Tải bản đầy đủ (.pdf) (236 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 236 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TỈNH TUYÊN QUANG

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Tất Dong



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến
GS.TS. Phạm Tất Dong, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô
giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, các phòng ban của Học viện đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tôi thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn chân thành các thầy cô ở các cấp hội đồng đánh giá luận án đã
chỉ bảo cho tôi những điều quý báu đề tôi hoàn thiện luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Lan Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG .................................................................................................................... 8
1.1.Tổng quan tinh hình nghiên cứu về hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học
tập cộng đồng ......................................................................................................... 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại trung
tâm học tập cộng đồng .........................................................................................20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ................................................ 29
2.1. Trung tâm học tập cộng đồng........................................................................29
2.2. Nhu cầu bồi dƣỡng của ngƣời dân tại cộng đồng và hoạt động bồi dƣỡng
cho ngƣời dân tại trung tâm học tập cộng đồng ...................................................36
2.3.Quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại trung tâm học tập cộng đồng ...47
2.4.Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại
các trung tâm học tập cộng đồng..........................................................................60
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG TỈNH TUYÊN QUANG........................................................................ 66
3.1. Địa bàn,khách thể, tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...............66
3.2.Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng tại các Trung tâm học tập cộng đồng tỉnh
Tuyên Quang ........................................................................................................73
3.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại các trung tâm
học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang ..................................................................91
3.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung
tâm học tập cộng đồng .......................................................................................105
3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm
học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang ................................................................109



Chƣơng 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG TẠI
CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH TUYÊN QUANG .. 115
4.1. Những yêu cầu mới đối với hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập
cộng đồng ...........................................................................................................115
4.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng
tỉnh Tuyên Quang ...............................................................................................117
4.3. Giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................119
4.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất........134
4.5. Thử nghiệm một giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các tung tâm
học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang ................................................................139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................ 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 156
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CBQL


Cán bộ quản lý

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo



Giám đốc

KHCN

Khoa học công nghệ

PGĐ

Phó giám đốc

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

XHHT

Xã hội học tập

XMC

Xóa mù chữ


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1: Một số đặc điểm của khách thể nghiên cứu chính thức (cán bộ quản lý)....... 66
Bảng 3.2: Một số đặc điểm của khách thể nghiên cứu chính thức (giáo viên,
cộng tác viên) ................................................................................................... 67

Bảng 3.3:Một số đặc điểm của khách thể nghiên cứu chính thức (Học viên) .......... 67
Bảng 3.4: Cách tính điểm thang đo ........................................................................... 71
Bảng 3.5: Cách tính điểm thang đo ........................................................................... 71
Bảng 3.6. Tổng số trung tâm học tập cộng đồng và đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên các trung tâm học tập cộng đồng ...................................................... 73
Bảng 3.7: Các lớp bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng ................................ 74
Bảng 3.8: Mức độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các trung tâm học tập
cộng đồng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2017 ......................................... 75
Bảng 3.9: Cơ sở vật chất của các trung tâm học tập cộng đồng ............................... 76
Bảng 3.10: Nhu cầu bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng ............................. 77
Bảng 3.11: Mức độ thƣờng xuyên thực hiện chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng ..... 78
Bảng 3.12: So sánh giữa đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về
mức độ thƣờng xuyên tổ chức các nội dung bồi dƣỡng ................................... 79
Bảng 3.13: Mức độ phù hợp của chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng ........................ 80
Bảng 3.14: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên về mức độ phù
hợp của các nội dung bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng .................. 81
Bảng 3.15: Mức độ thƣờng xuyên thực hiện các hình thức bồi dƣỡng .................... 83
Bảng 3.16: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên về mức độ phù
hợp của các hình thức bồi dƣỡng ..................................................................... 84
Bảng 3.17: Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dƣỡng tại trung tâm học tập
cộng đồng ......................................................................................................... 84
Bảng 3.18: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên, học viên về
mức độ phù hợp của các hình thức bồi dƣỡng ................................................. 85
Bảng 3.19: Mức độ thƣờng xuyên thực hiện các khung thời gian bồi dƣỡng
Giáo viên .......................................................................................................... 86
Bảng 3.20: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên, học viên về
mức độ thƣờng xuyên thực hiện các khung giờ bồi dƣỡng .............................. 86


Bảng 3.21: Mức độ phù hợp của thời gian bồi dƣỡng tại trung tâm học tập

cộng đồng ......................................................................................................... 87
Bảng 3.22: Mức độ thực hiện các phƣơng pháp bồi dƣỡng ...................................... 88
Bảng 3.23: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên, học viên về
mức độ thƣờng xuyên thực hiện các phƣơng pháp bồi dƣỡng ......................... 89
Bảng 3.24: Mức độ phù hợp của phƣơng pháp bồi dƣỡng tại trung tâm học tập
cộng đồng ......................................................................................................... 90
Bảng 3.25: Quản lý mục tiêu bồi dƣỡng ................................................................... 91
Bảng 3.26 : Mức độ thực hiện quản lý nội dung, chƣơng trình bồi dƣỡng............... 93
Bảng 3.27: Mức độ quản lý hình thức bồi dƣỡng ..................................................... 94
Bảng 3.28: Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch bồi dƣỡng của giáo viên và cộng tác viên.............................................. 95
Bảng 3.29: Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc phân công giảng dạy cho
giáo viên Nội dung ........................................................................................... 96
Bảng 3.30: Mức độ thực hiện quản lý giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của học viên ........................................................................ 97
Bảng 3.31: Quản lý giáo viên thực hiện hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động
học tập của học viên ......................................................................................... 99
Bảng 3.32: Mức độ thực hiện nội dung quản lý tài liệu bồi dƣỡng ........................ 100
Bảng 3.33: Mức độ thực hiện quản lý nội dung đánh giá ....................................... 101
Bảng 3.34: Mức độ quản lý cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ bồi dƣỡng ................ 102
Bảng 3.35: Tƣơng quan giữa các nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các
trung tâm học tập cộng đồng .......................................................................... 104
Bảng 3.36: Hệ số hồi quy của các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng quản lý
hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng ............................ 105
Bảng 3.37: Hệ số hồi quy yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng quản lý giáo viên,
tài liệu bồi dƣỡng và đánh giá kết quả bồi dƣỡng .......................................... 107
Bảng 3.38. Mức độ thực hiện quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm
học tập cộng đồng ........................................................................................... 109
Bảng 3.39. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại
trung tâm học tập cộng đồng .......................................................................... 110

