Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thuế và tăng trưởng kinh tế phân tích trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia đông nam á giai đoạn 1990 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ HOÀNG YẾN

THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH
THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 1990-2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ HOÀNG YẾN

THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH
THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 1990-2017
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI


TP.HCM, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ: PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH THUẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 1990-2017” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong
luận văn là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và kết quả nghiên cứu chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên cao học

Châu Thị Hoàng Yến


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu: .............................................................. 7

1.6. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10
2.1. Các khái niệm chính ....................................................................................... 11
2.1.1 Thuế và vai trò của thuế ............................................................................ 11
2.1.2 Phân loại thuế ............................................................................................ 12
2.2. Cở sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ....................... 14
2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng của Keynes ............................................................ 14
2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh .................................................................. 15
2.2.3 Lý thuyết cạnh tranh thuế .......................................................................... 17
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan .................................... 18
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 21


CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 23
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2. Mô hình thực nghiệm...................................................................................... 25
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4.1 Phương pháp kiểm định sự độc lập của các đơn vị chéo .......................... 28
3.4.2 Phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic
Common Correlated Effects).............................................................................. 29
3.4.3 Phương pháp hồi quy điều chỉnh sai số ..................................................... 29
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 30
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 32
4.1 Kiểm động thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế............................... 32
4.2. Kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong
bối cảnh cạnh tranh thuế ........................................................................................ 34
4.2.1 Xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á ........................ 34
4.2.2 Kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối

cảnh cạnh tranh thuế ........................................................................................... 43
4.3 Kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn
và dài hạn ............................................................................................................... 45
4.3.1 Kết quả kiểm định tính dừng ..................................................................... 46
4.3.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................... 47
4.3.3 Kết quả kiểm định PMG ............................................................................ 47
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 49
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 51


5.1. Kết luận ........................................................................................................... 51
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................ 53
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Danh mục các chữ viết tắt
ADB

Asian Development Bank – Ngân Hàng Phát Triển Châu Á

AEC

ASEAN Economic Community

DCCE

Dynamic Common Correlated Effects


FEM

Fix Effects Method

NSNN

Ngân sách nhà nước

PMG

Pooled Mean Group

PPP

Public-Private Partnerships – Hợp tác công tư

PWT

Penn World Table

REM

Random Effects Method

TNDN

Thu nhập doanh nghệp

VAT


Thuế giá trị gia tăng

WB

World bank

WDI

World Development Indicators


Danh mục các bảng

Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế
Bảng 4.2: Thuế suất các loại thuế chính tại các quốc gia Đông Nam Á năm 2016
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định các đơn vị chéo độc lập của biến số thu thuế
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng
kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tính dừng
Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định từ phương pháp PMG

Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình các quốc gia Đông Nam Á giai
đoạn 1990 -2017
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các quốc gia Đông Nam Á



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, tác động kinh tế của thuế trở thành đề tài nhận
được nhiều quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu
hiện nay. Cùng với chi tiêu công, thuế là một công cụ chính yếu của của chính sách. Theo
lý thuyết tài chính công hiện đại, thuế không chỉ có vai trò cơ bản là huy động nguồn lực
đáp ứng nhu cầu chi tiêu công (chi thường xuyên và đầu tư công) mà còn là công cụ quan
trọng của chính sách tài khóa, giúp chính phủ can thiệp vào nền kinh tế, hướng đến các
mục tiêu phát triển như tăng trưởng kinh tế (Thành & Hoài, 2009). Tuy nhiên, lược khảo
các nghiên cứu trước cho thấy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ
ràng và còn nhiều tranh luận.
Theo đó, lý do tác giả tiếp cận đề tài nghiên cứu xuất phát từ bối cảnh thực tiễn và
khoảng trống nghiên cứu. Ở một phương diện, bối cảnh thực tiễn cho thấy tác động kinh
tế của thuế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Các quốc gia Đông
Nam Á đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới mà bước ngoặt lớn là
việc hình thành cộng đồng kinh tế chung ASEAN Economic Community (AEC). Tuy
nhiên, mặc dù hướng đến thành lập một cộng đồng chung song các quốc gia thành viên
lại đang duy trì các chính sách thuế có nhiều khác biệt (Thanh & cộng sự, 2014). Số liệu
thực tế cho thấy, các quốc gia này đang có xu hướng cắt giảm thuế suất, thực hiện nhiều
ưu đãi thuế nhằm thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài (IMF, 2017). Điều này đặt ra nhiều
khó khăn, thách thức cho những quốc gia thành viên có mức chi tiêu công cao như Việt
Nam.
Ở một phương diện khác, lược khảo các nghiên cứu trước chỉ ra, tác động của thuế
đến tăng trưởng kinh tế được lý giải theo nhiều hướng khác nhau và kết quả kiểm định
cũng chưa rõ ràng và thống nhất.



