Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở trường trung cấp kỹ thuật quân khí, tổng cục kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.24 KB, 92 trang )

2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM VĂN THỤY

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT
QUÂN KHÍ, TỔNG CỤC KỸ THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM VĂN THỤY

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT
QUÂN KHÍ, TỔNG CỤC KỸ THUẬT

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HỒNG THÁI


HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

Trang
3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÍ
PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN
KHÍ, TỔNG CỤC KỸ THUẬT

11

1.1 Cơ sở lý luận quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí

11

1.2 Mục tiêu, nội dung quản lí phương tiện kỹ thuật dạy
học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí

29

1.3 Những nhân tố tác động đến hoạt động quản lí phương
tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
Quân khí


32

1.4 Thực trạng sử dụng, quản lí phương tiện kỹ thuật
dạy học ở trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí

37

Chương 2

YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHƯƠNG
TIỆN KỸ THUẬT DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ, TỔNG
CỤC KỸ THUẬT HIỆN NAY

52

2.1 Yêu cầu trong xây dựng và thực hiện các biện pháp
quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường
Trung cấp Kỹ thuật Quân khí, Tổng cục Kỹ thuật
hiện nay

52

2.2 Hệ thống biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy
học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí hiện nay

56

2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất


70

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

PHỤ LỤC

85


4
Nh÷ng ch÷ viÕt t¾t trong luËn v¨n

ViÕt ®Çy ®ñ lµ
Cán bộ giáo viên
Cơ sở vật chất
Giáo dục-Đào tạo
Phương tiện kỹ thuật dạy học
Trang bị trường học
Trung học phổ thông

ViÕt t¾t
CBGV
CSVC

GD-ĐT
PTKTDH
TBTH
THPT


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình đổi mới cả về nội dung và phương pháp giáo dục - đào
tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính
tích cực trong dạy và học một cách toàn diện, giúp người học hướng tới việc học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động thì quá trình đổi mới hoạt dộng
giáo dục - đào tạo còn gắn với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đáp ứng sự
phát triển văn hoá - xã hội. Muốn vậy cần phải đổi mới đồng bộ các thành tố trong
cấu trúc quá trình dạy học, trong đó phương tiện kỹ thuật dạy và học là một thành
tố rất quan trọng.
Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi năm 2009 đã ghi rõ: Mục tiêu giáo dục
là đào tạo người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức sức khoẻ thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và phát triển nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng
với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện được mục
tiêu giáo dục, trong Chiến lược phát triển GD-ĐT giai đoạn 2011 – 2020 đã nêu
rõ: Tiếp tục công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hoá,
đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Vậy, vấn đề quản lí phương tiện
kỹ thuật dạy học tạo bước chuyển biến cơ bản trong quản lí giáo dục và nâng cao
chất lượng giáo dục, thúc đẩy bước chuyển biến sự nghiệp giáo dục phát triển toàn
diện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đổi mới phương pháp dạy học có vị trí quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng GD-ĐT. Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới biện

pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học của nhà trường, sẽ đem lại bộ mặt
mới cho giáo dục nói chung và dạy học nói riêng trong xã hội hiện đại. Quản
lí phương tiện kỹ thuật dạy học là quản lí một trong những thành tố của quá
trình dạy học. Phương tiện kỹ thuật dạy học là một điều kiện rất quan trọng để


4
đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
Trong những năm gần đây việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho nhà
trường còn hạn chế ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động dạy và học trong các
nhà trường. Thực tế ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí - Tổng cục Kỹ
thuật - Bộ Quốc phòng, hệ thống cơ sở vật chất thiết bị trường học mà đặc
biệt là phương tiện kỹ thuật dạy học có mặt chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động
dạy và học của nhà trường. Hầu hết trang thiết bị do trên đầu tư nên cũng có
nhiều vấn đề bất cập tiếp tục phải giải quyết như: Kinh phí ít, bổ sung thiết bị
trường học không được thường xuyên, không đồng bộ chưa đủ chủng loại, vũ
khí trang bị một số chủng loại chưa được đầu tư so với ở đơn vị…Mặt khác,
quan điểm của giáo viên về việc sử dụng mô hình học cụ một số còn hạn chế,
họ ngại sử dụng vì nó cồng kềnh, việc sử dụng trang thiết bị trình chiếu chưa
được thường xuyên vì phải đầu tư nhiều thời gian sưu tầm tài liệu, biên soạn
bài giảng trình chiếu...Vì vậy, việc sử dụng thiết bị trường học và ứng dụng
vào phương pháp dạy học còn hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn “Biện pháp quản lí
phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí,
Tổng cục Kỹ thuật” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và

nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không
ngừng tiến lên. Lịch sử phát triển giáo dục, các quốc gia muốn phát triển bền
vững thì vấn đề quan trọng thì phải tập trung đầu tư cho phát triển giáo dục;
trong đó có sự quan tâm rất lớn đến sự phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học


5
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, các nhà khoa học đã
đầu tư nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau và đã ra những kết luận có giá
trị về lí luận và thực tiễn của phương tiện kỹ thuật dạy học.
Từ thời Phục Hưng, nhiều nhà giáo dục tiên phong đã đưa ra các quan
điểm về phương pháp dạy học tích cực. Theo họ để giúp học sinh nắm vững các
vấn đề học tập cần sử dụng phương tiện trực quan. J.A.Komenxki (1592-1670)
nhà giáo dục lỗi lạc người Séc đánh giá rất cao vai trò của phương tiện dạy học,
ông cho rằng “trực quan là nguyên tắc vàng ngọc”. Ông yêu cầu trong dạy học
giáo viên phải sử dụng các phương tiện trực quan để người học huy động tất cả
các giác quan vào việc tri giác tài liệu, nhờ đó mà nâng cao khả năng nhận thức.
Theo V.I.Lênin, quy luật nhận thức của con người là “từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Lí thuyết về dạy học trực
quan đã phát triển cùng với các lĩnh vực khác, từ đó giúp chúng ta nhận định được vai trò của phương tiện - thiết bị trực quan trong quá trình dạy học, giúp
người học lĩnh hội được cả bản chất sự vật hiện tượng dễ dàng hơn.
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ
thông tin và hội nhập quốc tế đã đem đến cho Việt Nam những kinh nghiệm
và cơ hội quý trong đầu tư, phát triển giáo dục. Một trong các bài học lớn của
các nước có nền giáo dục tiên tiến là đầu tư phương tiện kỹ thuật dạy học cho
các nhà trường. Bởi vì, muốn có chất lượng dạy học tốt, chất lượng con người
được đào tạo giỏi về kỹ năng nghề nghiệp thì đi cùng với nó là phải tăng
cường đầu tư, phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học, đây là một thành tố
không thể thiếu của quá trình dạy học hiện đại.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, việc nghiên cứu cải tiến, ứng dụng,

phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học trở thành chủ đề thu hút được sự quan tâm
của các nhà khoa học, nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền lí thuyết
với thực hành. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học sau:


6
“Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học” của Nguyên Lương (1995);
“Vai trò của phương tiện dạy học trong dạy học hiện nay” của Hứa Xuân
Trường (1997); “Hiện trạng và những giải pháp đầu tư phát triển khai thác
phương tiện kỹ thuật dạy học trong nhà trường quân đội” của Nguyễn Lương
Sơn (1997); “Công tác thiết bị trường học trong giai đoạn hiện nay” của Lê
Hoàng Hảo (1998) báo cáo tại Hội nghị toàn quốc về thiết bị giáo dục. Nhiều
nhà giáo, nhà nghiên cứu khoa học quan tâm nghiên cứu vấn đề chế tạo, quản lí,
sử dụng và bảo quản phương tiện dạy học trong nhà trường như: Tác giả Tô
Xuân Giáp, Võ Chấp, Vũ Trọng Rỹ…Những công trình nghiên cứu của các tác
giả đã xây dựng được một hệ thống lí luận về vị trí, vai trò, tác dụng và một số
yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng cũng như quản lí phương tiện dạy học
trong nhà trường hiện nay.
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, đã
được nhiều nước trên thế giới quan tâm đến, trong thời gian qua có nhiều tác
giả trong nước đã nghiên cứu tiêu biểu như: "Các giải pháp quản lý cơ sở vật
chất và trang thiết bị trường học". Đề tài “Một số biện pháp quản lý cơ sở vật
chất và thiết bị trường học của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội”
của tác giả Đỗ Hoàng Điệp. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng việc quản lý
CSVC & TBTH của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội trong giai
đoạn 1996-2004, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng và quản lý
CSVC & TBTH của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội. Đề tài: “Các
biện pháp quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học ở trường THPT
Hải Phòng” của tác giả Vũ Văn Trà, đề tài “Các biện pháp quản lý cơ sở vật
chất và trang thiết bị trường học ở một số trường THCS Thanh Hoà” của tác