Bảng 4.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp (%) ................................................. 137


Bảng 4.2: Mức độ khả thi của các giải pháp (%) .................................................... 138
Bảng 4.3: Mức độ thực hiện tổ chức hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nhu cầu bồi dƣỡng của ngƣời dân .................................. 145
Bảng 4.4:Mức độ thực hiện tổ chức hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nhu cầu bồi dƣỡng của ngƣời dân .................................. 147

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 4.1: Mô hình trung tâm học tập cộng đồng thể hiện theo logo
UNESCO

120


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào đời sống
xã hội, là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, thế kỷ của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 (4.0). Trong bối cảnh đó, đối với Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực có chất
lƣợng ngày càng cao đã trở thành vấn đề có tính thời sự và cấp bách hơn bao giờ
hết. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao, không chỉ giới hạn ở những ngƣời đƣợc đào
tạo chính quy mà nó phải đƣợc thể hiện ở phạm vi rộng hơn, mang tính cộng đồng
xã hội nhiều hơn. Việc đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc hiện
nay, không chỉ giới hạn ở các trƣờng đại học, cao đẳng mà còn đƣợc thực hiện ở các
trung tâm học tập cộng đồng.
Trung tâm học tập cộng đồng là một mô hình giáo dục năng động, linh hoạt,
phù hợp với trình độ và điều kiện của đại đa số ngƣời dân. Trung tâm này đƣợc xây
dựng ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Trong những năm qua, các trung tâm

học tập cộng đồng đã đóng góp có ý nghĩa đối với việc đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ sản xuất và phát triển xã hội ở các địa phƣơng. Tuy vậy, việc tổ chức thực hiện ở
các trung tâm này còn có những khó khăn và hạn chế nhất định. Có nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan dẫn tới thực trạng này. Trong đó, một nguyên nhân cơ
bản là sự quản lý hoạt động bồi dƣỡng của các trung tâm học tập cộng đồng còn
chƣa thật sự đáp ứng tốt các yêu cầu giáo dục tại địa phƣơng nói riêng và giáo dục
của đất nƣớc nói chung.
Việc nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại
trung tâm học tập cộng đồng đã trở thành một nhiệm vụ cần thiết của các địa
phƣơng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý đối với các trung
tâm này. Tuy là một vấn đề nghiên cứu có tính thời sự, song nó lại chƣa đƣợc
nghiên cứu nhiều ở nƣớc ta hiện nay.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc còn nhiều khó khăn, trình độ dân
trí đặc biệt là trình độ của nông dân, các dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa còn
nhiều hạn chế. Việc tổ chức bồi dƣỡng về tri thức, kĩ năng phục vụ sản xuất kinh
doanh cho ngƣời dân tại các trung tâm học tập cộng đồng của tỉnh Tuyên Quang là
rất cần thiết. Hiện nay, toàn tỉnh Tuyên Quang đã có 141 trung tâm học tập cộng
đồng ở khắp các huyện, xã, phƣờng và thị trấn trong tỉnh. Các trung này đã thực sự

1


trở thành trƣờng học của nhân dân lao động, đang đi vào cuộc sống, từng bƣớc đáp
ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới,
góp phần xóa đói giảm nghèo, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng
nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời
dân tại các trung tâm học tập cộng đồng với nội dung, hình thức, phƣơng pháp bồi
dƣỡng còn gây ra nhiều bàn luận và chƣa thật sự đáp ứng đƣợc nhu cầu bức thiết
của ngƣời dân. Có nhiều lí do dẫn tới kết quả này, tuy nhiên một trong những lí do
chính đó là các giải pháp quản lý hoạt động này chƣa thật sự đem lại hiệu quả nhƣ

mong muốn.
Do vậy, để đề xuất đƣợc những giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho
ngƣời dân tại các trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang hiện nay thì rất
cần có một đề tài nghiên cứu chính thức, chuyên sâu về vấn đề này từ góc độ khoa
học quản lý giáo dục. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài:“Quản
lý hoạt động bồi dưỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang”
với mong muốn tìm ra giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng tại các trung
tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực
cho địa phƣơng và xây dựng xã hội học tập ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang và các yếu
tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động này, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý
hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang góp
phần thực hiện mục tiêu nâng cao kết quả hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân trong
cộng đồng và phát triển bền vững xã hội học tập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại trung
tập học tập cộng đồng.
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại trung tập học
tập cộng đồng.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm
học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang để tìm ra các bất cập, nguyên nhân và các yếu

2


tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng
đồng tỉnh Tuyên Quang.

Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học
tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang, thử nghiệm 1 giải pháp trong thực tiễn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại các trung tâm học
tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu
Có rất nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho
ngƣời dân tại các trung tâm học tập cộng đồng. Tuy nhiên, luận án này sử dụng các
cách tiếp cận nghiên cứu nhƣ: tiếp cận hệ thống, tiếp cận nhu cầu và tiếp cận quá
trình kết hợp với tiếp cận chức năng quản lý. Tiếp cận chính để xác định nội dung
quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng là tiếp cận phối
hợp giữa tiếp cận quá trình kết hợp với tiếp cận chức năng quản lý.
3.2.2.Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại 32 trung tâm học tập cộng đồng của 7 huyện,
thành phố trên toàn tỉnh Tuyên Quang(chi tiết xem tại chƣơng 3 của luận án).
3.2.3. Giới hạn về khách thể điều tra, khảo sát của luận án
Tổng số khách thể nghiên cứu tham gia vào quá trình khảo sát (khảo sát thử để
xây dựng bộ công cụ và khảo sát chính thức) đề tài luận án gồm có: 810 ngƣời.
Gồm có 3 nhóm khách thể: cán bộ lãnh đạo quản lý; giáo viên, cộng tác viên; học
viên và ngƣời dân (chi tiết xem tại chƣơng 3 của luận án).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại các
trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang, luận án xác định các cách tiếp cận
nghiên cứu sau:
-Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi
dƣỡng cho ngƣời dân tại trung tâm học tập cộng đồng chính là việc xem xét các
trung tâm học tập cộng đồng nhƣ là một thành tố của hệ thống xã hội, có quy luật


3


vận hành, có mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố để tạo thành một chỉnh thể.
Nói cách khác, nó chính là việc xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu của ngƣời dân
trọng cộng đồng về hoạt động bồi dƣỡng, yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của xã
hội, của địa phƣơng với các trung tâm học tập cộng đồng trên phƣơng diện cung cầu
trong hệ thống xã hội. Mặt khác, cách tiếp cận này sẽ giúp cho chủ thể quản lý hoạt
động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng đặt các giải pháp quản lý hoạt
động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng trong hệ thống các nội dung quản
lý khác của quản lý trung tâm học tập cộng đồng nhằm đảm bảo tính đồng bộ và
tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
-Phối hợp giữa tiếp cận quá trình bồi dưỡng theo giáo dục học với tiếp cận
chức năng quản lý: Tiếp cận quá trình bồi dƣỡng theo giáo dục học là xem xét các
thành tố của quá trình bồi dƣỡng vận dụng vào bồi dƣỡng theo lý luận giáo dục học
để nhận biết thành tố nào có trƣớc, thành tố nào có sau, mối quan hệ tƣơng hỗ của
các thành tố đó với nhau để tạo nên chất lƣợng đào tạo. Mặt khác, có thể nói rằng,
các tác động quản lý từ phía các trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động này là một quá trình tác động đồng bộ đến nhận thức, tình cảm và
hành vi của cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên gia, học viên. Do vậy, các giải pháp
đề xuất phải đƣợc sắp xếp theo trật tự tuyến tính của quá trình hình thành nhận thức,
thái độ và hành động cho giáo viên và chuyên gia cũng nhƣ học viên tham gia các
lớp bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng.
Tiếp cận chức năng quản lý trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dƣỡng
cho ngƣời dân tại các trung tâm học tập cộng đồng là việc xác định các giải pháp
chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động bồi
dƣỡng cho ngƣời dân tại trung tâm học tập cộng đồng.
Có thể nói việc phối hợp tiếp cận quá trình theo giáo dục học và tiếp cận chức
năng quản lý trong quản lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại các trung tâm

học tập cộng đồng là việc quản lý các thành tố của quá trình bồi dƣỡng cho ngƣời
dân tại trung tâm học tập cộng đồng thông qua việc thực hiện 4 chức năng quản lý
sẽ đảm bảo hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại cộng đồng đạt đƣợc chất lƣợng
theo mục tiêu đã đề ra.
-Tiếp cận theo nhu cầu của người dân trong cộng đồng và địa phương:Hoạt
động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại trung tâm học tập cộng đồng phải đƣợc Giám đốc

4


các trung tâm học tập cộng đồng xác định dựa trên nhu cầu thực sự cấp bách của
ngƣời dân địa phƣơng, cũng nhƣ nhu cầu sử dụng lao động của các cơ quan, đoàn
thể, doanh nghiệp tại địa phƣơng. Do vậy, trong việc xây dựng các giải pháp quản
lý hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại các trung tâm học tập cộng đồng chủ thể
quản lý cần chú trọng vào việc xác định các nhu cầu này để xác định mục tiêu, nôi
dung, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng cho ngƣời dân trong cộng đồng thật sự
phù hợp và có hiệu quả.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
- Phƣơng pháp chuyên gia;
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu;
-Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm bồi dƣỡng;
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
4.3. Giải thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên
Quang còn bộc lộ những hạn chế trong quản lý mục tiêu bồi dƣỡng; nội dung,
chƣơng trình bồi dƣỡng; hình thức bồi dƣỡng; đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ
bồi dƣỡng; tài liệu bồi dƣỡng; kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dƣỡng; cơ sở vật
chất phục vụ bồi dƣỡng dẫn tới hạn chế trong việc bồi dƣỡng tại trung tâm học tập

cộng đồng tỉnh Tuyên Quang. Nếu đề xuất và thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt
động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang theo tiếp cận
quá trình bồi dƣỡng và chức năng quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang.
4.4. Câu hỏi nghiên cứu
Việc thực hiện luận án này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1)Việc nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng
đồng đƣợc tiếp cận từ quan điểm khoa học nào? Cơ sở lý luận của quản lý hoạt
động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng là gì?
2)Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng
hiện nay là nhƣ thế nào? Nó có những điểm mạnh, điểm yếu gì? Những yếu tố nào
có ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng này?