2

Về mặt lý thuyết, phân tích tác động của thuế trong phạm vi một quốc gia, một sự
tăng lên của thuế giúp mở rộng nguồn tài trợ cho chi tiêu công, qua đó tạo động lực phát
triển kinh tế thông qua việc cung cấp nhiều hơn các hàng hóa, dịch vụ công hỗ trợ sản
xuất (Modica & cộng sự, 2018; Yanıkkaya & Turan, 2017). Tuy nhiên, một số nghiên
cứu khác lại cho rằng, mức thuế suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng và tạo việc làm (Afonso &
Furceri, 2010; Macek, 2014). Trong khi đó, xét trên phương diện quốc tế, lý thuyết cạnh
tranh thuế chỉ ra, số thu thuế của các quốc gia không độc lập mà tương tác lẫn nhau
(Arachi & cộng sự, 2015; Edwards & Mitchell, 2008; Thanh & cộng sự, 2014). Theo
Edwards & Mitchell (2008), do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia, một bộ
phận người nộp thuế sẽ thực hiện “Voted by their feet” – “bỏ phiếu bằng chân”. Nghĩa
là, các nhà đầu tư sẽ dịch chuyển vốn từ cộng đồng có thuế suất cao sang cộng đồng có
thuế suất thấp hơn để nhận được phần lợi nhuận sau thuế là lớn nhất. Kết quả của quá
trình này là chính sách thuế của quốc gia này sẽ tác động số thu thuế của các quốc gia
khác và ngược lại. Vì vậy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế cần được xem xét
trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
Về các nghiên cứu thực nghiệm, kết quả kiểm định về tác động động này vẫn chưa
rõ ràng và thống nhất Một cách khái quát, lược khảo nghiên cứu chỉ ra 3 nguyên nhân
chính dẫn đến kêt quả kiểm định hỗn hợp này. Thứ nhất, cấu trúc thuế chưa được nhiều
nghiên cứu chú trọng phân tích (Acosta‐Ormaechea & cộng sự, 2012; Arnold & cộng sự,
2011). Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, đề tài về cấu trúc thuế thường được
phân tích tại các quốc gia phát triển bởi sự sẵn có của dữ liệu (Arnold & cộng sự, 2011;
Baiardi & cộng sự, 2017; McNabb & LeMay-Boucher, 2014). Trong khi đó, các nghiên
cứu với trường hợp các quốc gia đang phát triển thường chỉ dừng lại ở số thu thuế tổng
thể do những thách thức về dữ liệu (Gbato, 2017; Tanzi, 2000). Thứ hai, các nghiên cứu
thực nghiệm vẫn chưa rõ ràng và thống nhất bởi sự khác biệt về phương pháp kiểm định.
Một số học giả nhận định, phương pháp kiểm định thường được sử dụng trong các nghiên
cứu trước là các phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với giả định phổ biến là các đơn vị



3

chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này không ảnh hưởng đến các quốc gia
khác và ngược lại (Arachi & cộng sự, 2015; Xing, 2012). Hay nói cách khác, các nghiên
cứu này thường bỏ qua sự tương tác về chính sách thuế, hay cụ thể hơn là sự cạnh tranh
thuế, giữa các quốc gia phân tích. Tuy nhiên, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể
là đối với trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Vì vậy, giả định này có
thể làm chệch đi kết quả kiểm định về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế tại
trường hợp nghiền cứu này (Arachi & cộng sự, 2015). Trong khi đó, một số nghiên cứu
khác lại chỉ ra sự cần thiết của việc phân tích chi tiết tác động ngắn hạn và dài hạn của
thuế đối với tăng trưởng kinh tế (Arnold & cộng sự, 2011; Atems, 2015; Ojede &
Yamarik, 2012). Như Arnold & cộng sự (2011) nhận định, việc thiết kế chính sách thuế
sao cho vừa đạt được mục tiêu thúc đẩy tốc độ phục hồi của nền kinh tế trong ngắn hạn
(sau giai đoạn khủng hoảng) vừa tạo động lực cho tăng trưởng trong dài hạn là nhiệm vụ
rất thách thức bởi phục hồi nền kinh tế trong ngắn hạn đòi hỏi gia tăng tổng cầu còn tăng
trưởng trong dài hạn đòi hỏi cần gia tăng trong tổng cung trong nền kinh tế. Theo đó, tác
động kinh tế của thuế trong ngắn và dàn hạn có nhiều khác biệt.
Chính vì những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Thuế và tăng
trưởng kinh tế: phân tích trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam
Á giai đoạn 1990-2017”. Việc phân tích cấu trúc thuế và sử dụng các phương pháp ước
lượng khác nhau nhằm kiểm định tính vững của tác động kinh tế của thuế là điểm thú vị
của luận văn. Từ kết quả kiểm định, tác giả rút ra các hàm ý chính sách nhằm cải thiện
nguồn thu thuế trong bối cảnh hội nhập hiện nay tại các quốc gia Đông Nam Á nói chung
và Việt Nam nói riêng.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu khái quát của luận văn là đánh giá tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Tuy nhiên, như đã trình bày ở
phần trên, lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy tác động của thuế đến tăng trưởng

