Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường đại học thể dục thể thao thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.93 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------oo0oo--------

NGUYỄN NGỌC HÙNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------oo0oo--------

NGUYỄN NGỌC HÙNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng


TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh” là của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Xuân Hưng. Nội dung và số liệu nêu trong đề tài này là hoàn toàn do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Luận văn này chưa được ai công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
TP.HCM, Ngày 19 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hùng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................................. 2
2.1 Mục tiêu chung: ........................................................................................ 2
2.2 Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 3
3.Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................................ 3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 3
5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3

6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CÔNG ................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan ................................... 5
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài: ......................................................................... 5
1.1.2 Nghiên cứu trong nước:.......................................................................... 6
1.2 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công ............................................ 9
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ ................... 9
1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công . 14
1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến kiểm soát nội bộ ................... 16
1.2.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công .......................... 22
1.2.5 Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ ............................................. 23
1.2.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ .................... 36
1.3 Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự


nghiệp có thu ........................................................................................................... 38
1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ................................................. 38
1.3.2 Đặc điểm hoạt động của KSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu ........... 39
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 40
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
1.4.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu................................................................. 41
1.4.3 Thiết kế bản câu hỏi và đề xuất mô hình nghiên cứu .......................... 42
1.5 Kết luận chương 1.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................... 45
2.1 Tổng quan về Trường Đại học Thể dục thể thao Tp Hồ Chí Minh. ......... 45
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................... 45
2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn: .............................................................................. 48
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn Trường Đại học Thể dục thể thao

Thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................................. 49
2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính. .............................................................. 52
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh. ........................................................................................ 54
2.2.1 Những vấn đề chung của việc khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ....... 54
2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................................... 55
2.3 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................... 76
2.3.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................... 76
2.3.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 79
2.3.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 80
2.3.4 Thông tin và truyền thông .................................................................... 84
2.3.5 Giám sát ................................................................................................ 85


2.4 Nguyên nhân của những hạn chế. ..................................................................... 86
2.5 Đánh giá chung về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại
học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................... 87
2.6 Kết luận chương 2. ............................................................................................ 88
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................................................... 89
3.1 Các quan điểm hoàn thiện. ................................................................................ 89
3.1.1 Quan điểm tuân thủ quy định pháp luật. .............................................. 89
3.1.2 Quan điểm phát triển tương xứng......................................................... 90
3.1.3 Quan điểm phù hợp. ............................................................................. 90
3.1.4 Quan điểm tính kế thừa. ....................................................................... 90
3.2 Phương hướng hoàn thiện. ................................................................................ 91

3.2.1 Phương hướng hoàn thiện trong ngắn hạn. .......................................... 91
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện trong dài hạn. ............................................. 91
3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát tại Trường Đại học Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................. 91
3.3.1Môi trường kiểm soát. ........................................................................... 92
3.3.2 Đánh giá rủi ro...................................................................................... 95
3.3.3 Hoạt động kiểm soát. ............................................................................ 97
3.3.4 Thông tin và truyền thông. ................................................................. 102
3.3.5 Giám sát. ............................................................................................. 103
3.4 Một số kiến nghị. ............................................................................................. 103
3.5 Hạn chế của đề tài............................................................................................ 105
3.6 Kết luận chương 3. .......................................................................................... 105
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TDTT

