Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.3 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô
cùng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh
tế, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị
trường kinh tế rộng lớn. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới, đã mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp song
cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn thử thách nhất là tại thời điểm hiện
tại nền kinh tế đang ở trong tình trạng thiểu phát toàn cầu. Trước tình hình
đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thương mại khi tiến
hành hoạt động kinh doanh thông qua quá trình mua bán, trao đổi, dự trữ và
bảo quản hàng hoá. Mỗi khâu đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng có vai trò quan
trọng quyết định trực tiếp, mang ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường luôn vận động không ngừng.
Nhận thức được điều đó Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu luôn đặt vấn đề tiêu thụ hàng hoá lên hàng đầu. Nhiều
biện pháp khác nhau đã được thực hiện và biến đổi linh hoạt để phù hợp với
sự biến động liên tục của cơ chế thị trường trong đó công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò hết sức quan trọng.
Chính vì vậy khi đến thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV
Viễn thông đa thương hiệu tìm hiểu thực tiền với mục đích nâng cao năng
lực thực tế, thực hành các kiến thức đã học trong thực tiễn em đã quyết định
chọn chuyên đề thực tập là” Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương
hiệu”.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán


Tại đây, em có cơ hội tìm hiểu và làm quen với cách ghi chép sổ sách
kế toán tại doanh nghiệp, được tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ chuyên môn
nói chung và đặc biết là công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa nói riêng.
Cũng là lần đầu tiên được cọ xát với thực tế đã làm cho em không ít bỡ
ngỡ. Nhưng sau một thời gian thực tập được sự hướng dẫn nhiệt tình, chi tiết
của các anh chị trong phòng kế toán và đặc biệt là sự chỉ bảo, hướng dẫn chi
tiết của thầy giáo Th.s.Trương Anh Dũng đã giúp em hoàn thành bản chuyên
đề này.
Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần:
- Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh công ty cổ phần TM - DV
Viễn thông đa thương hiệu
- Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương
hiệu
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương
hiệu
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều
nên trong quá trình viết chuyên đề bản thân em cũng đã cố gắng hết sức
mình nhưng không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em kính
mong sự chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN TM
– DV VIỄN THÔNG ĐA THƯƠNG HIỆU
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ

phần TM - DV Viễn thông đa thương hiệu
Trong nền kinh tế hiện nay với xu hướng hội nhập và mở cửa bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Cùng
với đó là sự nỗ lực của doanh nghiệp với mục tiêu cao nhất là khẳng định vị
thế của mình nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung trên thị trường quốc
tế.
Để tồn tại và phát triển Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu luôn nắm bắt được cơ hội một cách kịp thời và điều
chỉnh bản thân doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy luật phát triển của thị
trường. Tuy chỉ là Chi nhánh vừa và nhỏ nhưng Chi nhánh cũng đang dần
trưởng thành hơn, luôn tạo được niềm tin cho các đối tác, bạn hàng và người
tiêu dùng trong và ngoài nước. Chi nhánh đã góp một phần lớn vào sự phát
triển của toàn Công ty nói riêng và xã hội nói chung.
Đóng vai trò như một trung tâm thương mại Chi nhánh công ty cổ phần
TM – DV Viễn thông đa thương hiệu được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0113022 của phòng đăng ký kinh doanh –sở kế hoạch đầu tư
- Trụ sở giao dịch: 98 Lê Duẩn – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông
đa thương hiệu
- Điện thoại: 04.3 941 0995 Fax: 04.3 941 0997
- Mail: etouchmobile.com.vn
- Mã số thuế: 0305560976001
Sau hơn hai năm thành lập với số vốn ban đầu chỉ 2 tỷ và số lượng
công nhân viên 15 nhưng đến thời điểm này số vốn kinh doanh của Chi
nhánh đã lên tới 3,5 tỷ và số lượng công nhân viên là 30 người. Chi nhánh
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đã tạo dựng được một
mạng lưới rộng khắp, Chi nhánh đã đi sâu vào phát triển thị trường điện