kinh tế vẫn còn chưa rõ ràng bởi ba vấn đề (cấu trúc thuế, xu hướng cạnh tranh thuế và


4

phân tích trong ngắn hạn và dài hạn). Theo đó, ba câu hỏi nghiên cứu mà luận văn cần
phải làm rõ như sau:
(1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á
giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
(2) Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các
quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
(3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và
dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017?
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là mối quan hệ giữa thuế, cấu trúc thuế
và và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia gia Đông Nam Á. Ngoài ra, các mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và các biến kiểm soát khác như vốn đầu tư, vốn con người, tỷ lệ tăng
dân số cũng là mối quan tâm của đề tài.
Phạm vi và thời gian nghiên cứu: Do sự sẵn có của dữ liệu, tác giả tập trung phân
tích mối quan hệ giữa thuế, cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông
Nam Á trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2017.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành một quy trình phân tích và kiểm định để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu, như sau:
(1) Để xem xét tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á, bên cạnh số thu thuế tổng thể, tác giả đánh giá sự thay đổi tỷ trọng của hai
loại thuế chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng nguồn thu từ thuế tác động
như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Theo đó, tương tự
Arnold & cộng sự (2011) và Acosta‐Ormaechea & cộng sự (2012), tác giả thiết lập mô
hình thực nghiệm về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia

Đông Nam Á giai đoạn 1990 – 2017. Mô hình thực nghiệm có dạng như sau:


5



Trong đó,

i

~ i.i.d (0, ση ) ; εit ~ i.i.d (0, σε ) ; E(ηiεit ) = 0.

t và i là chỉ số về thời gian và quốc gia.
là sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người, đại diện cho
tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng
lnyt-1 là GDP bình quân đầu người năm t-1 dạng logarit, đại diện cho GDP nội tại
lnkit là vốn đầu tư trên tổng sản phẩm quốc nội GDP dạng logarit, đại diện vốn đầu tư
lnhcit được đo lường bằng chỉ số vốn con người dạng logarit, đại diện cho vốn con
người,.
popit là chỉ số tốc độ tăng dân số hằng năm, đại diện cho tốc độ tăng dân số.
taxrevit là số thu thuế trên tổng sản phẩm quốc nội GDP hàng năm đại diện cho số thu
thuế.
taxjit là số thuế j, được đo lường bằng tỷ trọng loại thuế j trên tổng số thu từ thuế hàng
năm.
Tương tự các nghiên cứu trước, tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy như
phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random
Effects) để làm cơ sở đối chiếu, so sánh và thảo luận kết quả kiểm định tại trường hợp
nghiên cứu này.
(2) Trả lời câu hỏi tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh

tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào, tác giả
tiến hành hai bước kiểm định.