5


3)Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại
trung tâm học tập cộng đồng ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay?
5.Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa và xác định đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng. Đây là một vấn đề còn rất
ít đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay. Ở đây, đề tài luận án đã phân tích tính đặc
thù của hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trƣờng tại một địa phƣơng miền núi, cũng nhƣ yêu cầu của hoạt động bồi dƣỡng
trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, đặc biệt là trong bối cảnh thực hiện cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0).
Luận án đã đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động bồi dƣỡng, thực trạng quản lý
hoạt động bồi dƣỡng tại một số trung tâm học tập cộng đồng của tỉnh miền núi (tỉnh
Tuyên Quang). Hoạt động bồi dƣỡng này đã đáp ứng một cách cơ bản nhu cầu nâng
cao chất lƣợng cuộc sống, nhu cầu nâng cao dân trí (xóa mù chữ và xóa tái mù chữ

cho ngƣời dân, học ngoại ngữ, tin học...), nhu cầu chuyển giao khoa học kỹ thuật
trong sản xuất,…cho ngƣời dân. Luận án cũng đã làm rõ đƣợc tính đặc thù của hoạt
động quản lý đối với việc bồi dƣỡng kiến thức cho ngƣời dân các xã miền núi, vùng
sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang. Luận án đã xây dựng
đƣợc các tiêu chí quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập cộng đồng
tỉnh Tuyên Quang.Đây cũng là một vấn đề còn rất ít đƣợc nghiên cứu từ góc độ khoa
học quản lý giáo dục ở nƣớc ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận
về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng ở nƣớc ta hiện nay,
đặc biệt là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn của các tỉnh miền núi. Kết quả nghiên cứu về mặt lý luận, về mặt phƣơng pháp
của luận án cũng là cơ sở khoa học để có thể tiến hành những nghiên cứu tiếp theo
trong lĩnh vực Quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại một
số trung tâm học tập tỉnh Tuyên Quang ở mức độ trung bình, trong đó mức độ quản

6


lý, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dƣỡng, quản lý tài liệu bồi dƣỡng ở mức khá
yếu. Kết quả nghiên cứu này là những chỉ số tham khảo bổ ích cho những ngƣời
quản lý các trung tâm học tập cộng đồng đối với việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
quản lý của các trung tâm học tập cộng đồng hiện nay.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các giải pháp của luận án đề xuất và kết quả
thử nghiệm một giải pháp có tính cần thiết, tính hiệu quả và tính khả thi cao. Các
trung tâm học tập cộng đồng có thể sử dụng các giải pháp này để nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả bổi dƣỡng cho ngƣời dân.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo bổ ích đối với
nghiên cứu và giảng dạy về hoạt động bồi dƣỡng trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở
nƣớc ta hiện nay.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại
trung tâm học tập cộng đồng
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập
cộng đồng
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại
các trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học tập
cộng đồng tỉnh Tuyên Quang

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Trong chƣơng 1 này, chúng tôi tập trung vào việc tổng quan tình hình nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm
học tập cộng đồng. Để tìm hiểu và có những khẳng định về cách tiếp cận, sự kế thừa
các nghiên cứu đi trƣớc để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý hoạt
động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng, chúng tôi tập trung vào hai vấn đề
chính sau đây: 1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động bồi dƣỡng tại các
trung tâm học tập cộng đồng; 2) Quản lý hoạt động bồi dƣỡng tại các trung tâm học
tập cộng đồng.
1.1.Tổng quan tinh hình nghiên cứu về hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học

tập cộng đồng
Trên thế giới, vấn đề học tập tại cộng đồng dân cƣ có nội dung hết sức phong
phú với cách thức tổ chức đa dạng. Tại nhiều nƣớc ở Châu Á, ngƣời ta tổ chức các
trung tâm học tập cộng đồng, nhất là ở Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc,
Philippines, Malaysia,...và ở nhiều quốc gia khác họ phát triển mạnh các hình thức
học gắn với cộng đồng nhƣng thƣờng tổ chức thành những dự án nhƣ học tập tại nơi
làm việc, học tập tại nhà, học tập điện tử,… Khi một số nƣớc Châu Á phát triển một
loại thiết chế giáo dục không chính quy gắn với cộng đồng gọi là trung tâm học tập
cộng đồng thì Unesco đã coi đây là một phát kiến vĩ đại, mở ra một hƣớng học tập
suốt đời dựa vào cộng đồng, gắn với cộng đồng và vì sự phát triển của cộng đồng.
Do vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cụ thể của các nhà nghiên cứu bàn luận
một cách sâu sắc và có hệ thống về học tập tại cộng đồng dân cƣ. Ở Việt Nam, vấn
đề học tập tại cộng đồng dân cƣ đƣợc triển khai để hiện thực hóa việc xây dựng xã
hội học tập. Trong đó, trung tâm học tập cộng đồng là loại thiết chế giáo dục thƣờng
xuyên đƣợc tổ chức trên địa bàn xã, phƣờng và thị trấn, là tổ chức giáo dục đƣa đến
tận ngƣời dân. Đúng nhƣ nhận định của Tổng Giám đốc Unesco khu vực ông Victor
Ordonez đã khẳng định: “trung tâm học tập cộng đồng có thể coi là phát minh quan
trọng nhất mà bấy lâu nay thế giới đang tìm kiếm” [dẫn theo 12]. Chính vì vậy, ở
Việt Nam các nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động bồi dƣỡng cho
ngƣời dân tại trung tâm học tập cộng đồng đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm.