thoại trong nước cũng như các tỉnh thành, quận, huyện và dần khẳng định
được vị trí của mình. Với hơn năm trăm khách hàng là các doanh nghiệp tư
nhân, các đại lý, các công ty điện thoại... Đặc biệt ở Hà Nội các sản phẩm về
E’Touch đã được biết đến rất nhiều.
Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của Chi nhánh công ty trên thị
trường ta hãy nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba
năm gần đây:
BIỂU 1.1:
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: 1000 đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu thuần 5.154.879 16.342.764 20.167.589
2 Giá vốn hàng bán 3.967.327 13.214.312 16.387.005
3 LN về bán hàng, dịch vụ 1.187.552 3.128.452 3.780.584
4 DT về hoạt động tài chính 25.308 47.508 29.615
5 Chi phí tài chính 23.043 62.308 70.561
6 Chi phí bán hàng 350.562 505.124 615.687
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 310.891 3.643.452 454.162
8 Tổng lợi nhuận trước thuế 528.364 2.265.076 2.699.789
9 Thuế thu nhập DN 147.942 634.222 755.941
10 Tổng lợi nhuận sau thuế 380.422 1.630.855 1.943.848
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Chi
nhánh tăng trưởng ngày càng cao hơn và vượt trội hơn. Năm 2007 tăng
109.167 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 tăng 312.993 triệu đồng so
với năm 2007. Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng của thị

Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
trường giá cả của các loại điện thoại ngày càng tăng nhanh kéo theo chi
nhánh cũng phải ra tăng nhiều hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục
vụ cho quá trình thu hàng hóa để hấp dẫn thu hút các đại lý khách hàng làm
cho chi phí bán hàng và quản lý cũng tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty làm giảm lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ kết quả kinh doanh của Chi
nhánh công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh cũng như các khoản
chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây thực sự là vấn đề đòi
hỏi doanh nghiệp cần hết sức quan tâm.
Nhưng dưới sự lãnh đạo năng động và một cơ chế làm việc khoa học
của Giám đốc Chi nhánh công ty, mỗi thành viên trong Chi nhánh công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đều phát huy được tính chủ động
sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh. Nên ngay từ những ngày đầu
thành lập Chi nhánh đã xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự
chủ để thực hiện chiến lược kinh doanh có lãi. Với các biện pháp đưa ra luôn
được xây dựng và phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán kinh doanh nhằm
khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của Chi nhánh.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh
công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Là một doanh nghiệp thương mại chức năng cơ bản của Chi nhánh công
ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là kinh doanh tiêu thụ các
mặt hàng điện thoại di động nhãn hiệu E’Touch với chất lượng 100% Hong
Kong. Là doanh nghiệp độc quyền phân phối E’Touch nên sản phẩm của
Chi nhánh luôn đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, quy trình luân
chuyển nhanh vốn để mục tiêu cuối cùng mà Chi nhánh hướng tới là đạt hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh. Điều này thật không đơn giản vì nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, do vậy mà Chi nhánh luôn tìm hiểu thị trường để

đưa ra những chiến lược tối ưu nhằm thu lợi nhuận cao và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác Chi nhánh cũng không quên nhiệm vụ
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
đó đóng thuế đầy đủ nhanh chóng cho nhà nước. Đây cũng là hành lang
pháp lý giúp Chi nhánh phát triển bền vững và lâu dài.
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là đơn
vị kinh doanh thương mại có quy mô tương đối lớn, mạng lưới kinh doanh
trải khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước trong đó chủ yếu là thị trường Hà
Nội. Chi nhánh đã nắm vững chiến lược, khả năng kinh doanh nhu cầu thị
trường để xây dựng kế hoạt tổ chức thực hiện phương án kinh doanh có hiệu
quả. Chi nhánh luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải cung cấp hàng hóa đầy
đủ và kịp thời đến với khách hàng song cũng luôn quan tâm, bảo đảm được
chất lượng sản phẩm.
Thị trường đầu vào của Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu chủ yếu là từ công ty CP TM – DV Viễn thông đa
thương hiệu với chất lượng đảm bảo. Sau đó sẽ phân phối các sản phẩm điện
thoại Étouch tới tay người tiêu dùng thông qua các công ty, các đại lý và các
cửa hàng khác.
Với mục tiêu cuối cùng mà Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu sẽ hướng tới là:
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo nộp cho các cấp
quản lý công ty về việc thực hiện nội dung, mục đích kinh doanh của toàn
chi nhánh.
-Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt nhu cầu
tiêu dùng của toàn xã hội để tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
- Chi nhánh công ty chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách,
chế độ của ngành, quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân

sách nhà nước.
-Xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động trong hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh công ty.
Đề ra biện pháp tiêu thụ sản phẩm tốt nhất, đạt lợi nhuận cao như công
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
tác chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, hoạt động Marketing, chiết khấu cho
khách hàng. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm chăm sóc khách
hàng như gọi điện hỏi thăm, thăm dò ý kiến, phát phiếu điều tra về chất
lượng và hiệu quả của hàng hóa đối với người tiêu dùng.
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Chi nhánh công ty cổ phần TM –
DV Viễn thông đa thương hiệu
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu có tổ
chức bộ máy quản lý phân loại các phòng ban tương ứng phù hợp với chức
năng nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần TM –
DV Viễn thông đa thương hiệu
SƠ ĐỒ 1.1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh công cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu

Các bộ phận trong chi nhánh có chức năng tham mưu giúp việc cho ban
giám đốc thực hiện tốt các chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong đó
bộ phận kế toán đảm nhận vai trò hết sức to lớn đó là tổng hợp đánh giá hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh công ty theo từng kỳ báo cáo, từ đó giúp
cung cấp các thông tin xác thực giúp cho ban giám đốc ra được các quyết
định đúng đắn nhằm mục đích đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
công ty ngày càng phát triển hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao
xuống thấp nhằm làm cho hoạt động quản lý chi nhánh hoạt động quản lý

được chặt chẽ xác thực.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
7
Phòng giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Là người có quyền hành cao
nhất Chi nhánh phụ trách quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh
+ Công tác cán bộ, lao động tiền lương
+ Công tác kế toán tài chính
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Chi
nhánh
+ Ban hành các quy chế nội bộ
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng
sản phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Và do tính chất đặc thù điện thoại di động luôn là mặt hàng có sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò
quan trọng hơn thông qua chức năng chăm sóc khách hàng, cụ thể là việc
bảo hành sản phẩm.
- Phòng kinh doanh
+ Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh
thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám
đốc phê duyệt
+ Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa

+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
+ Lập kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo
tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính
kế toán và tài chính cho nhà nước.
+ Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng
từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích
hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần
TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu có
số vốn kinh doanh tương đối lớn, số vốn bỏ ra nhiều, địa bàn kinh doanh
rộng khắp, đòi hỏi kế toán phải thâu tóm được tất cả các công việc diễn ra
hàng ngày. Đến kỳ kế toán tập hợp số liệu lên báo cáo hạch toán toàn chi
nhánh công ty. Hiện nay Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông
đa thương hiệu đã trang bị các máy móc thiết bị cần thiết cho phòng kế toán
như máy tính xách tay, máy để bàn, máy in, máy photo, tủ đựng tài liệu…
Các nhân viên kế toán đã sử dụng thành thạo phần mềm kế toán để giảm bớt
khối lượng công việc cũng như xử lý nhanh các nghiệp vụ phát sinh trong
công việc kinh doanh và duy trì số lượng công việc hàng ngày.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập và xử lý các thông tin kế toán
trong toàn doanh nghiệp, trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính giúp ban giám
đốc đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp với điều kiện hoạt động của
chi nhánh công ty.
SƠ ĐỒ 1.2:

Sơ đồ bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty CPTM – DV Viễn thông đa
thương hiệu
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
9
Kế toán trưởng
KT vốn
bằng
tiền
Kế toán
công nợ
KTmua
bán hàng
Kế toán
chi phí
Kế toán
chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Trong tình hình hiện nay, khi chế độ kế toán tài chính luôn có sự thay
đổi, đòi hỏi đội ngũ kế toán phải thường xuyên cập nhật những chuẩn mực
mới nhất, những quy định mới đảm bảo hạch toán đúng, chính xác theo chế
độ kế toán hiện hành.
Tại phòng kế toán của Chi nhánh mỗi nhân viên được phân công trách
nhiệm và kiêm nhiệm những công việc cụ thể, tránh sự chồng chéo tạo nên
hiệu quả trong công việc. Cụ thể:
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm quản
lý công việc của các kế toán viên, tham mưu chính về công tác kế toán tài
chính của Chi nhánh. Là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động
kinh doanh với ban giám đốc.
- Kế toán vốn bằng tiền: lập các chứng từ gốc có liên quan đến thu, chi ghi

