Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tác động của chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục ở các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------NGUYỄN THỊ TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bài luận văn: “Tác động của Chi tiêu công đến sự phát triển
giáo dục ở các nước Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn của GS.TS Dương Thị Bình Minh.
Nguồn dữ liệu nghiên cứu các nước đang phát triển khu vực Đông Nam Á từ
năm 2002 đến năm 2016 được lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu của Worldbank. Bài luận
văn chưa được tác giả công bố tại bất kỳ tài liệu nghiên cứu nào. Các thông tin về
tài liệu tham khảo và kết quả tính toán được tác giả đề cập trong phần phụ lục để
người đọc theo dõi và kiểm chứng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Trang



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ ngữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mở đầu .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 5
7. Ý nghĩa của luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1-Tổng quan lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến sự phát triển
giáo dục ………………………………………………………………………………. 7
1.1 Tổng quan lý thuyết về chi tiêu công……………………………………………7
1.1.1 Khái niệm chi tiêu công. ............................................................................. 7
1.1.2 Đặc điểm chi tiêu công ............................................................................... 8
1.1.3 Phân loại chi tiêu công………………………………………….……….… 9
1.2 Vai trò của phát triển giáo dục đối với kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu đo lường
.................................................................................................................................. 11
1.3 Các yếu tố tác động đến sự phát triển giáo dục…………………………..….... 15



1.4. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan…………………………...…... 16
Tóm tắt chương 1………………………………………………………………..... 18
Chương 2-Phương pháp và mô hình nghiên cứu .................................................. 20
2.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu………………………………..........… 20
2.1.1. Mô hình nghiên cứu……………………………….....……..…………… 20
2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu…………….…………………………………..... 22
2.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu …………………………………………. 22
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu …………………..…………………………… 22
2.2.2 Dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………..……….. 24
Tóm tắt chương 2 …………………………………………………………........… 25
Chương 3-Thực trạng về phát triển giáo dục và các yếu tố tác động đến phát triển
giáo dục tại các nước Đông Nam Á………………………………………………... 27
3.1. Thực trạng về sự phát triển giáo dục tại các nước Đông Nam Á ……............. 27
3.1.1. Tỷ lệ nhập học tiểu học đúng độ tuổi ………………………........…...… 27
3.1.2. Tỷ lệ nhập học trung học cơ sở đúng độ tuổi …………………….....….. 29
3.1.3. Tỷ lệ người lớn biết chữ ……………………….......…………………… 31
3.2. Thực trạng về các yếu tố tác động đến phát triển giáo dục tại các nước Đông
Nam Á ......................................................................................................................... 33
3.2.1. Chi tiêu công cho giáo dục …………………………………………....... 33
3.2.2. Chi tiêu công cho y tế ………………………………………………....... 36
3.2.3. GDP bình quân đầu người …………………………………….……....... 38
3.2.4. Tỷ lệ dân số đô thị ………………………………………………......….. 40
Tóm tắt chương 3 …………………………………………………….……..……. 42
Chương 4-Kết quả nghiên cứu tác động của Chi tiêu công đến sự phát triển giáo
dục tại các nước Đông Nam Á ……………………………………………….……. 43
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ……………………………….……........ 43
4.2. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy ………………………………........... 44


4.2.1. Phân tích tương quan …………………………………………..……...... 44

4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập …………...…...... 45
4.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan …………………………..........….. 45
4.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi ….......……..……… 46
4.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ………………….…......…….. 46
4.3. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy ……………………………………....... 51
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu …………………………………………......… 55
Tóm tắt chương 4 ………………………………………………………….……... 57
Chương 5-Kết luận và khuyến nghị ……………………………………………..... 58
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ………………………………............… 58
5.2. Khuyến nghị về chi tiêu công cho giáo dục nhằm hỗ trợ cho sự phát triển giáo
dục tại các nước Đông Nam Á …………………………………………......……….. 60
5.3. Khuyến nghị về chi tiêu công cho y tế nhằm hỗ trợ cho sự phát triển giáo dục
tại các nước Đông Nam Á ………………………………………………......…….... 63
5.4. Khuyến nghị nhằm nâng cao GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam
Á …………………………………………………………………………...….....….. 65
5.5. Khuyến nghị về quá trình đô thị hóa gắn liền với hỗ trợ phát triển giáo dục tại
các nước Đông Nam Á ……………………………………………….……….......… 66
5.6. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai …………..……...... 68
Tóm tắt chương 5 ……………………………………………………………….…69
Kết luận ……………………………………………………………………........…. 70
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations)
ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error correction model)
FEM: Mô hình tác động cố định(Fixed Effects Model)
FGLS: Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square)