8


Các nghiên cứu về vấn đề này đƣợc bàn luận theo 2 hƣớng chính: (1) Hƣớng
nghiên cứu về vai trò, mục đích, nhiệm vụ, chức năng, quy trình hoạt động bồi
dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng; (2) Hƣớng nghiên cứu về nội dung, hình
thức bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng. Dƣới đây chung tôi sẽ nêu dẫn và
phân tích cụ thể về các hƣớng nghiên cứu này.

-Hướng nghiên cứu về vai trò, mục đích, nhiệm vụ, chức năng và quy trình hoạt
động bồi dưỡng tại trung tâm học tập cộng đồng
+Các nghiên cứu trên thế giới
Bàn luận và nghiên cứu về vai trò, mục đích, nhiệm vụ, chức năng và quy
trình hoạt động bồi dƣỡng tại trung tâm học tập cộng đồng có các tác giả nhƣ: Edgar
Faure; Jin Yang, Rika Yoruku, Koeum Lee; Rober M. Hutchins,...
Tác giả Edgar Faure,ngƣời lãnh đạo Ủy ban Quốc tế về phát triển giáo dục thế
kỷ XXI đã bàn về vai trò của hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại cộng đồng,
giúp ngƣời dân có thể học tập suốt đời. Edgar Faure đã đƣa ra khái niệm “Learning
to be” (Học để tồn tại, mà ý nghĩa sâu xa là học để làm ngƣời). Trong ý tƣởng này,
Edgar Faure cho rằng, kiến thức giáo dục ban đầu không bao giờ đủ dùng trong suốt
cuộc đời. Với các khẳng định của Edgar Faure trong cuốn sách này đã mở đầu cho
việc thảo luận toàn cầu và kéo dài đến đầu thế kỷ XXI. Trong đó, việc bàn luận của
các nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc tìm ra mô hình học tập suốt đời và xã hội
học tập [dẫn theo 12].
Các tác giả Jin Yang, Rika Yoruku, Koeum Lee, với bài viết: “Xây dựng xã
hội học tập ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore”, đã nêu dẫn kinh nghiệm của 3 quốc
gia này về xây dựng xã hội học tập. Chẳng hạn, ở Singapore, Chính phủ cho rằng,
con đƣờng duy nhất để đất nƣớc có thể cạnh tranh đƣợc với các quốc gia khác, nhất
là các quốc gia phát triển, là đầu tƣ thật mạnh mẽ cho giáo dục và liên tục nâng cao
kỹ năng cho ngƣời lao động qua các chƣơng trình đào tạo và bồi dƣỡng tại cộng
đồng. Tỷ lệ đầu tƣ cao cho giáo dục đã bảo đảm cho Nhật Bản, Hàn Quốc và
Singapore có đƣợc lực lƣợng lao động có trình độ và chất lƣợng tốt, năng suất lao
động đạt hiệu quả lớn, tăng tỷ lệ tiết kiệm và nguồn vốn cho nền kinh tế, di chuyển
lực lƣợng lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ [69].
Tiếp theo sự khẳng định của các tác giả Sungho Kwon, Jin Yang, Rika Yoruku,
Koeum Lee về vai trò quan trọng phải hình thành các trung tâm học tập cộng đồng để
hiện thực hóa ý tƣởng xây dựng xã hội học tập thì có nhiều tác giả khác cũng khẳng
định sự cấp thiết phải xây dựng xã hội học tập nhằm giúp cho ngƣời dân trong cộng


9


đồng thích ứng đƣợc với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đất nƣớc và toàn
cầu. Với cuốn sách “Xã hội học tập” (The learning sociely),Rober M. Hutchins khẳng
định: “Xã hội học tập trở nên cấp thiết” sự thay đổi một cách nhanh chóng của xã hội
đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng nhu cầu thay đổi đó.Vì vậy giáo dục phải tạo điều kiện
cho việc học tập của con ngƣời diễn ra liên tục [75]. Công trình nghiên cứu của tác
giả Donald Schon với ý tƣởng các công ty, các phòng trào xã hội và các cơ quan đều
phải là “các hệ thống học tập” (leaning system) [73].
Tác giảRoberto Carneirođã viết bài với nhan đề “Làm sống lại tinh thần cộng
đồng: Một cách nhìn về vai trò xã hội hóa của nhà trƣờng trong thế kỷ tới”. Nội
dung bài viết đã đề cập đến một vấn đề quan trọng: Bất cứ thiết chế giáo dục nào
cũng phải coi nhƣ một lĩnh vực hành động công cộng. Chính vì thế, trƣờng học,
trong đó có Trung tâm học tập cộng đồng - một loại hình trƣờng học nằm trong
cộng đồng dân cƣ dành cho ngƣời lớn, đều phải đƣợc tổ chức trong sự liên kết và cơ
động xã hội cũng nhƣ trong việc phục vụ đời sống của cộng đồng. Các thiết chế
giáo dục tại cộng đồng luôn phải đồng hành với xã hội hóa và đi theo việc học tập
suốt đời của mỗi ngƣời dân [6].
Tiếp tục các khẳng định về vai trò và tầm quan trọng của trung tâm học tập
cộng đồng với nhiệm vụ giáo dục ngƣời dân trong cộng đồng theo triết lý học tập
suốt đời tác giả Richard Ewards trong cuốn sách: “Thay đổi địa điểm? Tính linh
hoạt, học tập suốt đời và một xã hội học tập”, (Changing places? Flexibility,
lifelong learning and a learning society) đã chỉ ra khái niệm về một xã hội học tập
đã phát triển trong những năm gần đây: những thay đổi đã tạo ra yêu cầu về tính
linh hoạt, những diễn biến và thực tiễn đã xuất hiện trong giáo dục và đào tạo ngƣời
dân tại cộng đồng. Trong đó, sự khẳng định chắc chắn rằng việc học của ngƣời dân
tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm tới giúp họ có khả năng tham gia vào đời
sống xã hội, có thể thích ứng đƣợc với đời sống xã hội tốt hơn [72].
Một công trình nghiên cứu về xã hội học tập đáng quan tâm nhất là của