chép trên các loại sổ kế toán chi tiết và lập các báo cáo chi tiết. Thường
xuyên đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán tại Chi nhánh công ty với ngân hàng
với các khoản tiền luân chyển, các khoản vay mượn khác.
- Kế toán công nợ: là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải
trả với khách hàng, nhà cung cấp
- Kế toán chi phí: là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong toàn
bộ quá trình bán hàng và quản lý
- Kế toán mua - bán hàng: là bộ phận cực kỳ quan trọng đối với doanh
nghiệp thương mại. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhà
cung ứng và khách hàng của Chi nhánh công ty, đối chiếu công nợ, tính toán
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
các khoản chiết khấu cho khách hàng 1 cách chính xác. Thường xuyên đối
chiếu số liệu kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho cũng như đối chiếu
công nợ của khách hàng để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra kế toán này
còn phải phản ánh, giám sát tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản lưu trữ
và tiêu thụ nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Thủ quỹ:
+ Có nhiệm vụ thu - chi tiền trên cơ sở chứng từ kế toán là các phiếu thu –
chi đã được ký duyệt.
+ Mở sổ quỹ ghi chép thu chi trên cơ sỏ tính toán tiền quỹ hàng ngày, lưu
trữ các phiếu thu – chi.
+ Kiểm kê quĩ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng và đột xuất đẩm bảo số tiền
khớp với sổ sách và thực tế, hàng ngày đối chiếu giữa sổ kế toán và sổ quỹ.
+ Đảm bảo an toàn, giữ bí mật số liệu thu – chi – tồn quỹ trong chi nhánh.
Mục tiêu hoạt đông kinh doanh của Chi nhánh là kinh doanh đạt lợi nhuận
cao và an toàn. Bởi vậy mỗi phương án kinh doanh của Chi nhánh được
duyệt đều phải đảm bảo hàng tiêu thụ ra và đạt hiệu quả kinh tế cao, phương
thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu của Chi nhánh là bán hàng trực tiếp. Theo

phương thức bán hàng này thủ kho của công ty giao hàng cho khách hàng tại
kho của Chi nhánh hoặc tay ba.
Người nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng (hóa đơn GTGT) của doanh
nghiệp thì hàng đó được xác định là đã bán. Khi đó kế toán có thể xác định
doanh thu bán hàng.
Các hình thức bán hàng của Chi nhánh là
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng được chấp nhận ngay nhưng cho khách hàng nợ trong thời
gian ngắn
+ Do đặc điểm phương thức bán hàng nên phương thức thanh toán chủ
yếu của Chi nhánh là bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Cũng bởi cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty rất chặt chẽ và hợp đã
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
góp phần làm cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ càng
chặt chẽ và dễ quản lý hơn. Khi đó trách nhiệm của các kế toán viên cũng
được phân biệt rõ ràng hơn làm cho hiệu quả công việc được nâng cao.
1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
1.5.1. Chính sách kế toán
- Kỳ kế toán
Năm tài chính của Chi nhánh bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối
31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên tính từ ngày Chi
nhánh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào cuối
ngày 31 tháng 12 năm 2005.
- Đơn vị tiền tệ: quy định trong việc ghi chép kế toán là việt nam đồng
(VNĐ) và được tuân theo quy tắc chuyển đổi từ các đơn vị khác sang VNĐ
theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chi nhánh công ty áp dụng chế độ kế toán

doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 – QĐTC chế
độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC ban
hành và sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo ngày 20 tháng 03
năm 2006.
- Tuyên bố về tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Ban giám
đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo
nguyên tắc giá gốc. Bộ phận kế toán Chi nhánh chịu trách nhiệm hạch toán
trên cơ sở các chứng từ hoá đơn.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương
tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản phải thu khác: Ghi theo chứng từ kèm theo.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Tài sản cố định hữu hình: Ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá trừ đi
khoản hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định được khấu hao theo nguyên tắc
đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn
theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Công cụ dụng cụ: Các công cụ dụng cụ đã đưa vào sử dụng trong kỳ
cho phòng kế toán, phòng kinh doanh...được phân bổ trong kỳ khoảng 2 đến
5 năm. Các công cụ dụng cụ mà Chi nhánh công ty hiện có như: Máy tính,
bàn ghế, máy đếm tiền, máy in…
- Chi phí phải trả: Chi phí phải trả được ghi nhận trong kỳ dựa trên ước
tính phải trả hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ sử dụng
trong kỳ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi nhánh công ty có trách nhiệm nộp

thuế TNDN với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế TNDN hoãn lại được xem xét lại vào ngày
kết thúc năm tài chính và sẽ được giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ
lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được sử dụng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Chi nhánh ghi nhận doanh thu khi
không còn yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán
tiền hoặc chi phí kèm theo.
- Các bên liên quan:
Ngân hàng: Chi nhánh công ty mở tài khoản với ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; ngân hàng Vietcom Bank. Khi khách hàng thanh
toán tiền qua tài khoản của Chi nhánh công ty, Chi nhánh sẽ nhận được
thông báo số dư tài khoản.
Cơ quan thuế: hàng tháng Chi nhánh phải lập các báo cáo gửi cơ quan
thuế là Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, thông báo về số thuế phải nộp trong
tháng...
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.5.2. Đặc điểm chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, các
hoá đơn bán hàng, và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chứng từ kế toán của Chi nhánh có đầy đủ các yếu tố
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
+ Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán
+ Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán
+ Nội dung, nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng

số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, để chi ghi bằng số và bằng
chữ.
+ Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.
1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán của Chi nhánh sử dụng bao gồm các Tài
khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2
- Các tài khoản mà Chi nhánh công ty sử dụng là
+ Tài khoản tài sản ngắn hạn: TK111; TK112; TK131; TK331; TK
153; TK 156; TK 141,
+ Tài khoản tài sản dài hạn: TK211; TK214
+ Tài khoản nợ ngắn hạn: TK334; TK 3334; TK 3331
+ Tài khoản vốn chủ sở hữu: TK411; TK421
+ Tài khoản phản ánh doanh thu: TK511; TK515
+ Tài khoản phản ánh chi phí kinh doanh: TK641; TK642; TK635...
+ Tài khoản phản ánh các khoản thu nhập khác: TK711
+ Tài khoản phản ánh các khoản chi phí khác: TK811
+ Tài khoản xác định kết quả: TK911
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi tiết với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá thì
Em sẽ đi sâu phân tích các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng với số lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua hàng, bán hàng.
Cuối kỳ tài khoản này sẽ được kết chuyển sang TK511 để xác định

doanh thu thuần hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
1.5.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Từ yêu cầu thực tế và do đặc điểm kinh doanh, hiện tại Chi nhánh
công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đang sử dụng hình
thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức “Chứng từ ghi sổ” là
các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ gốc, sau đó các
chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp. Theo hình thức này các sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
+ Sổ Chi tiết: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi
tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ
chi tiết các khoản chi phí...
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản: TK111; TK112; TK131; TK331; TK 153; TK
156; TK 136; TK511; TK632; TK641; TK641; TK642; TK 911...
Chi nhánh công ty đang áp dụng song song trình tự kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
SƠ ĐỒ 1.3:
Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
15
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối phát

sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Bên cạnh hạch toán các nghiệp vụ theo phương pháp kế toán thủ công để
lưu giữ và xử lý các chứng từ sổ sách vào lưu kho thì doanh nghiệp đang dần
cập nhật để sử dụng kế toán máy vi tính một cách hoàn thiện hơn. Nhận thấy
việc sử dụng kế toán bằng máy vi tính do khả năng của máy có thể ghi nhận
một lượng thông tin rất lớn và trên cơ sở những thông tin ban đầu có thể
chuyển đổi thành những thông tin hữu ích nhờ một chương trình định mức
trong máy. Toàn bộ những thông tin ban đầu đều được tập hợp trong file dữ
liệu cơ sở chỉ cần một chương trình kế toán sắp xếp phân loại tổng hợp
thông tin ban đầu thành những thông tin hữu ích là có được toàn bộ hệ thống
thông tin tương tự như trong sổ sách kế toán của kế toán thủ công nhưng
chính xác hơn, rõ ràng hơn và đặc biệt là nhanh chóng hơn.
Quy trình sử dụng kế toán máy ở chi nhánh:
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Bước 1: Lập và luân chuyển chứng từ
- Bước 2: Tổ chức và xử lý chứng từ. Tổ chức phân loại chứng từ, sắp
xép các chứng từ có liên quan thành một bọ có liên quan để thuận tiện cho