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GEE: Chi tiêu công cho giáo dục (Government expenditure on education)
GEH: Chi tiêu công cho lĩnh vực y tế (Government expenditure on health)
HDI: Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)
KHCN: Khoa học công nghệ
LIT: Tỷ lệ người lớn biết chữ (Literacy rate)
NSNN: Ngân sách nhà nước
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development)
OLS: Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares)
PCI: GDP bình quân đầu người của các quốc gia (GDP per capital)
PSE: Tỷ lệ nhập học tiểu học (Primary school enrolment rate)
REM: Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
SSE: Tỷ lệ nhập học trung học cơ sở (Secondary school enrolment rate)
THPT: Trung học phổ thông
UNDP: Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (United Nations Development
Programme)


UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (United Nations
Educational Scientific and Cultural Organization)
UPR: Tỷ lệ người dân ở thành thị trên tổng số dân(Urban population rate)
VECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số vector (Vector error correction model)
WB: Ngân hàng thế giới (Worldbank)
WHO: Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thống kê mô tả tỷ lệ nhập học tiểu học đúng độ tuổi tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2002 – 2016

Bảng 3.2. Thống kê mô tả tỷ lệ nhập học trung học cơ sở đúng độ tuổi tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016
Bảng 3.3. Thống kê mô tả tỷ lệ người lớn biết chữ tại các nước Đông Nam Á giai đoạn
2002 – 2016
Bảng 3.4. Thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016
Bảng 3.5. Thống kê mô tả tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trên GDP tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2002 – 2016
Bảng 3.6. Thống kê mô tả GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam Á giai
đoạn 2002 - 2016
Bảng 3.7. Thống kê mô tả tỷ lệ dân số đô thị của các nước Đông Nam Á giai đoạn
2002 – 2016
Bảng 4.1. Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả hồi quy đối với mô hình biến phụ thuộc PSE
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả hồi quyđối với mô hình biến phụ thuộc SSE
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả hồi quyđối với mô hình biến phụ thuộc LIT
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả hồi quy đối với ba mô hình nghiên cứu


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ nhập học tiểu học đúng độ tuổi tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016
Hình 3.2. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ nhập học trung học cơ sở đúng độ tuổi tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ người lớn biết chữ tại các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2002 - 2016

Hình 3.4. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị trung bình GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2002 - 2016
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ dân số đô thị của các nước Đông Nam Á giai
đoạn 2002 - 2016
Hình 4.1. Biểu đồ Histogramcủa mô hình với biến phụ thuộc PSE
Hình 4.2. Biểu đồ Histogram của mô hình với biến phụ thuộc SSE
Hình 4.3. Biểu đồ Histogram của mô hình với biến phụ thuộc LIT
Hình 4.4. Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc PSE
Hình 4.5. Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc SSE
Hình 4.6. Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc LIT


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn có vai trò vô cùng quan trọng ở bất kỳ nền kinh tế, bất kỳ
quốc gia nào. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là điều bắt buộc để tạo động lực cho nền
kinh tế gia tăng năng suất lao động và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Giáo dục
giúp nâng cao số lượng lao động có trình độ chuyên môn bằng cách trang bị kiến thức
và kỹ năng làm việc. Hơn nữa, giáo dục còn giúp điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, giảm
mức thất nghiệp trong nền kinh tế, tăng năng lực và năng suất lao động của quốc gia,
cải thiện việc tiếp cận thông tin sức khoẻ làm tăng tuổi thọ, đồng thời quản lý tỷ lệ
sinh. Do đó, giáo dục có khả năng nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng hàng hoá
và dịch vụ của một quốc gia. Khi thế giới bước vào thời đại kinh tế tri thức, giáo dục
và nguồn nhân lực nói chung đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và các
nền kinh tế mới nổi.

Mặt khác, các khoản chi tiêu công cho giáo dục đã được các nhà khoa học công
nhận là một phần quan trọng của các khoản chi tiêu công ở hầu hết các nước đang phát
triển trên thế giới. Điều này chủ yếu là vì giáo dục và nguồn nhân lực đã được tìm thấy
có một tác động tích cực và có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế. Khi xem xét các
yếu tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của giáo dục, các nhà khoa học thừa nhận
rộng rãi rằng nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phân phối công
bằng các cơ hội giáo dục cho toàn bộ dân cư. Điều này đặc biệt quan trọng ở các nước
đang phát triển có mức nghèo đói, bất bình đẳng và sự không hoàn hảo của thị trường.
Sự can thiệp từ khu vực công bằng các khoản chi tiêu cho lĩnh vực giáo dục có thể tạo
ra cơ hội học tập bình đẳng cho tất cả mọi người dẫn đến sự cải thiện trong tương lai
của các cá nhân, nâng cao trình độ tri thức cho cả cộng đồng.