Thể dục thể thao

HCSN

Hành chính sự nghiệp


KTNB

Kiểm toán nội bộ

BGH

Ban giám hiệu

NSNN

Ngân sách nhà nước

KTTT

Kế toán thanh toán

BCTC

Báo cáo tài chính

TpHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

AICPA

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

CPA


Ủy ban thủ tục kiểm toán

AAA

Hiệp hội kế toán hoa kỳ

FEI

Hiệp hội quản trị các nhà tài chính

IIA

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

IMA

Hiệp hội kế toán viên quản trị

ISACA

Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin

ISA

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế

INTOSAI

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao


GAO

Cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kì


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc cách mạng toàn cầu hóa như hiện nay, mọi tổ chức
đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài
chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, một thực
trạng khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sự nghiệp công lập là phương
pháp quản lý vẫn còn lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra, giám sát và thường là dựa
vào kinh nghiệm quản lý cá nhân, chủ yếu là theo tính tự phát, cảm tính, phân
quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra. Từ đó dẫn đến những sai
phạm gây ảnh hưởng lớn đến đơn vị. Điển hình như sai phạm của Trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng, trong đợt thanh tra hồi tháng 04 năm 2017, theo
nguồn tin của Báo Nhân dân đăng ngày 20/06/2017 thì đơn vị này có tổng số
tiền sai phạm lên đến 8,5 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là chi vượt mức công tác
phí, thanh toán chứng từ không hóa đơn, sai phạm trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản… Hoặc là một số sai phạm của Trường Đại học Lao động và Xã hội như
vi phạm quy chế trong tuyển sinh, về bằng cấp … đã được Thanh tra Bộ giáo
dục và Đào tạo kết luận từ năm 2015, nhưng đến nay vẫn chưa chịu khắc phục
và hiện nay thì đang bị Thanh tra Bộ Lao động thương binh và xã hội vào
cuộc thanh tra.
Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác là điều tất yếu, đồng thời cũng
chịu sự tác động của quy luật cung cầu trong thị trường. Tự chủ trong các

trường đại học công lập cũng đang là xu thế, hoạt động trong môi trường mới,
cơ chế mới buộc phải thích nghi với việc tự chịu trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, vì vậy các trường cần phải
biết đón đầu cơ hội, thực hiện quản lý hiệu quả, thu hút sinh viên và nâng cao
nguồn thu. Do đó cần quan tâm công tác cải cách quản lý, quan tâm đến


2

KSNB (Kiểm soát nội bộ). Nhưng hiện nay công tác kiểm soát nội bộ tại các
Trường hầu như chưa được chú trọng, thậm chí chỉ mang tính chất hình thức,
gây tốn kém, lãng phí. Tất cả những vấn đề trên cho thấy cần phải có một hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, nhằm chủ động đánh giá rủi ro và phát hiện
được các sai phạm trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính và lĩnh
vực chuyên môn. Cụ thể hơn khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ một cách
khoa học và vận hành nghiêm túc sẽ mang lại những hiệu quả nhất định như
sau: Giảm thiểu nguy cơ phạm phải sai lầm trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển
sinh, cấp văn bằng, bảo vệ tài sản, tài chính, đảm bảo tính chính xác của số
liệu kế toán, thực hiện đúng chính sách về tài chính theo quy định của nhà
nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn
vị công nói chung và của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng nên tác giả xin chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trƣờng Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” để
làm tốt nghiệp khóa luận cao học với mong muốn là khắc phục những hạn chế
và vấn đề tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục
thể thao TpHCM, giữ vững, phát huy những ưu điểm hiện có, giúp đơn vị
ngày càng nâng cao trong công tác quản lý, đạt được mục tiêu chung của tổ
chức và phát triển bền vững trong lĩnh vực đào tạo nói chung và ngành thể
dục thể thao nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu chung:
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục
thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.


3

2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn
chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
- Đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn
thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể
dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
- Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể
thao TpHCM đang hoạt động như thế nào?
- Những hạn chế tồn tại xuất phát từ nguyên nhân gì và những giải pháp
nào nhằm nâng cao hiệu quả KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao
TpHCM ?
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại
học Thể dục thể thao TpHCM.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường Đại học Thể dục thể thao
TpHCM.
4.3 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018.
5. Đóng góp mới của đề tài.

Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh.