việc xử lý
- Bước 3: Căn cứ chứng từ đã xử lý để nhập dữ liệu vào máy
- Bước 4: Máy tính toán phân loại, hệ thống hóa thông tin theo chương
trình đã định để có thông tin tổng hợp nên các tài khoản thông tin chi tiết và
hệ thống báo cáo tài chính… Các thông tin này được hiển thị trên màn hình
máy tính và được in ra giấy lưu vào tập hồ sơ của Chi nhánh.
Cuối mỗi kỳ kế toán, dựa trên việc tổng hợp các số liệu, chứng từ, sổ
chi tiết chứng từ kế toán các phần hành kế toán tổng hợp lập báo cáo. Hệ
thống báo cáo cụ thể:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN
Riêng với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa thì bên
cạnh sử dụng các chứng đúng biểu mẫu của BTC quy định như trên thì cần
đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết với một số chứng từ như:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho kế toán và các bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Lệnh giao hàng
- Hợp đồng bán hàng
- Hóa đơn bán hàng
- Sổ chi tiết hàng hóa
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất - Tồn...
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN TM –
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
DV VIỄN THÔNG ĐA THƯƠNG HIỆU
2.1. Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Có thể nói khâu quản lý và tiêu thụ hàng hóa là một khâu có vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Và đặc biệt
hơn đối với một công ty chuyên kinh doanh về sản phẩm là điện thoại di
động, thì vấn đề này lại càng quan trọng hơn.
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu hiện
đang kinh doanh với nhiều loại sản phẩm điện thoại di động nhãn hiệu
Étouch với sức tiêu thụ trên thị trường là rất khả quan. Việc thu mua là từ
Công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu sau đó phân phối tới
tay người tiêu dùng thông qua mạng lưới các công ty, các đại lý, các doanh
nghiệp tư nhân thương mại khác nhau. Với phương thức kinh doanh như vậy
Chi nhánh công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo
giá thực tế đích danh.
Hàng hóa tiêu thụ của Chi nhánh công ty chủ yếu là theo phương thức
bán buôn vận chuyển thẳng. Chi nhánh không áp dụng hình thức bán hàng
qua ký gửi, ít áp dụng bán lẻ tại Chi nhánh. Mỗi phương thức bán hàng đều
có đặc điểm riêng, để xác định chính xác hàng hóa tiêu thụ hay chưa, kế toán
phải căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn xác nhận là hàng đã tiêu thụ: hóa đơn
bán hàng và hóa đơn GTGT.
Ngoài quá trình kiểm tra, kiểm soát số lượng cũng như chất lượng sản
phẩm thu mua , nhà quản lý cũng không ngừng nghiên cứu các sản phẩm
mới nhất nhằm đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng cả về kiểu dáng,
tính năng cũng như giá cả để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm điện
thoại di động khác trên thị trường. Tạo dựng được niềm tin của người tiêu
dùng với thương hiệu sản phẩm điện thoại Étouch. Đó cũng là lý do buộc
các bộ phận khác nhau trong Chi nhánh phải tự hoàn thiện và phát triển để
đáp ứng với tính chất khắt khe của doanh nghiệp thương mại. Riêng bộ phận

Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cũng không nằm ngoài
guồng quay và sự phát triển không ngừng đó trong bộ máy tổ chức chi nhánh
nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV
Viễn thông đa thương hiệu
Để thực hiện tốt hoạt động bán hàng có hiệu quả , đáp ứng yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp thì bộ phận bán hàng trên cơ sở bộ máy tổ chức sẽ
tiến hành các công việc sau:
- Theo dõi hàng hoá xuất bán trên cả 3 chỉ tiêu: Số lượng, chất lượng và
giá trị
- Nắm vững tình hình thị trường, theo dõi từng phương thức bán hàng,
từng hình thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và tình hình thu hồi
công nợ của từng khách hàng cụ thể.
- Tính toán xác định doanh thu bán hàng, doanh thu thuần tạo cơ sở để
xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bởi các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết thông tin một cách
chính xác về từng loại hàng hoá đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô để có những
quyết định đúng đắn và phù hợp cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa sẽ giúp chủ doanh
nghiệp quyết định có nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động kinh
doanh và đầu tư đúng hướng. Bởi vậy mà bộ phận kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong bộ
máy hoạt động của doanh nghiệp cụ thể:
- Ghi chép đầy đủ và kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và các
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi

nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu
thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ rồi lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
Vì tiêu thụ hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên để nâng cao
hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp luôn có các phương thức tiêu thụ phù
hợp nhất. Và hiện nay tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông
đa thương hiệu đang áp dụng các phương thức tiêu thụ:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: theo phương thức tiêu thụ này thì bên
khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp bán. Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp mình thì khi đó hàng được xác định là đã bán và được ghi
nhận vào doanh thu bán hàng. Theo phương thức này thì sẽ có các trường
hợp thanh toán cụ thể như
+ Thanh toán ngay: sau khi bán nhận hàng bên mua phải thanh toán tiền
ngay cho Chi nhánh.
+ Thanh toán chậm: Sau khi người mua nhận được hàng sẽ không trả
tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh
doanh của hai bên.
+ Trả góp là phương thức thu tiền nhều lần, người mua sẽ thanh toán
lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Và thông thường số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần trả chậm.
- Phương thức hàng gửi bán: Theo phương thức này, định kỳ doanh
nghiệp gửi hàng cho khách hàn trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua

bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khi
xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền quản lý, sở hữu hoặc kiểm soát
của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
toán thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ tại Chi nhánh công ty cổ phần
TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ, trước hết cần xác định giá vốn hàng
bán. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm cả giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã xuất bán.
Trị giá vốn hàng bán có thể được tính theo những phương pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thành, sự vận động của hàng hoá đó.
Theo chuẩn mực số 02 thì giá vốn hàng hoá tiêu thụ được xác định theo
các phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này thì hàng xuất
kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá
vốn thực tế xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì giá trị
của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tụ đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng hoá tồn kho được
mua trong kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập lô hàng về phụ thuộc vào tình hinh tài chính của doanh nghiệp
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng giả định là hàng tồn
kho được mua trước thì được xuất bán trước còn hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối kỳ.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn

kho được mua sau và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn.
Ưu điểm của phương pháp này là chính xác, đơn giản, dễ làm nhưng
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
nhược điểm của phương pháp này là không có tính kịp thời, công việc tính
toán sẽ bị dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung
Hiện tại Chi nhánh tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân tức thời. Với cách xác định giá vốn hàng bán này, kế toán vẫn đảm
bảo đánh giá đúng kết quả bán hàng trong mỗi kỳ. Nhưng do đặc điểm kinh
doanh ngành thương mại hoạt động không phải lúc nào cũng ổn định bởi
chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố jkhác nhau. Nên việc xác định giá
vốn ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả kinh doanh.
Chứng từ ban đầu: để có căn cứ phản ánh giá vốn hàng bán kế toán yêu
cầu phòng kinh doanh cung cấp hồ sơ hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn
bán hàng. Khi đủ những chứng từ này kế toán xác định giá vốn của hàng
xuất bán.
Để phản ánh tình hình tiêu thụ và xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ kế
toán sử dụng TK632”Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này phản ánh giá trị giá
vốn của lô hàng đã bán và kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK911 để tính
kết quả kinh doanh. Khi nhận được chứng từ xác nhận hàng đã bán, căn cứ
vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, sau khi kế toán ghi vào sổ chi tiết
giá vốn hàng bán, chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản đồng thời nhập dữ liệu
vào chương trình đã có trong máy tính. Còn về chi phí thu mua kế toán kết
hợp riêng theo từng loại chi phí phát sinh vào tài khoản 1562.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm
hàng hóa và xác định giá vốn hàng bán.