giả Lê Xuân Đào, đề tài luận văn “Biện pháp phát triển phương tiện kỹ thuật
dạy học trong nhà trường quân đội” của tác giả Nguyễn Thanh Hà…Các công
trình nghiên cứu đó đã đưa ra một số kết quả thực tiễn ở Việt Nam trong giai


7
đoạn hiện nay giúp các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục có cách nhìn tổng
thể toàn diện hơn về quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học.
Tuy nhiên vấn đề: "Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học" không thể
giống nhau ở mỗi cơ sở giáo dục. Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học của
trường trung cấp nói chung và Trường Trung cấp Quân khí, Tổng cục Kỹ thuật
nói riêng còn được ít nghiên cứu. Vì mỗi cơ sở giáo dục, mỗi cấp quản lý, mỗi
cấp học có điều kiện, bản sắc riêng và mục tiêu giáo dục và đào tạo riêng. Hơn
nữa việc nghiên cứu cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học ở trường trung
cấp kỹ thuật có thể khác với ở trường phổ thông.
Tóm lại, các công trình, đề tài trên đã nghiên cứu về phương tiện kỹ
thuật dạy học ở các khía cạnh khác nhau như: Nguyên lí, cấu tạo, phân loại,
tính năng tác dụng của từng loại phương tiện; luận giải những cơ sở lí luận,
thực tiễn và đề xuất phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí, khai
thác, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học trong các nhà trường.
Những kết quả nghiên cứu trên là cơ sở giúp cho việc kế thừa, hoàn
thiện căn cứ lí luận của vấn đề phương tiện kỹ thuật dạy học, góp phần nghiên
cứu biện pháp quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học nhằm mục đích nâng cao
chất lượng dạy học và GD-ĐT trong Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lí luận quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học và
đánh giá thực trạng việc quản lí cơ sở phương tiện kỹ thuật dạy học của
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí; đề xuất hệ thống biện pháp quản lí

phương tiện kỹ thuật dạy học hiện nay của ở Trung cấp Kỹ thuật Quân khí
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.


8
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học
thuộc quản lý nhà trường ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
Khảo sát đánh giá thực trạng quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
Đề xuất hệ thống biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí, Tổng cục Kỹ thuật hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp
Kỹ thuật Quân khí, Tổng cục kỹ thuật.
* Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường
Trung cấp Kỹ thuật Quân khí, Tổng cục Kỹ thuật.
* Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu nghiên cứu và thời gian từ năm 2007 – 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lí và sử dụng có hiệu quả phương tiện kỹ thuật dạy học có ý
nghĩa to lớn đối với việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Nếu
trong hoạt động quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học của nhà trường mà đề ra
hệ thống biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường như: Nâng cao nhận thức vai trò, tầm quan
trọng của phương tiện kỹ thuật dạy học, kế hoạch hóa việc việc đầu tư, phát
triển phương tiện kỹ thuật dạy học một cách khoa học, hợp lí; đồng thời
thường xuyên bồi dưỡng năng lực quản lí, khai thác, sử dụng phương tiện kỹ

thuật dạy học cho các chủ thể; kết hợp với cải tiến, phát huy sáng chế phương
tiện kỹ thuật dạy học thì hoạt động quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở


9
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí được được tăng lên cả số lượng và chất
lượng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Trường Trung cấp Kỹ thuật
Quân khí hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
đồng thời quán triệt sâu sắc các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lí nhà nước về giáo
dục, các quan điểm, nguyên tắc phương pháp của khoa học quản lí giáo dục, lý
luận về quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở nhà trường quân đội.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận bao gồm:
Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lí luận, các công trình nghiên cứu
có liên quan:
Nghiên cứu các tài liệu của các nhà khoa học, tạp chí, sách báo có liên
quan vấn đề nghiên cứu;
Nghiên cứu các Quyết định, Nghị quyết và các văn bản của Đảng, Nhà
nước; của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Tổng cục Kỹ thuật;
Nghiên cứu các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị của Trường Trung cấp
Kỹ thuật Quân khí;
Phương pháp này dùng để xây dựng cơ sở lí luận, phương pháp luận và
các phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp
quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học và thực trạng sử dụng các biện pháp

quản lí cơ sở vật chất và thiết bị của Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí
trong giai đoạn hiện nay.