1


Bên cạnh đó, cho đến hiện tại trên thế giới đã có những nghiên cứu đánh giá về mối
tương quan giữa chi tiêu công và sự phát triển của giáo dục cả ở khía cạnh lý thuyết và
thực nghiệm. Xét về khía cạnh thực nghiệm, nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước
đã sử dụng cả dữ liệu dưới dạng bảng lẫn dạng chuỗi thời gian tổng thể để đánh giá tác
động của chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau
như tỷ lệ nhập học hoặc tỷ lệ hoàn thành ở các cấp học, tỷ lệ người lớn biết chữ... Tuy
nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có các công trình nghiên cứu trong nước hoặc
trong khu vực được thực hiện có liên quan đến đề tài. Hơn nữa, chiều hướng tác động
của chi tiêu công đên các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của giáo dục có thể ngược
chiều (-) hoặc cùng chiều (+) tùy theo bộ dữ liệu của nghiên cứu thực nghiệm.
Do đó, việc nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến sự phát triển của giáo dục tại
khu vực Đông Nam Á gồm chủ yếu các nước đang phát triển đang là vấn đề rất cấp
thiết. Chính vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA CHI
TIÊU CÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM
Á” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có

cái nhìn khách quan và khoa học để đề ra những chính sách phù hợp về việc quản lý và
sử dụng chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục một cách hiệu quả, góp phần nâng cao
trình độ tri thức của người dân, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực nhằm gia tăng
năng suất và chất lượng sản xuất hàng hóa, dịch vụ, tạo động lực cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Ước lượng mức độ tác động của chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục tại các quốc
gia Đông Nam Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số
khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách quyết định chính sách chi tiêu
công hợp lý để giúp lĩnh vực giáo dục ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực,

2


mang đến cơ hội học tập cho mọi người dân, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế tại các nước Đông Nam Á trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa khung lý thuyết về chi tiêu công và vai trò của sự phát triển giáo dục
đối với đời sống kinh tế - xã hội cũng như các chỉ tiêu định lượng phản ánh sự phát
triển của lĩnh vực giáo dục.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu và ước lượng chiều hướng cũng như mức độ tác
động của chi tiêu công cũng như các yếu tố kiểm soát khác trong mô hình đến sự phát
triển của giáo dục ở các nước Đông Nam Á.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất khuyến nghị giúp các nhà hoạch định chính
sách quyết định chính sách chi tiêu công hợp lý nhằm hỗ trợ cho sự phát triển ngày
càng tích cực của lĩnh vực giáo dục ở các nước Đông Nam Á.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu cụ thể, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu
gồm:

- Các yếu tố nào trong mô hình tác động đến sự phát triển giáo dục? Chiều hướng và
mức độ tác động của từng yếu tố, trong đó có chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục
như thế nào ở các nước Đông Nam Á?
- Các nhà hoạch định chính sách cần làm gì để có chính sách chi tiêu công hợp lý
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển ngày càng tích cực của lĩnh vực giáo dục ở các nước
Đông Nam Á?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục ở
các nước Đông Nam Á.
 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến kết quả giáo dục
dựa trên tỷ lệ nhập học của học sinh các cấp và tỷ lệ người lớn biết chữ. Trên cơ sở lý

3


thuyết về tác động của chi tiêu công đến sự phát triển của giáo dục ở các nước Đông
Nam Á, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để lượng hóa tác động của biến độc lập chi
tiêu công cho giáo dục và các biến kiểm soát khác bao gồm GDP bình quân đầu người,
chi tiêu công cho y tế, tỷ lệ dân thành thị trên tổng số dân đến kết quả giáo dục được
thể hiện qua hai biến phụ thuộc là tỷ lệ nhập học của học sinh các cấp và tỷ lệ người
lớn biết chữ. Tác giả đã chọn các biến kiểm soát dựa vào một số lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm trước có liên quan.
- Không gian nghiên cứu: các quốc gia đang phát triển của khu vực Đông Nam Á.
- Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 15 năm từ 2002 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trước tiên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như tổng hợp và phân
tích để hệ thống các lý thuyết và các nghiên cứu tranh luận trên thế giới về chiều hướng
tác động của chi tiêu công cho giáo dục cũng như các biến kiểm soát khác đến sự phát
triển của lĩnh vực giáo dục để từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với đề tài.