4

Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh.
6.Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, cấu trúc luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công:
Chương này tác giả giới thiệu các bài báo, nghiên cứu của ngoài nước, đề tài,
luận văn trong nước có liên quan đến kiểm soát nội bộ, đồng thời tác giả cũng
trình bày các lý thuyết của hệ thống KSNB và phương pháp nghiên cứu để đạt
được mục tiêu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể
thao TpHCM: Chương này trình bày thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của
Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu lên
những mặt hạn chế.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát hệ thống nội
bộ Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Căn cứ vào kết
quả khảo sát và nội dung chương 2, tác giả đề xuất kiến nghị một số giải pháp
nhằm giải quyết một số hạn chế tồn tại của hệ thống KSNB nhằm nâng cao
hiệu quả của hệ thống.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG KHU VỰC CÔNG
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc có liên quan.
1.1.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài:
Sephen J.Gauthier – Government Finace Review, 2006 – gfoa.org.
Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ . Bài nghiên cứu này cũng chỉ ra cho
mỗi nhà quản lý trong khu vực công và thành viên hội đồng nên biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời cũng phản ánh được trách nhiệm của
những nhà quản lý trong hệ thống kiểm soát nội bộ, họ nên làm những gì và
như thế nào để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình trong hệ thống, kiểm
soát bao nhiêu là đủ. Đồng thời cũng nhấn mạnh rằng một hệ thống kiểm soát
nội bộ toàn diện là phải có đầy đủ năm yếu tố thành phần như trong khuôn
khổ báo cáo COSO.
Kanyomon Wittayapoom, Sumalee Limsuwan, 2012. How does
internal control effectiveness creat reliability of financial reporting ?– Hiệu
quả của kiểm soát nội bộ tạo ra sự tin cậy của báo cáo tài chính. Nghiên cứu
này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích hồi quy
OLS để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tạo ra độ tin cậy
của báo cáo tài chính như thế nào. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng
bốn yếu tố: hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng của việc tuân thủ, tiềm năng
của truyền thông nội bộ, giám sát đầy đủ liên tục. Kết quả cho thấy những yếu
tố trên ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ,
hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì độ tin cậy của báo cáo tài chính
càng cao.
Kudus, Norhidayu, Mustapha – Internal Audit in Malaysian Public
Sector: Qualitative Approach, 2017. Kiểm toán nội bộ trong khu vực công của


6

Malaysia: Tiếp cận định tính. Bài viết này kiểm tra sự nhận thức của cơ quan

nhà nước về công việc được thực hiện bởi các phòng kiểm toán nội bộ. Nhận
thức về công tác kiểm toán và hiệu quả hoạt động sau kiểm toán. Đây là một
nghiên cứu định tính, nơi ba mươi công chức từ mười cơ quan chính phủ
được phỏng vấn. Tất cả người phỏng vấn đều đồng ý rằng các phòng kiểm
toán nội bộ của họ đã góp phần cải thiện hệ thống KSNB.
1.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc:
Qua khảo sát, tìm hiểu về các trường đại học và các công bố về luận
văn, luận án trên các website cũng có khá nhiều các bài viết về vấn đề hoàn
thiên hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị họ công tác và các đề tài nghiên
cứu khoa học, tác giả xin trình bày một số đề tài, luận văn mà tác giả tham
khảo:
+ Đề tài khoa học “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng
cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” do
PGS.TS Ngô Trí Tuệ và các cộng sự thực hiện năm 2004. Đề tài đã trình bày
vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu
và các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời cũng chỉ ra các ưu
nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ Tại Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam đối với công tác quản lý tài chính. Từ đó đề ra các giải pháp
hoàn thiện để thiết kế và vận hành một cách hiệu quả hơn.
+ Đề tài khoa học “ Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị
hành chính” của các tác giả Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao
Ngọc Thảo, 08/2016 được công bố trên Tạp chí tài chính kỳ I. Trong đề tài
các tác giá đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để xem xét một cách có
hệ thống về hệ thống KSNB trong các đơn vị HCSN, cụ thể bằng việc gửi
phiếu câu hỏi khảo sát và tham khảo các tài liệu có liên quan. Kết quả là đề tài
đưa ra những nhận định chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị


7


hành chính, từ đó kiến nghị những ý kiến mang tính định hướng giúp cho các
cơ quan hành chính có sự hoạt động phối hợp hơn, hữu hiệu và hiệu quả.
+ Luận văn Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012 “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” .
Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở khu vực công và
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở
các đơn vị giáo dục đại học. Hình thành định hướng và đưa ra một số giải
pháp cụ thể như: xây dựng bộ quy tắc ứng xử, xây dựng tiêu chí đánh giá theo
KPI, xây dựng quy trình đối phó rủi ro, thành lập Ban Thanh tra chuyên trách.
Tuy nhiên tác giả chưa xây dựng lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của
đơn vị, đồng thời chưa xây dựng được báo cáo cho các bộ phận.
+ Luận văn Hồ Thanh Ngọc, 2012 “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm soát nội bộ tài trường Cao đẳng Xây dựng số 2”. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TpHCM. Luận văn đã vận dụng về lý thuyết kiểm
soát nội bộ của báo cáo COSO 1992 để tìm hiểu, phân tích hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2. Đồng thời đề tài tập trung đưa ra
các giải pháp và các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm soát tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2.
+ Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM. luận văn đã khái quát được lý luận kiểm soát nội
bộ theo INTOSAI. Tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, thông
qua khảosát, thống kê dữ liệu thực tế tại trường kết hợp lý thuyết đã đưa ra
được những nhận xét, đánh giá, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại trường. Các giải pháp được xây dựng một cách chi
tiết, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận văn đã thiết lập lại các quy trình kiểm soát còn


8


nhiều thiếu sót, đồng thời thiết lập các quy trình kiểm soát mới phù hợp với
yêu cầu quản lý của nhà trường.
+ Luận văn Nguyện Thị Thu Hậu, 2014 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về
HTKSNB ở đơn vị công, đã cập nhật INTOSAI, đưa ra được bài học kinh
nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến HTKSNB trong nước ở đơn vị công;
tác giả sử dụng phương pháp khảo sát, quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh
giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu với
những mặt chưa làm được, tìm ra nguyên nhân tồn tại; từ đó đưa ra được giải
pháp đề nghị giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng ngay
cho nhà trường.
+ Luận văn Trịnh Thanh Trúc, 2015 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường Cao đẳng nghể Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường
Đại học Lạc Hồng. Luận Văn đã nêu lên được những ưu điểm của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Trường và đã giúp đơn vị ngăn chặn được phần nào các
sai sót, gian lận. Tuy nhiên vẫn có những kẽ hở mà Nhà trường nên quan tâm
và hoàn thiện hơn để hệ thống kiểm soát vận hành tốt nhất có thể, cụ thể hệ
thống KSNB của Trường đã được thiết lập cơ bản, đã có văn bản, quy trình,
hướng dẫn cụ thể nhưng vẫn còn nhiều chỗ chỉ trên lý thuyết mà chưa được
áp dụng vào thực tế, không phát huy được vai trò, nhất là trong mảng tài
chính – tài sản.
+ Luận văn Trịnh Thị Nhinh, 2017 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường Đại học Công nghệ thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận
Văn thạc sĩ. Trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã
sử dụng cả hai phương pháp là phương pháp định tính và phương pháp định
lượng để giải quyết mục tiêu của đề tài. Trong phương pháp định tính, tác giả