10
Phương pháp quan sát: Tìm hiểu thực trạng họat động quản lí phương
tiện kỹ thuật dạy học của Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí hiện nay.
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Bằng việc đưa ra kết quả
nghiên cứu lí luận thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm nghiệm lại kết quả
nghiên cứu lí luận, phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá tính hợp lí
và khả thi của các biện pháp quản lí mà chúng tôi đề xuất.
Phương pháp chuyên gia: Bằng việc đưa ra phiếu hỏi một số cán bộ quản
lí (Hiệu trưởng, Hiệu phó, cán bộ quản lý giáo dục) trực tiếp tham gia quản lí
phương tiện kỹ thuật dạy học có kiến thức và kinh nghiệm quản lí phương tiện
kỹ thuật dạy học Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
Sử dụng toán thống kê xử lí số liệu: Dùng phần để xử lí số liệu thu thập
được qua phiếu hỏi, đem lại kết quả chính xác, khách quan, có độ tin cậy cao.
7. Ý nghĩa của luận văn
Trên cơ sở khái quát hóa, hệ thống hóa lí luận về quản lí phương tiện
kỹ thuật dạy học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lí phương
tiện kỹ thuật dạy học nói chung và quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí, Tổng cục Kỹ thuật nói riêng, luận văn
đề xuất hệ thống biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học của Trường
Trung cấp Kỹ thuật Quân khí hiện nay. Luận văn thực hiện thành công có ý
nghĩa rất quan trọng về mặt lí luận và thực tiễn quản lí phương tiệc dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí; giúp cho các chủ thể quản lí nâng cao
hiệu quả quả lí phương tiện kỹ thuật dạy học để góp phần duy trì và âng cao
chất lượng công tác GD-ĐT của Nhà trường.
8. Cấu trúc luận văn gồm
Luận văn bao gồm phần mở đầu, hai chương (7 tiết), Kết luận, kiến

nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


11
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÍ PHƯƠNG TIỆN
KỸ THUẬT DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
KỸ THUẬT QUÂN KHÍ, TỔNG CỤC KỸ THUẬT
1.1. Cơ sở lý luận quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường
Trung cấp Kỹ thuật Quân khí
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Quan niệm về phương tiện kỹ thuật dạy học
Theo các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục của Việt Nam cho rằng:
phương tiện kỹ thuật dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp
đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Còn đối với học sinh thì đó là
các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm,
định luật, lý thuyết khoa học...hình thành trong họ kỹ năng, kỹ xảo nhằm đạt
được mục đích của quá trình dạy học.
Phương tiện dạy học được hiểu là những dụng cụ, máy móc, thiết bị,
vật dụng cần thiết cho hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết,
lĩnh hội kiến thức của người học được tốt hơn. Ví dụ: sách giáo khoa, giáo
trình, bảng viết, bảng dữ liệu đã chuẩn bị sẵn, tranh ảnh, phim, các đoạn clip
hoạt hình mô phỏng cùng với máy chiếu qua đầu (overheat), máy chiếu đa
năng Projecter với sự trợ giúp của máy tính, của các phần mềm, chương trình
như Powerpoint, mindmap, Workbelch,…vật mẫu, vật thật các phương tiện,
dụng cụ trang bị trong các phòng thí nghiệm thực hành.
Phương tiện dạy học: là những vật mang (chứa đựng) thông tin học tập,
còn coi là giá mang thông tin (phần mềm). Nghĩa là, tự bản thân mỗi phương
tiện đều chứa đựng một khối lượng thông tin học tập nhất định, dưới dạng chữ,