6

Đầu tiên, kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả định
các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006), tác giả đánh giá xu hướng
cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Bằng số liệu thực tế, luận văn phân tích xu
hướng cắt giảm thuế suất, thực hiện nhiều ưu đãi thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Các
phân tích về thuế được kết hợp với các phân tích về chi tiêu công, cán cân ngân sách và
tăng trưởng kinh tế nhằm chỉ ra sự tương quan giữa chính sách cắt giảm thuế và tình hình
ngân sách cũng như mục tiêu tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Sau đó,
tác giả sử dụng phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos &
Sarafidis (2006). Kết quả kiểm định từ phương pháp này không chỉ củng cố thêm bằng
chứng về cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á mà còn là cơ sở để thực hiện các
phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thích hợp.
Ở bước kiểm định thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương
quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) để ước lượng tác động của
cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Xing (2012) và
Arachi & cộng sự (2015) nhận định, các phương pháp hồi quy này thường bị chệch do
giả định phổ biến là các đơn vị chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này
không ảnh hưởng đến các quốc gia khác và ngược lại (Xing, 2012). Tuy nhiên, kết quả kỳ
vọng ở bước đầu tiên cho thấy, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể là đối với
trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Theo Ditzen (2016) và Diallo
(2017), ước lượng sai số tương quan phổ biến động là phương pháp ước lượng phù hợp
khi dữ liệu có hiện tượng sự không đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và
mô hình động.
(3) Xem xét sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn
và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017, tác giả sử dụng phương

pháp ước lượng điều chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group để kiểm định tác
động dài hạn và ngắn hạn của thuế, cấu trúc thuế trong trường hợp nghiên cứu này. Để
phù hợp với phương pháp kiểm định, mô hình thực nghiệm được điều chỉnh có dạng như
sau:


7





Trong đó:
là biến đại diện tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng
sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người;
yt-1 là biến số đo lường GDP nội tại, được đo lường bằng GDP bình quân đầu người năm
t-1 dạng logarit.
X là tập hợp các biến độc lập bao gồm vốn đầu tư, vốn con người, thuế và các biến cấu
trúc thuế;
là độ lệch từ phương trình cân bằng dài hạn ở bất kỳ thời gian nào đối với quốc gia
I với ϕ là hệ số điều chỉnh sai số.
là hệ số đo lường tác động ngắn hạn của các biến độc lập.
Kết quả kiểm định từ phương pháp ước lượng PMG không chỉ giúp luận văn
khám phá tác động của các biến ngắn hạn và dài hạn mà còn là cơ sở để tác giả so sánh
và thảo luận về tính vững của kiểm quả kiểm định trong trường hợp nghiên cứu này.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn dữ liệu đáng tín cậy. Cụ thể hầu
hết các biến được thu thập từ Ngân hàng thế giới World bank -bộ dữ liệu World
Development Indicators (WDI); chỉ số vốn con người lấy từ bộ dữ liệu Penn World
Table 9.0 (PWT 9.0) của trung tâm tăng trưởng và phát triển Groningen (Groningen
Growth and Development Centre) của Trường Đại Học Groningen, Hà Lan ( Groningen

University).
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
 Đóng góp về mặt lý thuyết:
Thực hiện luận văn này, tác giả kỳ vọng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm
về tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á
giai đoạn 1990 -2017. Bằng việc sử dụng nhiều phương pháp kiểm định khác nhau, tác


8

giả làm rõ hơn tác động hơn tác động này tại trường hợp nghiên cứu cũng như củng cố
thêm tính vững cho kết quả kiểm định. Qua đó, tác giả mong đợi luận văn có thể mang
lại một giá trị tham khảo nhất định cho các nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ giữa cấu
trúc thuế và tăng trưởng kinh tế nói chung và mối quan hệ này ở các quốc gia Đông Nam
Á nói riêng.
 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Bối cảnh thực tiễn hiện nay tạo ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều khó khăn
thách thức cho các quốc gia Đông Nam Á. Ớ góc độ tài chính công, tác động kinh tế của
thuế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á bởi vai trò quan trọng thuế
đối với nền kinh tế, đặc biệt là trong xu hướng cạnh tranh thuế trong khu vực hiện nay.
Kết quả kiểm định về tác động này kì vọng sẽ mang lại một giá trị tham khảo nhất định
cho các nhà làm chính sách khi hoạch định các chính sách có liên quan.
1.6. Cấu trúc luận văn
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, ngoài chương tổng quan nghiên cứu, luận văn
được cấu trúc thành các chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu.
Nội dung chương đầu tiên của luận văn cung cấp cho người đọc các thông tin tổng
quan về đề tài nghiên cứu như lý do tác giả lựa cho đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Tác giả cũng trình bày khái quát về phương pháp
nghiên cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Nội dung chương hai trình bày các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tại nghiên
cứu. Trong đó, phần đầu tiên của chương diễn giải khái niệm về yếu tố chính mà đề tài
quan tâm nghiên cứu là thuế, cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế. Phần hai lược khảo các
lý thuyết lý giải tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á. Tổng quan các nghiên cứu trước cũng được trình bày ở phần cuối của
chương.