9

dùng phương pháp này để nghiên cứu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn
vị như phỏng vấn một số người trong các phòng ban, khoa, trung tâm để xác
định khả năng có thể hiểu được của mỗi câu hỏi để bổ sung và điều chỉnh
thang đo cho các yếu tố nghiên cứu. Trong phương pháp định lượng, tác giả
sẽ sử dụng dữ liệu thu thập được và xử lý bằng phần mềm SPSS 20, Excel
2010. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị những giải pháp hợp lý và khả
thi.
1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công.
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ.
Hoạt động kiểm soát luôn là một trọng tâm trong lý thuyết quản lý và
được nhà quản trị luôn chú trọng để nhằm đạt được những mục tiêu của đơn
vị. Hoạt động kiểm soát ngày nay luôn được gắn liền với hệ thống KSNB.
Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ có thể được tóm tắt
qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sơ khai:
Như chúng ta cũng biết là mọi hoạt động trong xã hội đều cần có nguồn
lực, hay nói cụ thể hơn là nguồn vốn, mà chủ yếu các nguồn vốn đều do thông
qua ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cung cấp. Tuy nhiên, để có thể đáp
ứng vốn thì ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cần phải biết rõ được tình
hình hoạt động và tình hình tài chính của các đối tượng thông qua một báo
cáo tài chính đáng tin cậy. Chính vì vậy mà các công ty kiểm toán ra đời với
mục đích kiểm tra báo cáo tài chính để tăng thêm độ tin cậy. Trong quá trình
kiểm tra báo cáo tài chính thì kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các
hoạt động nên chỉ có thể kiểm tra chọn mẫu và dựa vào độ tin tưởng của hệ
thống kiểm soát nội bộ để đánh giá.
Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền để tránh sự



10

biển thủ của nhân viên và bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp thì thuật
ngữ kiểm soát nội bộ cũng xuất hiện từ đó.
Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ chính thức được công nhận
trong công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ ( Federal Reserve Bulletin).
Qua đó khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của nó trong các công ty được
chính thức công nhận như một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm
của kiểm toán viên.
Năm 1936, công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA) đẽ định nghĩa về kiểm soát nội bộ là: “... các biện pháp và thách
thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản,
cũng như việc kiểm tra và ghi chép chính xác số liệu”. Vào thời điểm này thì
việc nghiên cứu KSNB ngày càng được chú trọng.
+ Giai đoạn hình thành:
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của Hiệp hội Kế toán viên công chứng
Mỹ ( AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ là: “ KSNB là cơ cấu tổ chức và
các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ
chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế
toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính
sách của người quản lý”. Sau đó Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ đã
soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến những khái
niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như:
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP
– Statement on Auditing Procedure) về “ Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ
của kiểm toán viên độc lập.
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB.



11

Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “ Tìm hiểu và đánh giá kiểm
soát nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán.
Như vậy trong suốt thời kỳ trên thì khái niệm HTKSNB đã liên tục
được phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì hệ thống kiểm soát
nội bộ mục đích chính vẫn là một phương tiện và cách thức kiểm tra để phục
vụ cho kiểm toán viên để kiểm toán BCTC.
+ Giai đoạn phát triển:
Trong hơn 40 năm sau đó, AICPA đã ban hành nhiều chuẩn mực liên
quan đến khái niệm của KSNB điển hình như:
Năm 1973, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 01 (SAS 01)
duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm
soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp
kiểm toán đối với các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ.
Năm 1988, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 55 (SAS 55)
Xem xét KSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính, đã đưa ra ba yếu tố của
KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán.
Vào thập niên 1970 – 1980, ở Hoa kỳ đã xảy ra nhiều vụ gian lận kể cả
số lượng lẫn quy mô. Năm 1977, sau vụ bê bối của Watergate, chính phủ Hoa
Kỳ đã ban hành luật chống hối lộ ở các nước. Điều luật này nhằm nhấn mạnh
đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa những thanh toán, nghiệp vụ bất
hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ, công khai hơn trong mọi hoạt
động.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho
các nhà ban hành luật càng quan tâm hơn đến Kiểm soát nội bộ. Từ đây, Ủy
ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập. Đây là
một Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập Báo