Ngoài ra tác giả sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng của
vấn đề nghiên cứu.
Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp định lượng để tiến hành phân tích hồi quy
mô hình nghiên cứ. Dữ liệu được tác giả sử dụng để tiến hành hồi quy là dữ liệu bảng
(panel data). Do đó, tác giả sẽ xử lý “dữ liệu bảng bằng ba phương pháp ước lượng
khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định
(Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để
lượng hóa mức độ ảnh hưởng của biến độc lập và các biến kiểm soát trong mô hình
nghiên cứu đến sự phát triển trong lĩnh vực giáo dục thể hiện bởi hai biến phụ thuộc là
tỷ lệ nhập học của học sinh các cấp và tỷ lệ người lớn biết chữ. Bên cạnh đó, để chọn
lựa mô hình phù hợp nhất với mô hình và dữ liệu nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các
kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm định Hausman cũng như so sánh các chỉ

4


tiêu về khả năng giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc của mô hình để lựa chọn
giữa ba phương pháp ước lượng.
Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả của các hệ số hồi quy và tính đại diện cho tổng
thể của mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện kiểm định một số giả định hồi quy của
mô hình bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng tự tương quan; phương sai sai
số không đổi; phần dư có phân phối chuẩn.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
- Chương 1: Tổng quan lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến sự phát triển
giáo dục.
- Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng về sự phát triển giáo dục và các yếu tố tác động tại các nước
Đông Nam Á.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến sự phát triển giáo

dục ở các nước Đông Nam Á.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa nền tảng lý thuyết về tác động
của chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục của các nước đang phát triển. Thông qua
việc lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến sự phát triển giáo dục phù hợp với tình hình
thực tế tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác
động của chi tiêu công đến sự phát triển trong lĩnh vực giáo dục thể hiện qua ba biến
phụ thuộc là tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học, tỷ lệ nhập học của học sinh trung học
và tỷ lệ người lớn biết chữ tại các nước Đông Nam Á để từ đó các nhà hoạch định
chính sách có thể đưa ra các quyết định chi tiêu ngân sách phù hợp để đầu tư cho sự

5


nghiệp giáo dục và đào tạo của quốc gia Đông Nam Á, góp phần hướng đến xây dựng
nền kinh tế tri thức có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững trong tương lai.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHI TIÊU CÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan lý thuyết về chi tiêu công
1.1.1. Khái niệm chi tiêu công
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa
về chi tiêu công. Tác giả đã tổng hợp một số khái niệm về chi tiêu công như sau:
Theo Robert Barro và Vittorio Grilli (1994), chi tiêu công bao gồm tất cả các khoản

thanh toán tiêu dùng, đầu tư và chuyển nhượng của chính phủ để mua hàng hóa và dịch
vụ nhằm sử dụng để đáp ứng trực tiếp nhu cầu của cộng đồng.
Theo Valentino Piana (2001), chi tiêu công là các khoản chi được thực hiện bởi nhà
nước và các cơ quan của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cho xã hội.
Theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu công là các khoản chi tiêu của nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa
công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng. Điều này xuất phát từ chức năng
quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của nhà nước.
Theo Nguyễn Thị Cành (2006), chi tiêu công phản ánh trị giá của các loại hàng hóa
mà chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng hóa công cho xã hội nhằm
thực hiện các chức năng của nhà nước. Bên cạnh đó, chi tiêu công thực hiện chính sách
tái phân phối thu nhập.
Theo Dương Đăng Chinh (2009), chi tiêu công là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kì. Nội dung
của chi tiêu công rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước
trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

7


Theo Sử Đình Thành (2012), chi tiêu công được khái niệm hoàn toàn dựa vào ý
niệm về kinh tế xã hội, đó là: quyền lực, ảnh hưởng của nhà nước và các cơ quan công
quyền đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Theo Ogbole & Momodu (2015), chi tiêu công (hay chi tiêu của chính phủ) là khoản
tiền mà chính phủ của bất kỳ quốc gia nào chi ra để thực hiện trách nhiệm hiến pháp
của mình trong việc cung cấp các phúc lợi xã hội cho công dân của mình và bảo vệ sự
toàn vẹn lãnh thổ của mình. Bên cạnh đó, chi tiêu công là các khoản chi được thực hiện
bởi nhà nước và các cơ quan của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công.
Tóm lại, tác giả đúc kết khái niệm về chi tiêu công như sau: Chi tiêu công là các
khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự

nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Về mặt bản chất, chi tiêu công là
quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm chi tiêu công
Theo Giáo trình Tài chính công (2006) của Nguyễn Thị Cành, chi tiêu công có
những đặc điểm cụ thể như sau:
Điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng
dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện của nền kinh tế - xã hội của nhà nước và cũng chính là quá trình thực hiện chức
năng đó của nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền
kinh tế.
Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do chính quyền các cấp đảm
nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và
các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện các chức
năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực
nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi

8


tiêu công cộng nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội của quốc
gia.
Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu công tương ứng với
những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát
sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ
công đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của người dân,..
Các khoản chi tiêu công cộng mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của

những địa chỉ cụ thể đều hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công cộng. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của nhà nước.
1.1.3. Phân loại chi tiêu công
Việc phân loại chi tiêu công nhằm mục đích sau:
- Giúp cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động.
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc chấp hành NSNN nói chung và chi tiêu công
nói riêng.
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
Nhà nước.
- Cho phép phân tích ảnh hưởng của những hoạt động tài chính của Nhà nước đối
với nền kinh tế.
Theo Giáo trình Quản lý Tài chính công (2009) của Dương Đăng Chinh và Phạm
Văn Khoan, có thể xem xét một số tiêu thức phân loại sau:
- Căn cứ theo chức năng của Nhà nước, chi tiêu công được chia làm các loại như:
Xây dựng cơ sở hạ tầng, tòa án và viện kiểm soát, hệ thống quân đội và an ninh xã hội,
hệ thống an sinh xã hội, hệ thống giáo dục…Trong đó, chi tiêu công dành cho giáo dục
là một vấn đề trọng tâm đối với chi tiêu công của Chính phủ. Chi tiêu cho giáo dục tại
Việt Nam hiện nay bao gồm các nguồn kinh phí từ NSNN (bao gồm cả công trái giáo

9


dục, vay nợ, viện trợ); các nguồn ngoài NSNN (học phí, thu dịch vụ KHCN, đóng góp
của các tổ chức, cá nhân). Trong đó, đầu tư từ NSNN có vai trò chủ đạo.
- Căn cứ theo tính chất kinh tế, chi tiêu công được chia thành chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển. Đây là cách phân loại phổ biến vì qua đây nhà nước sẽ biết được
những thông tin về sự ảnh hưởng của chính sách chi tiêu công đối với mọi hoạt động
kinh tế xã hội, qua đó giúp chính phủ thiết lập các chương trình chi tiêu nhằm nâng cao
hiệu quả chi tiêu công.
+ Chi thường xuyên: Đây là nhóm chi phát sinh thường xuyên cần thiết cho hoạt

động của các đơn vị khu vực công. Chi thường xuyên bao gồm chi thanh toán tiền
lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm; chi về hàng hóa, dịch vụ (như điện nước, vật tư
văn phòng, đồng phục, in ấn…); chi trả lãi tiền vay; các khoản chi khác như bổ sung
quỹ dự trữ tài chính, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước…
+ Chi đầu tư phát triển: Đây là nhóm chi gắn liền với các chức năng phát triển
kinh tế của nhà nước. Chi đầu tư phát triển gồm có chi xây dựng cơ sở hạ tầng; đầu tư
hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế có sự quản
lý và điều tiết từ nhà nước, chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính của nhà nước, chi dự
trữ quốc gia.
- Căn cứ theo trình tự lập dự toán NSNN, chi tiêu công được chia thành:
+ Chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào:
Nhà nước xác lập mức kinh phí cho các khoản chi tiêu công dựa trên danh sách
liệt kê các khoản mua sắm những phương tiện cần thiết cho hoạt động của các cơ quan,
đơn vị, thông thường cho các khoản mục cơ bản sau: chỉ mua tài sản cố định, chi mua
tài sản lưu động, chi tiền lương và các khoản phụ cấp, chi bằng tiền khác.
+ Chi tiêu công theo các yếu tố đầu ra:
Kinh phí phân bổ cho đơn vị cơ quan, không căn cứ vào các yếu tố đầu vào mà
dựa vào khối lượng công việc đầu ra và kết quả tác động đến mục tiêu hoạt động của
đơn vị.

10


1.2. Vai trò của phát triển giáo dục đối với kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu đo lường
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với
mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo
dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính
chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất. Giáo dục góp phần nâng

cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm
của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở
hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ.
Các quốc gia muốn phát triển kinh tế một cách nhanh chóng thì cần phải chú trọng
phát triển giáo dục bởi vì các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế từ lâu đã nhận thấy
rằng vốn con người đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và giáo dục
chính là cách thức cơ bản để tích lũy vốn con người. Trong thời gian qua, các nghiên
cứu về vai trò kinh tế của giáo dục đã phát triển mạnh thông qua việc thực hiện ước
lượng về lợi suất tính bằng tiền của giáo dục trên cơ sở nền tảng kinh tế lao động vi
mô. Các kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích của giáo dục là một biến quan trọng
xác định thu nhập ở tầm vi mô. Từ một phân tích về dữ liệu tổng điều tra năm 1995 của
Indonesia, người ta đã kết luận rằng tỉ lệ thu hồi của giáo dục là 6,8-10,6%. Theo
Permani (2009), giáo dục cũng là một nhân tố quan trọng ở Singapore khi nước này bắt
đầu quá trình tăng trưởng ban đầu là một trung tâm lao động có mức lương thấp, nhưng
ngay sau đó mức lương đã tăng lên cùng với việc mở rộng giáo dục. Ở Malaysia, giáo
dục cũng là một nhân tố quan trọng quyết định thu nhập, ngoài biến số là giới tính và
dân tộc (Milanovic, 2006).” Tại Đài Loan, thu hồi của giáo dục đối với những người
lao động có bằng cao đẳng đã tăng lên kể từ năm 1980 (Lin và Orazem, 2004).

11


Thật vậy, sự phát triển của giáo dục đã đem đến nhiều lợi ích về kinh tế cho mỗi
người dân và cho cả quốc gia. Theo Okonkwo (2014), những người có trình độ học vấn
cao hơn sẽ có nhiều việc làm hơn và ít có khả năng bị mất việc làm. Tỷ lệ tham gia lao
động gia tăng cùng với trình độ giáo dục đạt được của các cá nhân. Những người có
trình độ cao nhất sẽ có thu nhập cao nhất. Những người có trình độ học vấn cao có
nhiều khả năng sẽ có việc làm hơn và ít bị mất việc làm hơn, nếu họ làm việc hiệu quả.
Tỷ lệ tham gia lao động tăng cùng với trình độ học vấn của từng cá nhân. Những người

có trình độ cao nhất có thu nhập cao nhất.
Các phân tích về hiệu quả của giáo dục thường có xu hướng phân biệt sự khác biệt
trong thu nhập cá nhân với sự đóng góp khác nhau của mỗi người vào kết quả lao
động. Theo Mincer, J. (1958), các lý thuyết truyền thống về nguồn nhân lực chỉ rõ rằng
người lao động được hưởng lợi dựa trên năng suất biên của họ và các công nhân có
trình độ học vấn cao hơn sẽ kiếm được lương cao hơn bởi vì họ được cho là có năng
suất cao hơn.
Theo Solow (1956), trong các mô hình tăng trưởng, tăng trưởng dài hạn phụ thuộc
vào tiến bộ công nghệ, trong đó vai trò quan trọng của giáo dục vẫn được đề cập như là
một yếu tố quan trọng góp phần vào tiến bộ công nghệ của các nước. Tương tự,
Gurgand (2003) cho rằng các quốc gia nỗ lực trong việc giáo dục công dân của họ trở
nên có trình độ chuyên môn tốt hơn nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng
cách thiết lập sự tương đồng giữa vốn con người và vốn vật chất, nghĩa là xem con
người là một nhân tố tích lũy tăng mức sản xuất hoặc giả định rằng nguồn nhân lực
trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng thông qua các tiến bộ công nghệ. Nelson,
R. & Phelps, E. (1996) cho rằng vì giáo dục về cơ bản là khả năng hiểu được thông tin
mới và thích nghi với hành vi của một người, nên các nền kinh tế có số lượng công
nhân có tay nghề cao nhất sẽ nhanh chóng áp dụng và thực hiện các công nghệ hiệu
quả nhất. Theo họ, đó là trình độ giáo dục làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng
cách thúc đẩy sự đồng hóa tiến bộ công nghệ.