9

Chƣơng 3: Mô hình thực nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết được trình bảy ở chương trước, tác giả đề xuất mô hình thực
nghiệm thích hợp nhằm kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Chương ba của luận văn cũng trình
bày quy trình thực hiện nghiên cứu và mô tả các phương pháp nghiên cứu được ứng
dụng. Một cách khái quát, quy trình nghiên cứu hướng đến trả là ba câu hỏi nghiên cứu
chính của đề tài. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyến các vấn đề mà
câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Thống kê mô tả về dữ liệu nghiên cứu cũng được trình bày ở
chương này.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Dựa vào quy trình nghiên cứu được trình bày ở chương trước, tác giả thực hiện
kiểm định, phân tích và thảo luận về kết quả kiểm định về tác động của thuế, cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Theo
đó, nội dung chương bốn trình bày kết quả kiểm định theo từng giai đoạn nghiên cứu. Kết
quả kiểm định được phân tích và thảo luận chi tiết trong nội dung của chương.
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Từ lược khảo lý thuyết và kết quả nghiên cứu được thảo luận từ các chương trước,
tác giả hình thành các đúc kết chính về đề tài nghiên cứu. Theo đó, tác giả chỉ ra bằng
chứng về xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á đưa ra kết luân về

chiều hướng tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này giai
đoạn 1990 – 2017. Từ cơ sở này, tác giả đề xuất các hàm ý chinh sách có liên quan.


10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một cách khái quát, chương hai của luận văn trình bày cơ sở lý thuyết về tác
động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Đây sẽ là cơ sở để luận văn
thiết lập mô hình thực nghiệm, thực hiện các kiểm định thực nghiệm nhằm khám
phá các tác động này tại trường hợp các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 19902017.
Lược khảo lý thuyết cho thấy, tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng
trưởng kinh tế được luận giải dựa trên nhiều nền tảng lý thuyết khác nhau. Theo
quan điểm tài chính công truyền thống, một chính sách thuế tốt cần có tính trung
hòa, không tác động đến giao dịch kinh tế của các chủ thể trên thị trường. Tuy
nhiên, theo thời gian, quan điểm tài chính công hiện đại ra đời và nhận định, chính
sách thuế cần được xem như một công cụ quan trọng của chính sách tài khóa, giúp
nhà nước điều tiết nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mong muốn.
Tuy nhiên, tác động kinh tế của thuế đến các mục tiêu phát triển kinh tế như
tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều nhận định trái chiều. Một số
nghiên cứu nhận định, tác động kinh tế của thuế phụ thuộc vào cấu trúc thuế bởi
một số loại thuế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn các loại thuế khác thì ngược lại.
Lý thuyết cạnh tranh thuế chỉ ra sự cần thiết của việc xem xét tác động của thuế
trong bối cảnh cạnh tranh thuế bởi sự tương tác của chính sách thuế giữa các quốc
gia.
Theo đó, nội dung chương được cấu trúc như sau: phần thứ nhất trình bày
các khái niệm chính; phần thứ hai trình bày cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ sở để tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm
kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông

Nam Á. Phần cuối cùng là lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan.


11

2.1. Các khái niệm chính
2.1.1 Thuế và vai trò của thuế
Theo từ điển kinh tế của đại học Oxford1, thuế là khoản thu bắt buộc của các
tổ chức và cá nhân cho chính phủ, hình thành nên nguồn thu ngân sách để tài trợ
cho các khoản chi tiêu công cộng. Định nghĩa này chỉ ra hai đặc điểm quan trọng
của thuế: tính chất bắt buộc và thuế được dùng cho chi tiêu công. Nghĩa là, chuyển
giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn liền với lợi ích cụ thể của người nộp
thuế, vì vậy, người nộp thuế không muốn nộp thuế. Trong khi đó, nhà nước lại cần
nguồn tài chính để duy trì bộ máy nhà nước cũng như tài trợ cho các khoản chi tiêu
công cộng như trả lương cho cán bộ công chức, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung
cấp hàng hóa dịch vụ công. Vì vậy, nhà nước phải dùng quyền lực nhà nước của
mình, thông qua hệ thống tòa án và cảnh sát, buộc các đối tượng có thu nhập chịu
thuế phải nộp thuế.
Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa giải thích vì sao nghĩa vụ thuế lại không gắn
liền với lợi ích cụ thể của người nộp thuế. Theo đó, Jones & cộng sự (2003) diễn
giải, ngoài hai đặc điểm trên, thuế còn mang tính chất không không hòan trả một
cách trực tiếp. Nghĩa là, mức thuế mà người nộp thuế nộp cho nhà nước không dựa
trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những hàng hóa, dịch vụ công do Nhà nước
cung cấp. Mức độ người dân được thừa hưởng hàng hóa, dịch vụ công là tương
đương nhau bởi tính chất không loại trừ và không cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
công, không căn cứ vào mức độ đóng góp thuế của người nộp thuế. Vì vậy, người
nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp dịch vụ công trực
tiếp cho mình thì mới nộp thuế. Như tòa án tối cao Hoa Kỳ khẳng định: “Lợi ích
duy nhất mà người nộp thuế được hưởng theo Hiến pháp là việc họ được sống trong
một xã hội có tổ chức, có trật tự và an ninh, được xây dựng từ các khoản đóng góp