Hutsen, với tác phẩm: “Xã hội học tập”, (The learning sociely) đã khẳng định: sự
phát triển của khoa học kĩ thuật kéo theo sự phát triển về kinh tế xã hội của toàn thế
giới đã đặt ra yêu cầu đối với cá nhân trên toàn cầu phải luôn luôn học tập, học tập
suốt đời. Tác giả tin rằng, nếu cá nhân không luôn học tập, không học các kĩ năng
làm việc nhiều lần trong đời sẽ không bao giờ có thể theo kịp với tƣơng lai ngày
càng phát triển của công nghệ. Khi cuộc sống ngày càng đòi hỏi trí thông minh và

10


khả năng thích nghi của cƣ dân thì chỉ có cá nhân không ngừng học tập mới có thể
đối mặt đƣợc với sự phát triển của khoa học công nghệ, của xã hội loài ngƣời [74].
Nhƣ vây, có thể nhận thấy rằng với các công trình nghiên cứu nêu trên, các
nhà nghiên cứu về xã hội học tập đã khẳng định xu thế học tập suốt đời và xây dựng
đƣợc một xã hội học tập nhƣ tính tất yếu của thời đại. Các nghiên cứu nêu trên cũng
đã khẳng định việc thành lập các trung tâm học tập cộng đồng để hiện thực hóa triết
lý học tập suốt đời cho ngƣời dân là nhiệm vụ rất quan trọng.
Bên cạnh việc nghiên cứu và khẳng định vai trò quan trọng của trung tâm học
tập cộng đồng đối với việc thực hiện và xây dựng xã hội học tập, các nhà nghiên
cứu trên thế giới còn bàn luận và nghiên cứu về việc tổ chức các hoạt động học tập
tại cộng đồng. Tác giả Alexsandra Korhausertrong tác phẩm:Tạo các cơ hội. Học
tập - một kho báu tiềm ẩn đã khẳng định: Muốn phát triển con ngƣời bền vững rất
cần phải tạo ra cho con ngƣời những cơ hội đƣợc học tập suốt đời. Việc tổ chức các
hoạt động học tập tại cộng đồng cần phải gắn chặt chẽ với việc làm của ngƣời dân
tại cộng đồng đó, gắn với nhu cầu của thị trƣờng lao động tại cộng đồng. Mặt khác,
tác giả cũng nhấn mạnh, muốn hoạt động học tập tại cộng đồng có hiệu quả thì rất
cần tới sự khoan dung, xem sự khoa dung là một giá trị cốt lõi của hoạt động này.
Khoa dung thể hiện trong hoạt động học tập tại cộng đồng chính là sự thể hiện sự
hợp tác, gắn bó mật thiết với nhau giữa các thành viên cùng học tập, giữa học viên
tham gia học tập với giáo viên, với chuyên gia và với ngƣời quản lý [34].

Với nghiên cứu cụ thể của mình, tác giả Michael Manley đã khẳng định thêm
quan điểm về triết lý học tập suốt đời cũng nhƣ quan điểm về sự đồng thuận xã hội
và gắn kết xã hội nhƣ là những giá trị cốt lõi tạo nên hiệu quả của hoạt động suốt
đời cho ngƣời dân tại cộng đồng. Tƣ tƣởng này đƣợc tác giả bàn tới ở tác phẩm:
Giáo dục, sự tự chủ và sự hàn gắn xã hội. “Học tập: một kho báu tiềm ẩn”. Trong
tác phẩm này tác giả khẳng định, trong xã hội hiện nay, sự phân tầng xã hội và hiện
tƣơng chia rẽ cộng đồng này với cộng đồng khác diễn ra mạnh mẽ. Có nhƣ vậy
ngƣời dân mới có thể thoát đƣợc nghèo khó, tự chủ đƣợc trong bối cảnh xã hội đang
phát triển và thay đổi mạnh mẽ [40].
Bên cạnh công bố của Alexsandra Korhauser, Michael Manley,... tác giả
Karan Singh đã công bố bài viết có tựa đề “Giáo dục vì một xã hội toàn cầu”. Tác
giả đã khẳng định, việc học tập của học viên tại các trung tâm học tập cộng đồng
cần nhất là đƣợc bồi dƣỡng các tri thức về con ngƣời, về xã hội về sự phát triển kinh
tế, xã hội,... Để con ngƣời có thể sống tốt trong xã hội, cần phải đƣợc học tập và bồi