âm thanh hoặc hình ảnh, đó là các băng đĩa ghi âm, ghi hình mang nội dung học


12
tập, các phương tiện dùng cho sự tập dượt thành thạo các kỹ năng thực hành
như: các thiết bị mô phỏng, các vũ khí, đạn dược, khí tài quân sự…Các phương
tiện trên được sử dụng thông qua các nguyên lí sư phạm, tâm lí, khoa học kỹ
thuật, nhằm xây dựng cho học viên một khối lượng kiến thức hay cải thiện cách
ứng xử, hình thành các kỹ năng hoạt động thực tiễn.
Thiết bị kỹ thuật: là những vật chuyển tải thông tin, làm cho thông tin
có ý nghĩa, có tác dụng (phần cứng). Nghĩa là, thiết bị kỹ thuật cung cấp cho
các giác quan của người học nguồn thông tin học tập dưới dạng tiếng hoặc
hình ảnh, hoặc cả hai cùng một lúc, trong đó những phương tiện như máy
chiếu, các loại máy thu thanh, thu hình, máy vi tính…là kết quả của sự phát
triển khoa học và công nghệ thông tin điện tử, có tác dụng tăng năng xuất và
hiệu quả truyền đạt các thông tin học tập rất cao đến người học.
Có thể hiểu phương tiện kỹ thuật dạy học là tất cả các phương tiện vật
chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học - công nghệ (chứa đựng) thông tin học tập
được huy động vào các hoạt động giáo dục- đào tạo trong nhà trường.
Các loại hình, đặc điểm và yêu cầu phương tiện kỹ thuật dạy học:
Loại hình phương tiện kỹ thuật dạy học:
Phương tiện kỹ thuật dạy học được phân loại theo rất nhiều cách, sau
đây là cách phân loại phổ biến nhất với 2 loại phương tiện kỹ thuật dạy học
cho hai mục đích:
Loại dùng để chứng minh: Được sử dụng vào mục đích tìm ra hoặc
chứng minh các hiện tượng, các quy luật tự nhiên và xã hội, nói chung là xây
dựng những tri thức trong việc truyền đạt những tri thức nhân loại từ người
dạy đến người học.
Loại dùng để thực hành: Được dùng để củng cố kiến thức và rèn luyện
kỹ năng, kỹ sảo cho người học.



13
Dựa vào hình thức tồn tại của phương tiện kỹ thuật dạy học, phân loại
như sau:
Mô hình: Là vật thay thế cho hiện tượng, sự vật có thực nhưng đã được đơn
giản hoá nhưng vẫn giữ được những thuộc tính cơ bản của sự vật hiện tượng.
Mẫu vật: Là vật thực còn giữ được toàn bộ các thuộc tính tự nhiên vốn có.
Ấn phẩm: Tranh, ảnh, bản đồ, sơ đồ, biểu bảng được in trên giấy.
Tài liệu nghe - nhìn, phim, bản trong, băng đĩa âm thanh, băng đĩa hình ảnh
Dụng cụ thí nghiệm: Chứng minh và thực hành để tái tạo lại những sự
vật hiện tượng.
Phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn, máy tính: Để thể hiện các tài liệu trực quan.
Việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của người học. Có liên quan chặt chẽ đến phương tiện kỹ thuật dạy học:
Người học được tổ chức hoạt động được làm (thực hành) nhiều hơn và
thông qua việc làm đó mà chiếm lĩnh tri thức.
Sự đổi mới ở đây chính là cách thức, điều kiện, công nghệ mới nhằm
thực hiện phương pháp đã có mà thôi và chính cái đổi mới đó lại nhờ vào
phương tiện kỹ thuật dạy học góp phần cho học sinh hoạt động.
Như vậy: Phương tiện kỹ thuật dạy học góp phần nâng cao chất lượng
của các phương pháp dạy học đã có mà không làm thay đổi bản chất các
phương pháp này.
Phương tiện kỹ thuật dạy học góp phần đắc lực vào việc đa dạng hoá
các hình thức dạy học:
Phương tiện kỹ thuật dạy học chứa đựng những thông tin đã được mã hoá
có tiềm năng to lớn về tri thức và phương pháp làm việc theo hướng hoạt động
việc làm trong quá trình học tập. Nếu phương tiện kỹ thuật dạy học đủ và đa
dạng sẽ cho phép tổ chức nhiều nhiều hoạt động dạy học phong phú và có hiệu
quả. Phương tiện kỹ thuật dạy học là nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học.