tiền thuế” (Raabe & cộng sự, 2011).

1

Oxford Dictionary, [ truy cập ngày 09/09/2018]


12

Bên cạnh vai trò cơ bản là tạo nguồn thu tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của chính phủ, thuế còn được xem là một công cụ kinh tế quan trọng, một trong hai
công cụ chính yếu của chính sách tài khóa, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế. Tuy
nhiên, vai trò kinh tế của thuế hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận.
Theo quan điểm tài chính công truyền thống mà đại diện là nhà kinh tế học
Adam Smith với lý thuyết bàn tay vô hình luận giải, các hoạt động kinh tế nên để
cho khu vực tư nhân quyết định, hay khái quát hơn, chính phủ không nên can thiệp
vào các hoạt động kinh tế, “Lassez-faire” – hãy để mặc thị trường (Hyman, 2014).
Do đó, một chinh sách thuế tốt cần phải có tính trung hòa (neutral), nghĩa là, chính
sách thuế không tác động đến hành vi kinh tế của người nộp thuế (Jones & cộng sự,
2003).
Tuy nhiên, lịch sử kinh tế thế giới chỉ ra, bản thân nền kinh tế tự do cạnh
tranh không thể mãi duy trì sự ổn định. Hơn nữa, chính phủ cũng không thể giải
quyết các vấn đề tài chính công một cách độc lập mà không gây ra tác động đến nền
kinh tế . Để thị trường phát triển ổn định, một quan điểm mới về tài chính công
hình thành: cần có sự điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế. Theo đó, quan
điểm tài chính công hiện đại mà đại diện là nhà kinh tế học Keynes luận giải, chính
sách thuế không thể chỉ là công cụ huy động nguồn lực tài trợ chi tiêu của chính phủ
mà còn phải là công cụ kinh tế giúp nhà nước can thiệp vào các hoạt động của thị
trường nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mà nhà nước đề ra (Hyman, 2014;
Jones & cộng sự, 2003). Tuy nhiên, chiều hướng và mức độ tác động của thuế đến

tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận.
2.1.2 Phân loại thuế
Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn
kết quả kiểm định hỗn hợp và chưa thống nhất về tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế là sự khác biệt về cấu trúc thuế. Theo đó, thay vì nghiên cứu với các số liệu
về thuế tổng thể, các nghiên cứu xem xét tác động của cấu trúc thuế hay các loại
thuế khác nhau đến tăng trưởng (Acosta‐Ormaechea & cộng sự, 2012; Arachi &


13

cộng sự, 2015; Arnold & cộng sự, 2011; Kneller & cộng sự, 1999; Xing, 2012). Tùy
vào mục tiêu nghiên cứu, các thành phần chi tiêu công được phân loại theo các tiêu
chí khác nhau như theo phương thức đánh thuế (thuế trực thu và thuế gián thu), theo
cơ sở đánh thuế (thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản); theo phân cấp quyền
đánh thuế ( Thuế liên bang, thuế tiểu bang và thuế địa phương) hay theo tác động
của các loại thuế đến hoạt động kinh tế ( Thuế gây biến dạng thị trường “distortionary tax” và thuế không gây biến dạng thị trường “non- distortionary
tax”).
Trong đó, cách phân loại thuế thành thuế gây biến dạng thị trường và thuế
không gây biến dạng thị trường là các phân loại thường được sử dụng trong nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế
(Gemmell & cộng sự, 2012; Kneller & cộng sự, 1999; McNabb & LeMay-Boucher,
2014; Mendoza & cộng sự, 1997). Như Kneller & cộng sự (1999) luận giải, cách
phân loại này dựa trên mức độ các khoản thuế tác động trực tiếp đến hành vi kinh tế
của các chủ thể trên thị trường. Thuế biến dạng thị trường là những loại thuế ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của các chủ thể, qua đó, bóp méo tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, thuế không gây biến dạng thị trường không ảnh hưởng đến quyết định
tiết kiệm / đầu tư, và do đó, không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu thực nghiệm, rất khó để phân định loại thuế nào
là thuế gây biến dạng thị trường hay thuế không gây biến dạng thị trường (Barro,