11


dƣỡng suốt đời và cũng thông qua học tập và bồi dƣỡng con ngƣời phải thích ứng
đƣợc với hiện trạng đa văn hoá trên thế giới [50].
Tác giả Rodolfo Stavenhagen,cũng có bài viết nhan đề “Giáo dục vì một thế
giới đa văn hóa. “Học tập: một kho báu tiềm ẩn”. Trong bài viết này, tác giả khẳng
định, con ngƣời sống trong xã hội, sống trong thế giới cần phải thích ứng đƣợc với
tính đa dạng về văn hoá. Sự thích ứng của con ngƣời với sự đa dạng về văn hoá trên
thế giới có hiệu quả nhất là thông qua hoạt động học tập, bồi dƣỡng và tự học tập,
tự bồi dƣỡng. Các quốc gia hiện đại ngày nay không còn thuần nhất một dân tộc, vì
thế trong mỗi quốc gia, tính đa dạng về văn hóa đang hiện lên ngày càng rõ nét.
Chung sống phải là mục tiêu cuối cùng của giáo dục [55].
Tác giả Myong Won Suhr với bài viết: Mở rộng sự hiểu biết của chúng ta vì
một cuộc sống tốt đẹp hơn cho con người. “Học tập - một kho báu tiềm ẩn”, tác giả

cho rằng, ngƣời lớn (những công dân) cần nhận thức rằng, chính sách đóng cửa của
nhiều quốc gia sẽ hạn chế sự hiểu biết lẫn nhau trong cộng đồng thế giới, và đây là
một trở ngại cho việc xây dựng lý tƣởng về một nền hòa bình chung, về an ninh
quốc gia và an ninh con ngƣời, về hợp tác và đoàn kết quốc tế [56].
Quy trình tổ chức hoạt động học tập, bồi dƣỡng cho ngƣời lớn tại cộng đồng cũng
đã đƣợc tác giả Donal Alan Schon bàn tới. Tác giả đã khẳng định: Vấn đề trung tâm của
việc tổ chức hoạt động học tập cho ngƣời lớn tại cộng đồng là việc tổ chức học tập của
ngƣời lớn sao cho có hiệu nghiệm ngay trong từng cộng đồng dân cƣ [73].
+Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, trong những năm vừa qua đã và đang xây dựng và phát triển các
trung tâm học tập cộng đồng để tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng cho ngƣời dân tại
cộng đồng để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng xã hội học tập.Cụ thể nhƣ: Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định
927/QĐ-TTg ngày 22/6/2010 về việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia xã hội học tập
giai đoạn 2011-2020 chuyển mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình xã hội học
tập [10]. Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thức X (4/2006)
đã chủ trƣờng: “Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì
dân,… chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời”[29]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo
dục, đào tạo trên cả ba phƣơng diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy
vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến

12


tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để ngƣời dân đƣợc học tập suốt đời”,
“Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội… Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
đƣợc học tập suốt đời”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục

khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hƣớng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập’’[17].
Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010 với mục
tiêu cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi ngƣời ở mọi lứa tuổi, mọi
trình độ đƣợc học tập thƣờng xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi lúc, mọi nơi,
mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây
dựng và phát triển giáo dục; mọi ngƣời, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ
trong học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập”[9].
Ngày 9/01/2013, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 89 QĐ/TTg về
xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020. Theo quyết định này, từ những nông
dân, lao động nông thôn, công nhân trong các xí nghiệp, công chức, viên chức,
ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật,… đều phải tham gia vào quá trình học tập suốt đời
theo những chỉ tiêu pháp lệnh. Tiếp theo, ngày 20/02/2014, Thủ tƣớng đã ra Quyết
định số 281/QĐ-TTg về đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng
họ, cộng đồng và đơn vị đến năm 2020. Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
Thông tƣ số 44/2014/TT-BGDĐT về Bộ tiêu chí đánh giá Cộng đồng học tập cấp
xã. Do vậy, Trung tâm học tập cộng đồng trở thành một thiết chế giáo dục giúp cho
từng ngƣời dân trong gia đình, dòng họ và cộng đồng tới học tập thƣờng xuyên.
Ngày 01/7/2015, Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
971/QĐ-TTg về “Dạy nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm học tập cộng
đồng”. Văn kiện này đã khẳng định rằng, Trung tâm học tập cộng đồng có chức năng
đào tạo nghề, cung ứng các dịch vụ dạy nghề để đào tạo nhân lực tại chỗ, mở rộng
mạng lƣới nghề nghiệp nông thôn, phát triển những nghề ngắn hạn,… Đến đây, giai
đoạn phát triển số lƣợng các Trung tâm học tập cộng đồng đã chuyển sang giai đoạn
phát triển đa dạng các chức năng đào tạo, huấn luyện ngƣời lớn tại loại hình cơ sở
giáo dục này.
Khẳng định về vai trò quan trọng của trung tâm học tập cộng đồng trong việc
hiện thực hóa chủ trƣơng xây dựng xã hội học tập ở nƣớc ta không thể không kể tới
bài viết của tác giả Phạm Tất Dong: “Xây dựng xã hội học tập - một xu hƣớng đổi


13


mới phát triển giáo dục thế kỷ XXI” đã khẳng định: Cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại đã tạo ra những tiền đề quan trọng để nền kinh tế công nghiệp trên thế
giới tƣờng bƣớc chuyển sang nền kinh tế tri thức. Sự bùng nổ thông tin và hệ thống
tri thức mới, công nghệ mới cho thấy những kiến thức mà con ngƣời tiếp thu trong
hệ thống giáo dục ban đầu không thể sử dụng suốt đời, học vấn phổ thông không
còn giúp con ngƣời đi thẳng vào lao động sản xuất đem lại hiệu quả cao. Do vậy,
con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trong xã hội tri thức cần phải học suốt đời để
thích ứng đƣợc với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ [13].
Tác giả Phạm Minh Hạc, với rất nhiều công trình nghiên cứu của mình về vấn
đề xã hội học tập và tƣ tƣởng học tập suốt đời. Năm 2000, tác giả đã xuất bản cuốn
sách: “Tổng kết 10 năm (1990-2000) xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học”.
Trong cuốn sách này tác giả đã trình bầy kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục
các bậc học của nƣớc ta trong những năm 1990 đến năm 2000. Kết quả xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục là một trong những thành công lớn của Việt Nam, mặt khác
cũng thể hiện rõ nét những chủ trƣơng của đất nƣớc về việc xây dựng một xã hội
học tập, ở đó ngƣời dân đƣợc đáp ứng tối đa nhu cầu học tập của mình, tạo ra một
xã hội học tập công bằng [24]. Năm 2001, tác giả lại xuất bản cuốn sách “Phát triển
toàn diện con ngƣời thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Cuốn sách đã bàn tới
rất nhiều vấn đề về phát triển con ngƣời Việt Nam gắn với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc, đặc biệt nhấn mạnh cần phải phát triển con ngƣời Việt Nam phù hợp
và đáp ứng đƣợc với sự phát triển của kinh tế, chính trị xã hội của Việt Nam hiện nay.
Các chỉ số phát triển con ngƣời việt Nam cần phải theo hƣớng giúp cho cá nhân đáp
ứng và thích nghi đƣợc với thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. Muốn vậy, con ngƣời cần
phải đƣợc học tập, tạo cho họ môi trƣờng học tập tốt để phát triển toàn diện các chỉ số,
tăng chỉ số phát triển con ngƣời của Việt Nam ngang bằng các nƣớc khu vực [25]. Một
tác phẩm bàn trực tiếp về xã hội học tập của tác giả Phạm Minh Hạc xuất bản vào năm