12


Một cơ chế khác sau đó được xác định bởi Romer (1990) - người đã kiểm tra sự liên
quan của hoạt động nghiên cứu và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Romer
chỉ ra rằng tích lũy một kho kiến thức làm cho người sở hữu nó có thể tăng hiệu quả
làm việc, tạo ra sự giàu có thông qua lao động và vốn. Nâng cao trình độ học vấn của
người dân để tạo ra số lượng công nhân có trình độ cao có thể tham gia tích lũy kiến
thức sẽ làm tăng khả năng làm việc và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Do đó, để đất nước có sự phát triển vượt trội về kinh tế thì rất cần đầu tư vào sự
nghiệp giáo dục. Theo đó, sự nghiệp giáo dục cần phát triển theo hướng để mọi người
đều được có cơ hội học tập một cách bình đẳng, chất lượng giảng dạy ngày càng được
nâng cao, đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho các ngành nghề
trong xã hội. Sự phát triển của lĩnh vực giáo dục thường được đánh giá thông qua chỉ
số giáo dục. Theo tài liệu của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) về Báo
cáo Phát triển Con người, chỉ số giáo dục là một trong ba chỉ số được dùng để xác định
chỉ số phát triển con người (HDI). Chỉ số giáo dục hay còn gọi là HDI2 được xây dựng
trong báo cáo này dựa trên trên tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo các bậc học và tỷ lệ
người lớn biết chữ (từ 15 tuổi trở lên) gộp lại với tỷ lệ người lớn biết chữ chiếm 2/3 hệ
số và tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo các bậc học chiếm 1/3 (theo UNDP, 2003). Trong
đó hai chỉ tiêu này được định nghĩa và tính toán cụ thể như sau:
- Tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo cấp học (%):
Theo kho dữ liệu của WorldBank, tỷ lệ đi học đúng tuổi theo cấp học X được tính
bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh trong độ tuổi cấp học X đang đi học cấp học X so
với tổng số người trong độ tuổi cấp học X. Công thức tính được xác định như sau:
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp học X (%) = (Số học sinh trong độ tuổi cấp học X đang
học cấp X/ Số người trong độ tuổi cấp học X) x 100%.
Chỉ số này sử dụng để giám sát việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục các cấp
học được xác định rõ ràng trong Mục tiêu Thiên niên kỷ và trong Các sáng kiến Giáo
dục. Chỉ tiêu này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi các cấp từ tiểu học đến trung học được đến

13


trường. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến
trường theo quy định của ngành giáo dục mỗi nước. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi nhỏ hơn
100% cho ta biết một tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học nhưng không được đến trường.
- Tỷ lệ người lớn biết chữ:
Tỉ lệ biết chữ không có nghĩa đơn giản là tỉ lệ biết đọc biết viết. Theo định nghĩa

khái niệm “kỹ năng biết chữ của người lớn” trong cuộc khảo sát quốc tế về tình trạng
biết chữ của người trưởng thành được thực hiện từ 1994 - 1998 (IALS, International
Adult Literacy Survey), nó có nghĩa là “sự hiểu biết và khả năng sử dụng thông tin để
có thể vận dụng một cách hiệu quả các kiến thức đòi hỏi trong một xã hội tri thức của
thế kỷ 21”. Nói cách khác, biết chữ có nghĩa là kiến thức và kỹ năng xử lý thông tin mà
con người cần phải có khi đọc các tài liệu thường gặp hằng ngày trong công việc làm, ở
gia đình hay trong cộng đồng.
Khi thực hiện cuộc khảo sát này để tính tỉ lệ biết chữ của một nước, người ta không
đo lường cá nhân về kiến thức lý thuyết hay khả năng nhớ thuộc lòng các thông tin, mà
chỉ khảo sát khả năng triển khai và giải thích ý nghĩa của các tài liệu dưới nhiều dạng
khác nhau: văn xuôi, văn vần, các tài liệu hướng dẫn, các thông báo, biểu mẫu xin việc,
bảng biểu thống kê, tài liệu định lượng, các tính toán... Căn cứ trên điểm số các thang
đo lường ấy, người ta phân chia dân chúng trong mỗi nước theo các mức biết chữ và
tính tỉ lệ trong từng mức, từ 1 (thấp nhất) đến 5 (cao nhất). Trong đó, mức 3 đòi hỏi kỹ
năng tương đương với tốt nghiệp THPT và năm đầu đại học. Mức 4 và 5 đòi hỏi kỹ
năng xử lý thông tin cao hơn, tương đương với trình độ đại học.
Hiện nay, dường như chưa có dữ kiện thống kê nào cho biết được các tỉ lệ theo các
mức này ở từng quốc gia. Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) chỉ có dữ liệu thống
kê chung về tỷ lệ biết chữ ở người lớn. Theo trang điện tử của Tổ chức thống kê
(UNESCO Institute for Statistics) (2000), tỷ lệ này được xác định là tỷ lệ phần trăm
những người từ 15 tuổi trở lên có thể đọc và viết với sự hiểu biết một tuyên bố ngắn