Ví dụ 1: Ngày 28 tháng 04 Chi nhánh công ty bán 50 cái máy Étouch D12
Black/Orange với đơn giá 1.200.000 đ/Cái cho Công ty cổ phần Sara Hà
Tĩnh. Chi nhánh đã lập hoá đơn GTGT thành 03 liên như sau:
Liên 1: Lưu vào sổ gốc
Liên2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền và ghi sổ (nội bộ)
BIỂU 2.1:
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa
thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà NộI
Mẫu số 02B – TT
Ban hành theo
QĐ15/2006 -
BTC
PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG
Số: T04/221
Nợ TK: 632
Có TK: 156
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
Địa chỉ: 161 Trần Phú – TP Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh
Xuất tại kho: Kho chi nhánh tại Hà Nội
STT Mã HH Tên hàng ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực

xuất
1 E’TD12
D12
Black/Orange
Máy 50 50 1.050.000 52.500.000
Cộng tiền hàng
52.500.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 0071107
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên )
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
BIỂU 2.2:
Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV
Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội
Mẫu số S11 – DN
(Ban hành theo QĐ15/2006
– BTC ngày 20/03/2006 của

Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 156: Giá mua hàng hóa
Từ ngày 01/04/2008 đến ngày 30/06/2008
Số dư đầu kỳ: 1.449.658.500
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn Giải
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
03/04 PN 04/09 Cty TM - DV
Viễn thông đa thương
hiệu
Nhập hàng 244.500.000
05/04 PX T04/121 Anh Vũ Mobile Xuất hàng 84.462.000
09/04 PX T04/125 Cty cổ phần TMVN Xuất hàng 12.896.000
17/04 PX T04/131 Mai Thị Hương Xuất hàng 21.800.000
28/04 PX T04/222 Cty CP Sara Hà Tình Xuất hàng 52.500.000
… … … … … …
03/05 PX T05/310 Huy Hoàng Mobile Xuất hàng 23.459.000
13/05 PX T05/320 Thế giới di động Xuất hàng 41.784.500
14/05 PX T05/322 Công ty Đại Phát Xuất hàng 69.750.000
26/05 PN 05/325 Cty cổ phần TM VN Nhập lại 9.775.000
06/06 PX T06/330 Cty XNK Đại Đoàn
Kết
Xuất hàng 22.687.900
16/06 PX T06/338 Cửa hàng Hùng Tráng Xuất hàng 47.900.000
… … …
Tổng cộng 3.990.623.000 4.280.658.000
Tổng phát sinh Nợ: 3.990.623.000

Tổng phát sinh Có: 4.280.658.000
Số dư cuối kỳ : 1.159.623.500
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU 2.3:
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV
Viễn thông đa thương hiệu
Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội
Mẫu số S02c1 – DN
(Ban hành theo QĐ15/2006 –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC)
SỔ CÁI
Quý II/2008
Tên tài khoản: Hàng hóa
Số hiệu: 156
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số NT Nợ Có
1. Số dư đầu quý 1.449.658.500
1.2 Số phát sinh trong kỳ

PN 04/09 05/0
4
Mua hàng từ công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông
đa thương hiệu
336
244.500.000

PX T04/121 05/04 Bán hàng cho Anh Vũ Mobile
632
84.462.000
PX T04/125 09/04 Bán cho Cty cổ phần TMVN
632
12.896.000
PX T04/222 28/04 Bán cho Cty CP Sara Hà Tình 52.500.000
… … …

… …
PX T05/310 03/05 Bán cho Huy Hoàng Mobile
632
23.459.000
PX T05/320 13/05 Bán cho Thế giới di động
632
41.784.500
PX T05/322 14/05 Bán cho Công ty Đại Phát
156
69.750.000
PN 05/325 26/05 Cty cổ phần TM VN trả hàng
156
9.775.000

… … …

... …
PX T06/330 06/06 Bán cho Cty XNK Đại Đoàn
Kết
….
22.687.900
PX T06/338 16/06 Bán cho Cửa hàng Hùng Tráng
156
47.900.000
Cộng phát sinh trong kỳ
3.990.623.000 4.280.658.000
3. Dư cuối kỳ
1.159.623.500
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
BIỂU 2.4:
Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – Mẫu số S02a – DN
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
25

×