1990; Gemmell & cộng sự, 2012; Kneller & cộng sự, 1999; Mendoza & cộng sự,
1997) bởi tính chất, cơ chế tác động phức tạp của các loại thuế. Dựa vào tính chất
của thuế trực thu và thuế gián thu ( Thuế gián thu được xem như một khoản giá trị
cộng thêm vào giá bán hàng hóa, dịch vụ), một trong những phương thức phân loại
phổ biến nhất trong thực nghiệm là phân loại thuế trực thu (thuế thu thập và thuế tài
sản ) là thuế gây biến dạng thị trường và thuế gián thu (thuế tiêu dùng) là loại thuế
không gây biến dạng thị trường (Barro, 1990; Kneller & cộng sự, 1999). Theo đó,
tương tự Kneller & cộng sự (1999), tác giả thu thập dữ liệu về thuế thu nhập (thuế
gây biến dạng thị trường) và thuế tiêu dùng (thuế không gây biến dạng thị trường)


14

để kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp
nghiên cứu này2.
2.2. Cở sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trƣởng kinh tế
Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế hay cụ thể hơn là bản chất kinh tế
của tài chính công bắt nguồn từ mối quan tâm của chính phủ đối với quy mô chiếc
bánh kinh tế. Theo quan điểm tài chính công chuẩn tắc, các hoạt động thu, chi ngân
sách của chính phủ phải hướng đến tối đa hóa hiệu quả kinh tế (Thành & Hoài,
2009). Tác giả tập trung lược khảo các lý thuyết về tác động của thuế, một công cụ
của chính sách tài khóa, đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Khái lược lý
thuyết cho thấy, mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng được xem xét, luận giải dưới
nhiều góc độ, nền tảng lý thuyết khác nhau.
2.2.1 Lý thuyết tăng trƣởng của Keynes
Trường phái kinh tế học Keynes ra đời trong bối cảnh sau cuộc đại khủng
hoảng kinh tế 1929 – 1933 với tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm,
lãi suất và tiền tệ”. Trong tác phẩm này, Keynes luận giải tổng cầu của nền kinh tế
quyết định tổng cung hàng hóá. Trong đó, tổng cầu của một nền kinh tế được hiểu
là tổng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng trong nước. Tổng cầu

thường được đo lường bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNI) hay tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của một nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Theo đó, Keynes quan tâm
đến tính khả thi của các chính sách kinh tế với sự can thiệp vào tổng cầu.
Trong mô hình tăng trưởng của Keynes, chi tiêu công, cùng với các nhân tố
khác như tiêu dùng, thu nhập và xuất khẩu ròng hình thành nên tổng cầu của một
nền kinh tế. Có thể thấy rằng, mặc dù mô hình tăng trưởng này không bao gồm
nhân tố thuế song như Keynes luận giải, vài trò của thuế được thể hiện thông qua
chi tiêu công. Một sự tăng lên trong chi tiêu công (G) cần có nguồn tài trợ, thường
là từ tăng thuế. Vì vậy, tăng thuế được hiểu là gia tăng nguồn trợ cho chi tiêu công,
2

Trong phân tích thực nghiệm, tác giả loại bỏ thuế tài sản bởi sự hạn chế về cơ sở dữ liệuvà tránh xảy ra
trường hợp đa cộng tuyến hoàn hảo.


15

qua đó, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, do lý giải tác động của
thuế thông qua chi tiêu công, việc luận giải tác động của thuế đến tăng trường kinh
tế theo lý thuyết này vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều. Trong đó, một trong những
điểm còn nhiều tranh luận của lý thuyết Keynes là câu hỏi về nguồn tài trợ chi tiêu
chính phủ: từ thuế, vay nợ hay in tiền. Nếu chính phủ tăng thuế, người dân sẽ có ít
thu nhập hơn, vì vậy, mỗi đồng tăng lên trong chi tiêu công sẽ được cân đối bằng
một đồng giảm chi ở những nhân tố khác3.
2.2.2 Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh
Một số nghiên cứu nhận định, thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia thông qua tác động của nó đến thu nhập của các cá nhân trong xã hội
(Kotlan & cộng sự, 2011; Macek, 2014). Vì vậy, như Macek (2014) luận giải, lý
thuyết tăng trưởng tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng nội sinh là các lý thuyết
thích hợp luận giải tác động của thuế đối với tăng trưởng kinh tế.