14
Xuất phát từ đặc trưng và tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người
trong quá trình dạy học, yếu tố trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh
hội kiến thức của người học, đặc biệt quan trọng là kênh hình. Khoa học đã chứng
minh khả năng của các giác quan trong việc tiếp thu các tri thức có các giác độ:
nghe 10%, nhìn 81% các giác quan khác 9% (theo tài liệu VAT proheet).
b. Vị trí phương tiện kỹ thuật dạy học được xác định từ các góc độ
chủ yếu sau:
* Từ góc độ cấu trúc của hoạt động giáo dục - dạy học: Hoạt động giáo
dục nói chung và dạy học nói chung (gọi tắt là giáo dục - dạy học) có cấu trúc
gồm các thành tố chủ yếu là mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện điều kiện, hình thức tổ chức, lực lượng giáo dục - dạy học và môi trường (tự
nhiên và xã hội).
Theo hướng tiếp cận này, để cho quá trình giáo dục nói chung và dạy
học nói riêng vận hành theo hướng phát triển thì phải tạo được sự cộng tác tối
ưu của lực lượng giáo dục - dạy học nhằm xác đúng các nguyên tắc, qui luật,
áp dụng hài hoà các phương pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện tổ
chức có hiệu quả các hình thức dạy học, tìm ra phương thức đánh giá, tìm ra
phương thức đánh giá kết quả giáo dục đáng tin và tận dụng các yếu tố của
môi trường (tự nhiên và xã hội). Trong sơ đồ trên phương tiện kỹ thuật dạy học
thể hiện rõ là một thành tố cơ bản mang tính tất yếu để mang lại kết quả dạy học
và góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu dạy học.
Như vậy, dưới góc độ này phương tiện kỹ thuật dạy học nằm trong hệ
thống các thành tố, cấu trúc của quá trình giáo dục nói chung và quá trình dạy
học nói riêng.
* Từ mục đích và phương tiện giáo dục: Để thực hiện được mục đích
giáo dục nói chung và dạy học nói riêng thì cần có những phương tiện (nghĩa
rộng: không chỉ là những phương tiện vật chất kỹ thuật mà còn cả những vấn
đề thông tin và thể chế xã hội). Nó bao gồm 4 nhóm chủ yếu sau.



15
Nhóm 1: Đóng vai trò tiền đề, đó là các yếu tố thuộc về lĩnh vực thể
chế và quy định giáo dục và đào tạo. Các yếu tố này giúp cho chủ thể giáo
dục và chủ thể dạy học định hướng được mục đích nội dung, chương trình, kế
hoạch, phương pháp, hình thức, tổ chức, đánh giá kết quả giáo dục. Nó là
phương tiện tiền đề để thực hiện mục đích giáo dục - dạy học.
Nhóm 2: Đóng vai trò quyết định, đó là các yếu tố thuộc về lực lượng
giáo dục như: Cán bộ quản lí, chủ thể giáo dục, được sắp xếp thành bộ máy tổ
chức trường học (gọi là bộ máy tổ chức và nhân lực giáo dục). Lực lượng
giáo dục (yếu tố con người) quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục cho
nên bộ máy tổ chức và nhân lực giáo dục được xem là phương tiện quyết định
mục đích giáo dục - dạy học.
Nhóm 3: Đóng vai trò tất yếu, đó là các yếu tố về lĩnh vực tài chính,
phương tiện kỹ thuật dạy học được đầu tư vào hoạt động giáo dục (gọi chung
là nguồn tài lực và vật lực giáo dục). Đó là những vật chất và kỹ thuật mang
tính tất yếu để tạo ra sự phát triển chung của các thành tố khác. Cho nên
nguồn tài lực và vật lực giáo dục là phương tiện tất yếu để thực hiện mục đích
giáo dục - dạy học.
Nhóm 4: Đóng vai trò cần thiết, đó là các yếu tố về lĩnh vực thông tin
và môi trường giáo dục (gọi chung là hệ thống thông tin và môi trường giáo
dục). Để thực hiện mục đích giáo dục, lực lượng giáo dục cần có đủ thông tin
giáo dục và cần có môi trường giáo dục thuận lợi. Như vậy hệ thống thông tin
và môi trường giáo dục vừa là điều kiện vừa là điều kiện và vừa là phương
tiện cần thiết để thực hiện mục đích giáo dục - giáo dục.
Tiếp cận theo quan điểm này thì dễ nhận thấy hơn về sự phát triển liên tục
của hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói riêng bởi ý nghĩa: Mục đích
một hoạt động trong giai đoạn này lại có thể là phương tiện của giai đoạn sau.