12

cáo tài chính ( thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo
trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ ( AICPA), Hội
kế toán hoa kỳ ( AAA), Hiệp hội quản trị các nhà tài chính (FEI), Hiệp hội
kiểm toán viên nội bộ ( IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị ( IMA) đã đưa
ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ.
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài
liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy
đủ và hệ thống.
+ Giai đoạn hiện đại:
Trong thời kỳ hiện đại từ sau năm 1992 đến nay, sau báo cáo COSO
năm 1992, đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển, mở rộng các ứng dụng của
báo cáo COSO trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể kể đến một số lĩnh vực
như: Ứng dụng trong quản trị rủi ro doanh nghiệp; Ứng dụng trong lĩnh vực
ngân hàng; Ứng dụng trong kiểm toán độc lập. Ở Hoa Kỳ các định nghĩa và
nhân tố của Kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO năm 1992 đã được đưa
vào chuẩn mực kiểm toán SAS 78 – Xem xét kiểm soát nội bộ trong Báo cáo
tài chính.
Báo cáo COSO tuy chưa hoàn chỉnh nhưng cũng là một nền tảng cơ sở
lý thuyết cơ bản của kiểm soát nội bộ, và cũng từ đây đã phát triển theo nhiều
hướng, cụ thể như sau:
Phát triển về phía quản trị
Trên cơ sở báo cáo COSO 1992, năm 2001 COSO tiếp tục nghiên cứu
và triển khai những nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp
(ERM). Tháng 7/2003, bản dự thảo nghiên cứ trên đã được ban hành, ERM
được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận
diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông



13

tin truyền thông và giám sát. Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành,
theo đó ERM không nhằm thay thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được
xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và công bố hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ
đối với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”
(Gọi tắt là COSO Guidance 2006). COSO hướng dẫn cho đơn vị nhỏ này vẫn
dựa trên nền tảng của báo cáo COSO 1992 và giải thích chi tiết về cách thức
áp dụng KSNB trong các công ty này (smaller publicly traded companies).
Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập.
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo
cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài
chính (điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ
trong báo cáo COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét
kiểm soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard
on Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
- ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm
soát nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân
viên của đơn vị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và
các quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm
soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh



14

doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt được những mục tiêu trên”.
- ISA 265 yêu cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm
khuyết của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên phát hiện được cho những
người có trách nhiệm trong đơn vị.
Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm
soát nội bộ bao gồm:
- Tính trung thực và độ tin cậy của thông tin.
- Bảo vệ tài sản.
- Chấp hành và tuân thủ các kế hoạch, chính sách, thủ tục, luật pháp và
quy định.
- Sử dụng hiệu quả và hữu hiệu các nguồn lực.
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương
trình.
Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần
của kiểm soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên
tắc không có sự khác biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.
1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong khu vực công.
Trong lĩnh vực công, KSNB đang dần được nâng cao tầm quan trọng,
KSNB là một đối tượng được quan tâm của kiểm toán viên nhà nước. Các
nước như Mỹ hoặc Canada đã có những nhận xét và đưa ra những kết luận áp
dụng cho các cơ quan Nhà nước. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán
Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – United States General Accounting Office) (1999)
có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp.


15


GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ chức Quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI – International Organization of Supreme
Audit Institutions) ban hành. Tổ chức này được thành lập vào năm 1953 tại
Havana, Cuba và tính cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức này đã có 191
nước là thành viên và 4 thành viên dự bị. Đây là một cơ quan được lập nên
nhằm để trao đổi kinh nghiệm, ý tưởng giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao
(Supreme Audit Institutions – SAIs) trong việc kiểm toán chính phủ. Những
cơ quan tham gia vào tổ chức này được thành lập do luật pháp của quốc gia
đó để thực thi pháp luật nhằm đảm bảo các chức năng cao nhất của kiểm toán
các đơn vị công. Tổ chức INTOSAI đã thiết lập nên những uỷ ban, các nhóm
làm việc và các đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên cứu các vấn đề về
chuyên môn đối với các thành viên SAIs và từ đó phát triển các kết quả thành
những văn bản chuyên nghiệp của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là các chuẩn
mực hoặc các bản hướng dẫn.
Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của
tổ chức này là thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán các đơn vị chính phủ giữa các thành viên SAIs với
nhau, đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ đóng vai trò như một diễn
đàn nhằm hợp tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó đưa ra những hướng dẫn
cần thiết cho từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh chức năng này, INTOSAI còn
tham gia phối hợp công tác với Liên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc ban
hành Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay,
INTOSAI giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống kế toán, kiểm toán nói
riêng và kinh tế vĩ mô trên thế giới nói chung. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán



16

do INTOSAI ban hành bao gồm các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn
mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ của INTOSAI
(INTOSAI 1992) đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc phát triển các
chuẩm mực KSNB, giúp cho việc thực hiện và đánh giá KSNB tốt hơn.
Năm 1999, cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – Government
accountability Office) ban hành chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ trong chính
quyền liên bang .
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI 1992 (INTOSAI 1992) đã
cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng
và phù hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB và được công bố năm 2004
(INTOSAI 2004). Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI là tài liệu tích hợp các
lý luận chung về KSNB của Báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định
nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu
của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ
chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm
toán tối cao Châu Á (ASOSAI).ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45
thành viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này
nhiệm kỳ 2009 – 2012.
1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát trong quản lý
Lý thuyết về quản lý: Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, từ những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện rất
nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra một số cách tiếp cận sau:



17

+ Tiếp cận theo kiểu kinh nghiệm: “ Cách tiếp cận này phân tích quản lý
bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường
hợp cụ thể. Những người nghiên cứu theo cách tiếp cận này thì họ nghiên cứu
những sai phạm hoặc là các thành công của các nhà lãnh đạo để tìm hiểu rõ
hơn nguyên nhân nhằm mục đích cải thiện cho công tác tương tự”.
+ Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: “Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết
định trong quản lý dựa trên quan điểm cho rằng, người quản lý là người đưa
ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra quyết định. Sau đó là
việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định của người quản lý.”
+ Tiếp cận theo các vai trò quản lý: “Cách tiếp cận theo vai trò quản lý
là một cách tiếp cận mới đối với lý thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của
cả các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà thực hành.”
Từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể thấy lý thuyết về quản lý
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái về quản lý học đã đưa ra
một số khái niệm như sau:
+ Theo Hard Koont “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.
+ Theo Fayel “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm
5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát.
Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm
soát”.
Theo những cách tiếp cận và một số khái niệm về quản lý như trên thì
chúng ta có thể thấy được là trong quản lý không thể thiếu các chức năng lập
kế hoạch, tổ chức và kiểm soát để đạt được các mục tiêu. Bản chất và tác
dụng chính của kiểm soát là nhằm đảm bảo quá trình quản lý đạt được các



18

mục tiêu.
Khái niệm kiểm soát theo lý thuyết quản trị học: Kiểm soát là quá trình
đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và
nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù
hợp với mục tiêu đã xác định.
Các loại kiểm soát
Có các loại kiểm soát được phân chia theo tiêu thức sau đây:
+ Theo lĩnh vực kiểm soát có kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán.
+ Theo sự hiện diện của chủ thể hoạt động có kiểm soát trực tiếp và
kiểm soát gián tiếp.
+ Theo mối quan hệ với chủ thể và khách thể kiểm soát có kiểm soát từ
bên ngoài và kiểm soát nội bộ.
+ Theo đối tượng cụ thể của kiểm soát có kiểm soát đầu ra và kiểm soát
hành vi.
+ Theo quan hệ với mục đích kiểm soát có kiểm soát ngăn ngừa, kiểm
soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Định nghĩa về kiểm soát theo COSO và INTOSAI
Theo quan điểm của COSO 1992 (Committee of Sponsoring
Organizations) nhìn nhận kiểm soát nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái
niệm được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới nhất “Kiểm soát nội bộ là
quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi
phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện
các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của báo cao tài chính; đảm bảo sự tuân thủ
của các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động thực hiện hiệu quả”
Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992 “ Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của



×