2004 là bài báo khoa học có nhan đề: “Tìm hiểu quan niệm về xã hội học tập”. Tác giả
Phạm Minh Hạc cho rằng xã hội học tập là một xã hội mọi ngƣời đều lấy học tập là
một công việc thƣờng xuyên, suốt đời, học trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng,
chính quy và không chính quy, nhƣ là một phần không thể thiếu đƣợc của đời mình,
lấy học tập là phƣơng pháp tiếp cận (cách nhìn, cách xử lí) của cuộc sống nhằm phát
triển con ngƣời bền vững - động lực cho toàn bộ sự tiến bộ xã hội [26].
Tác giả Phạm Minh Hạc, với bài viết: “Kinh tế tri thức và giáo dục đào tạo,
phát triển ngƣời”. Tác giả cũng đã đƣa ra 3 luận điểm về học tập suốt đời đó là:Dân

14


trí phải trở thành nhân lực;Kết quả học tập phải trở thành nội lực của mỗi ngƣời;
Giáo dục trong thời đại kinh tế tri thức phải tạo ra những giá trị mới nhƣ giá trị
thông tin, giá trị công nghệ [24].
Tác giả Hoàng Minh Luật với bài viết: “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo
dục thƣờng xuyên và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng” đã khẳng định: Cần
phải xem xét vấn đề phát triển giáo dục thƣờng thƣờng xuyên để xây dựng xã hội
học tập. Theo ông, triết lý “Giáo dục tinh hoa” phải chuyển sang triết lý “Giáo dục
đại chúng”; triết lý “Giáo dục một lần” phải chuyển sang triết lý “giáo dục suốt
đời”. Đó là triết lý cơ bản để xây dựng xã hội học tập [38, tr4-5].
Bên cạnh các nghiên cứu về vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu đối với
việc học suốt đời đã đƣợc phân tích ở trên thì còn có một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu khác cũng đi sâu bàn luận về vấn đề này. Cụ thể là các tác giả Phạm Tất
Dong và Đào Hoàng Nam; Thái Thị Xuân Đào; Hoàng Minh Luật; Vũ Văn Tảo,…
Tác giả Phạm Tất Dong và Đào Hoàng Nam trong cuốn sách “Phát triển giáo
dục hƣớng tới một xã hội học tập” đã trình bầy rất rõ về nội dung và hình thức giáo
dục thƣờng xuyên cho ngƣời dân tại các trung tâm học tập cộng đồng[15, tr189].
Với kết quả nghiên cứu thông qua điều tra trên diện rộng Thái Thị Xuân Đào
đã khẳng định, hệ thống giáo dục không chính quy mà trung tâm học tập cộng đồng

là một thành tố trong hệ thống đó phải thực hiện đủ 4 chức năng giáo dục[19, tr27].
Nhiều tác giả khác nhau với những bài viết cụ thể đã khẳng định rất rõ nhiệm
vụ của các trung tâm học tập cộng đồng chính là việc hiện thực hóa chủ trƣơng xây
dựng xã hội học tập. Trong đó thống nhất cao những nhiệm vụ mà trung tâm học tập
cộng đồng cần phải triển khai thực hiện. Cụ thể gồm có các tác giả nhƣ: Hoàng Minh
Luật, với bài viết: “Định hƣớng phát triển giáo dục thƣờng xuyên và xây dựng trung
tâm học tập cộng đồng”[38, tr4-5]; Phạm Tất Dong, Thái Xuân Đào, với bài viết:
“Trung tâm học tập cộng đồng - Công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập ở cơ sở”,
Kỷ yếu hội nghị quốc tế: “Diễn đàn Việt Nam - học tập suốt đời, xây dựng xã hội học
tập[14]. Tác giả Tô Bá Trƣợng, với tác phẩm: “Giáo dục thƣờng xuyên”... đã thống
nhất những nhiệm vụ mà Trung tâm học tập cộng đồng phải triển khai. Trung tâm
học tập cộng đồng thông qua chƣơng trình giáo dục không chính quy giúp ngƣời
học cập nhật kiến thức và kỹ năng và xóa mù những kỹ năng cơ bản mà nền sản
xuất yêu cầu phải có; hoàn thiện học vấn, hoàn thiện tay nghề và hoàn thiện nhân
cách là nhiệm vụ mà mọi Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện thƣờng xuyên
trong các lớp học, các buổi sinh hoạt theo chuyên đề hoặc các lớp tập huấn [65].

15


×