14


gọn về cuộc sống hàng ngày của họ. Do đó, tác giả sẽ tạm chấp nhận sử dụng dữ liệu
này của WB cho nghiên cứu của luận văn.
1.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển giáo dục
- Yếu tố chi tiêu công là yếu tố được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về sự
tác động của các yếu tố đến phát triển giáo dục, cụ thể là tỷ lệ chi tiêu công cho giáo

dục trên GDP và tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trên GDP. Lý giải cho điều này, Todaro &
Smith (2009) cho rằng việc chi tiêu công cho giáo dục thể hiện khá rõ ràng vai trò của
nó đối với kết quả giáo dục. Nếu chính phủ chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục chủ yếu ở
một nước nghèo sẽ giúp cho nhiều người được tiếp cận với trường lớp; nó có thể làm
giảm tỷ lệ bỏ học ở trường, đồng thời dẫn đến kết quả giáo dục tốt hơn. Tuy nhiên, kết
quả này chỉ có được khi chi tiêu công cho giáo dục được sử dụng có hiệu quả và đúng
mục đích, không bị chiếm đoạt hay lãng phí. Ngoài ra, cũng theo Todaro & Smith
(2009), tiêu chuẩn sức khoẻ được cho là có liên quan chặt chẽ với tiêu chuẩn giáo dục.
Nếu mọi người khỏe mạnh, họ sẽ dành nhiều thời gian hơn để đến trường học cũng như
làm tốt hơn công việc học tập, do đó cải thiện kết quả giáo dục. Vì vậy nếu chi tiêu
công cho y tế cao hơn sẽ cải thiện được tiêu chuẩn sức khoẻ, nó cũng có thể cải thiện
kết quả giáo dục. Điều này một lần nữa phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng chi tiêu
công đúng mục đích và thực sự có hiệu quả, ngăn chặn những hành vi lãng phí và tham
nhũng.
- Ngoài ra, sự phát triển giáo dục còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế - xã hội
khác như GDP bình quân đầu người và tỷ lệ dân số đô thị. Yếu tố GDP bình quân đầu
người dùng để đo lường mức thu nhập trung bình của một quốc gia. Theo Ude, D., &
Ekesiobi, S. (2014), việc tăng GDP đầu người cho thấy chất lượng cuộc sống ở một
quốc gia cao hơn, nhưng không thể hiện rằng mọi người được bình đẳng với nhau về
mọi cơ hội học tập. Vì vậy, việc thay đổi mức thu nhập bình quân đầu người sẽ có ảnh
hưởng đến kết quả giáo dục trong một chừng mực nhất định do chất lượng cuộc sống
của người dân thay đổi sẽ tác động đến nhu cầu và điều kiện học tập của họ. Cuối

15


cùng, tỷ lệ dân số đô thị trên tổng số dân cũng được xem là một yếu tố kiểm soát có tác
động đến kết quả giáo dục bởi vì nó có thể có xu hướng gợi ý mức độ thay đổi cuộc
sống của một quốc gia (Charles Uchenna Obi và cộng sự, 2016). Nói chung, người ta
tin rằng khi người di chuyển từ nông thôn ra thành thị, họ có mức sống cao hơn, do đó

mà mức chi trả của họ cũng cao hơn. Mức sống là một yếu tố kinh tế rất quan trọng ảnh
hưởng đến kết quả giáo dục, bởi nó ảnh hưởng đến khả năng chi trả để người đi học có
được những điều kiện cần thiết tham gia vào việc học tập. Các khoản chi phí liên quan
đến giáo dục gồm học phí, các khoản đóng góp cho nhà trường và lớp, các khoản tiền
mua sách vở, mua đồ dùng học tập, mua quần áo đồng phục và các khoản chi phí khác
có liên quan. Một lần nữa kể từ khi có bất cứ điều gì làm thay đổi mức thu nhập có thể
thay đổi đầu tư vào giáo dục và kết quả giáo dục, do đó yếu tố này được đưa vào mô
hình nghiên cứu để đánh giá sự thay đổi địa điểm ảnh hưởng như thế nào đến kết quả
giáo dục, bởi vì ở các nước đang phát triển, quá trình đô thị hóa gắn liền với mức sống
được cải thiện.
1.4. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan
Theo Mukherjee, A. N. (2007), khi xem xét các ngoại tác phổ biến trong giáo dục,
người ta thừa nhận rộng rãi rằng nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
phân phối công bằng các cơ hội giáo dục cho toàn bộ công dân. Điều này đặc biệt quan
trọng ở các nước đang phát triển có mức nghèo đói, bất bình đẳng và sự không hoàn
hảo của thị trường. Sự can thiệp của nhà nước vào giáo dục thông qua chi tiêu công
cho giáo dục có thể dẫn đến sự cải thiện tương lai của các cá nhân, cho phép phân bổ
công bằng cơ hội được học tập dẫn đến gia tăng khả năng tìm kiếm việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân.
Mối quan hệ giữa chi tiêu công và sự phát triển của giáo dục đặc biệt được quan tâm
ở các quốc gia đang phát triển, nơi cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, ít có
cơ hội được học tập. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các quốc gia để làm rõ mối

16


×