần sau khi tuyển chọn được 4 tuần và nhắc lại sau 4 tuần
+ Nái sinh sản: 1 lần trước khi đẻ 15 - 17 ngày
+ Nọc: 2 lần/năm

E.coli

+ Nái sinh sản: 2 lần trước khi đẻ 6 tuần và 2 tuần

Pasteurella

+ HBPD, nái, nọc: 2 lần/năm

(Tụ huyết

+ Heo con cai sữa: 1 lần lúc 42 - 47 ngày tuổi

trùng)
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại chăn nuôi Hưng Việt)

12


2.1.11 Bệnh và điều trị
Heo được theo dõi hằng ngày để kịp thời phát hiện và có biện pháp can thiệp

nếu có cá thể nào bệnh. Việc điều trị bệnh cho heo do bộ phận thú y của trại trực
tiếp thực hiện.
- Các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh như: Ampi-colistin,
Duphapen Strep B.P, Dexa VMD, Vimexysone, Tiamulin, Oxytetra, Tylo D.C
Forte, Multibio,…
- Thuốc sát trùng vết thương: xanh Methylen 0,5 %, cồn Iod,…
- Thuốc giảm đau hạ sốt - kháng viêm: Analgine-C, MD-Dexa,…
- Thuốc trợ lực, trợ sức, vitamin: vitamin C, B.Comp In, ADE, Ferrohi Pra100, Anem-X100, Injectavit, Calcium B12,…
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA HEO THỊT
2.2.1 Sinh lý tiêu hóa heo thịt
Sự tiêu hóa là giai đoạn đầu của việc nuôi dưỡng. Quá trình này diễn ra dưới
tác động vật lý như: sự nhai nghiền thức ăn, sự nhu động ruột để phân tán thức ăn
thành những hạt nhỏ, đồng thời cũng diễn ra dưới tác động của vi sinh vật và tác
động hóa học như: tác động của các enzyme tiêu hóa để biến đổi các chất dinh
dưỡng có phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid…rồi mới hấp thu qua niêm mạc
ruột vào máu, lúc này cơ thể mới sử dụng được. Phần còn lại không được tiêu hóa
hấp thu của thức ăn, cùng với cặn bã của dịch tiêu hóa, niêm mạc biểu bì, xác vi
sinh vật và những sản phẩm trao đổi chất khác được tống ra ngoài được gọi là phân.
Do đó, sự hiểu biết về sự tiêu hóa thức ăn của gia súc trong những điều kiện khác
nhau rất quan trọng trong việc xác định giá trị của thức ăn và tổ chức đúng đắn việc
nuôi dưỡng thú. (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
Heo thịt thường được nuôi từ 5-6 tháng để đạt thể trọng xuất chuồng từ 80-100
kg. Ở mức thể trọng này phẩm chất thịt ngon nhất và hiệu quả thức ăn bắt đầu giảm,
heo có xu hướng tích lỹ nhiều mỡ, nuôi kéo dài thêm không có lợi. (Võ Văn Ninh,
2007).

13


Nhu cầu dưỡng chất của heo thay đổi theo từng giai đoạn do vậy để có được

năng xuất cao cần hiểu rõ sự phát triển của heo. Theo Võ Văn Ninh (2007), thời
gian nuôi heo thịt có thể chia làm 2 giai đoạn:
ƒ Giai đoạn 1:
Khoảng 2 tháng đầu, đây là thời kỳ phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần
kinh, do đó heo cần nhiều protein, khoáng chất, sinh tố để cơ thể phát triển bề dài và
bề cao.
Thiếu dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém
phát triển, hệ cơ vì thế cũng kém phát triển, heo trở nên ngắn đòn, ít thịt vì bắp cơ
nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Trái lại nếu cứ dư thừa dưỡng chất sẽ
làm tăng chi phí, dư protein sẽ bị đào thải dạng urê, heo dễ bị viêm khớp, tích lũy
mỡ sớm. Dư khoáng chất nhất là calci-phospho sẽ gây hậu quả xấu cho sự hóa cốt,
tạo xương, một số vi lượng dư thừa sẽ gây độc.
Trong giai đoạn này heo có thể đạt thể trọng khoảng 50kg.
ƒ Giai đoạn 2:
Khoảng 2-3 tháng cuối, đây là thời kỳ heo tích luỹ mỡ và các thớ cơ, các mô
liên kết, con thú nảy nở theo chiều ngang, mập ra. Giai đoạn này heo cần nhiều
glucid, lipid hơn giai đoạn 1, nhu cầu protein, khoáng chất, sinh tố cho mỗi kg thức
ăn ít hơn giai đoạn đầu.
Dư thừa dưỡng chất trong giai đoạn này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng
lượng mỡ. Nhưng nếu thiếu dưỡng chất con thú trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon,
thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu không hấp dẫn người tiêu dùng.
Giai đoạn này heo có thể đạt thể trọng từ 50-100 kg.
Để heo phát triển một cách hoàn thiện thì nhà chăn nuôi phải thay đổi khẩu phần ăn
trong từng giai đoạn để phù hợp với nhu cầu phát triển của cơ thể heo. Việc thay
đổi thức ăn nên tiến hành từ từ vì thú cần thời gian làm cho hệ men tiêu hóa thức ăn
thích ứng với thức ăn mới.

14



×