Trường phái lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển mà điển hình Solow (1956) và
Swan (1956) luận giải, tăng trưởng kinh tế dài hạn phụ thuộc vào quá trình tích lũy
các nhân tố như vốn, lao động, tăng trưởng dân số, và tiến bộ công nghệ. Trong đó,
tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh, quyết định tốc độ tăng trưởng trong dài hạn
(Yanıkkaya & Turan, 2017). Tuy nhiên, các mô hình này chưa xem xét vai trò của
các biến số tài khóa như thuế hay chi tiêu công đên tăng trưởng kinh tế.
Từ các nghiên cứu này, các học giả mở rộng mô hình theo nhiều hướng khác
nhau, xem xét vai trò của chính phủ, cụ thể là thuế và chi tiêu công, đối với tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn (Macek, 2014; Yanıkkaya & Turan, 2017). Judd
(1985) là một trong những học giả tiên phong trong việc xem xét vai trò của chính
phủ, thông qua biến tài khóa là số thu thuế của các quốc gia, đối với tăng trưởng
kinh tế. Trong khi đó, các nghiên cứu của Barro (1990) và King & Rebelo (1990) là
những nghiên cứu điển hình, phân tích vai trò của thuế trong các mô hình tăng
trưởng nội sinh (Macek, 2014; Yanıkkaya & Turan, 2017). Lý giải nguyên nhân của
3

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, [ truy cập ngày 05/09/2018]


16

sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng kinh tế dài hạn giữa các quốc gia, King &
Rebello (1990) nhận định, câu trả lời nằm ở sự khác biệt về chính sách thuế. Theo
các tác giả, chính sách thuế của các quốc gia tác động đáng kể đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn bởi các ưu đãi thuế sẽ thúc đẩy quá trình tích lũy vốn
vật chất, lao động và cả tiến bộ công nghệ. Ngược lại, tăng thuế có thể làm giảm lợi
tức đầu tư, thay đổi quyết định cung cấp lao động, ngăn cản thương mại hiệu quả
cũng như cản trở việc tiết kiệm hoặc tích lũy vốn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chủ yếu lý giải về tác động của thuế một cách tổng thể mà chưa chú trọng về cấu
trúc thuế. Mặc dù nghiên cứu của Barro (1990) có xem xét tác động của các loại

thuế khác nhau trong phần mở rộng mô hình song mục tiêu chính của bài nghiên
cứu là luận giải tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.
Theo thời gian, các nghiên cứu chú trọng phân tích tác động của cấu trúc
thuế hay các loại thuế khác nhau đến tăng trưởng kinh tế (Kneller & cộng sự, 1999;
Mendoza & cộng sự, 1997). Tuy nhiên, các mô hình luận giải tác động của cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn còn nhiều tranh luận. Chẳng hạn, như trình bày ở
phần trên, mô hình nghiên cứu của Kneller & cộng sự (1999) xem xét cấu trúc thuế
bằng cách phân loại thuế thành thuế gây biến dạng thị trường và thuế không gây
biến dạng thị trường. Trong nghiên cứu thực nghiệm, tác giả phân định thuế tiêu
dùng (thuế gián thu) là loại thuế không gây biến dạng thị trường, nghĩa là không
gây ảnh ưởng đến giao dịch kinh tế của các chủ thể. Trong khi đó, mô hình tăng
trưởng nội sinh của Mendoza & cộng sự (1997) lại nhận định, tất cả các loại thuế
đều gây biến dạng thị trường bao gồm cả thuế tiêu dùng. Cụ thể, mô hình xem xét
tác động của vốn con người, vốn vật chất và các loại thuế tiêu dùng đến tăng trưởng
kinh tế. Theo các dự đoán của mô hình, thuế tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến yếu tố vốn
con người trong hàm sản xuất. Nghiên cứu lý giải, mức thuế tiêu dùng cao hơn,
chẳng hạn như tăng thuế VAT, sẽ làm cho hàng tiêu dùng trở nên đắt đỏ hơn. Quá
trình này sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung lao động vì tăng thuế tiêu dùng (hàng hóa tở
nên đắt đỏ hơn) đồng nghĩa với phần thưởng cho công việc của người lao động bị
thấp đi (Arnold & cộng sự, 2011).


×