16
Như vậy, ở góc độ này thì phương tiện kỹ thuật dạy học là một điều
kiện không thể thiếu thực hiện mục đích giáo dục có vị trí ngang hàng với các
phương tiện thực hiện mục đích giáo dục khác.
* Từ góc độ không gian và thời gian các hoạt động nhà trường: Phương
tiện kỹ thuật dạy học có vị trí thường trực trong mọi hoạt động của nhà trường
và đặc biệt là trong hoạt động dạy học (con đường giáo dục cơ bản nhất để thực
hiện quá trình giáo dục tổng thể).
Từ góc độ nội dung và phương pháp giáo dục phương tiện kỹ thuật dạy học
là một bộ phận không thể thiếu được để thực hiện nội dung và thực hiện phương
pháp dạy học. Bởi vì phương tiện kỹ thuật dạy học chứa đựng một phần nội dung
giáo dục - dạy học và có tác dụng giúp cho người dạy, người học lựa chọn và cải
tiến các phương pháp dạy học, thực hiện mục đích giáo dục - dạy học.
* Từ góc độ quá trình quản lí của Hiệu trưởng: Là cách phân chia theo
tập hợp các công việc cùng tính chất chuyên môn để thực hiện chức năng
quản lí cụ thể. Theo cách phân chia này, nhà trường có các hoạt động quản lí
chủ yếu như: quản lí chính sách, quản lí tổ chức, quản lí kế hoạch, quản lí
nghiệp vụ, quản lí nguồn nhân lực, quản lí cơ sở vật chất và thiết bị trường
học, quản lí thông tin và môi trường. Quản lí phương tiện tổ chức và giá trị
của tổ chức: Quản lí theo nhiệm vụ của tổ chức:
Như vậy, vị trí của phương tiện kỹ thuật dạy học là một quá trình quản
lí cơ bản của nhà trường (quản lí nguồn tài lực và vật lực nhà trường).
Do đó, để quản lí nhà trường phải thực hiện quá trình quản lí bộ máy tổ
chức và nhân lực, quá trình quản lí nguồn lực, tài lực và vật lực và quá trình
quản lực thông tin và môi trường giáo dục.
Sơ đồ cấu trúc của quá trình dạy học có các thành tố chủ yếu: Mục
đích; nội dung; phương pháp; hình thức; người dạy và người học; phương
tiện; kết quả. Trong đó phương tiện dạy học là điều kiện, công cụ để giúp các



17
thành tố khác đạt đến mục tiêu của mình. Các thành tố trên luôn tác động qua
lại lẫn nhau để tạo hiệu quả, chất lượng cho quá trình dạy học; và có thể nói,
phương tiện kỹ thuật dạy học thể hiện rõ là một thành tố cơ bản, mang tính
chất tất yếu để mang lại kết quả dạy học, góp phần quan trọng trong thực hiện
mục tiêu giáo dục – đào tạo.
Lí luận và thực tiễn dạy học ở các trường đã khẳng định: Thiết bị dạy
học là “mắt xích” để gắn kết các nhân tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp;
đồng thời nó là điều kiện để thực hiện nguyên lí giáo dục “Học đi đôi với
hành, lí luận gắn liền với thực tiễn”. Trong đó phương pháp dạy học và
phương tiện kỹ thuật dạy học tuy là hai mặt của quá trình dạy học, song luôn
gắn bó, tương tác; thiết bị dạy học là công cụ của phương pháp dạy học, nó
càng hiện đại, càng hỗ trợ tốt hơn cho phương pháp.
Phương tiện kỹ thuật dạy học là nhân tố minh chứng khách quan cho việc
gắn lí luận với thực tiễn. Thực tế cho thấy, bất kỳ một hoạt động nào cũng luôn
đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn kết với hoạt động. Vì thế, phương tiện kỹ
thuật dạy học sẽ tạo ra sự toàn diện của hoạt động, đồng thời phát huy được tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của người học; góp phần to lớn vào việc cải tiến
và đổi mới phương pháp dạy học; là điều kiện rất cần thiết để người dạy và người học thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ dạy học đặt ra, giúp sự phối
hợp hiệp đồng giữa các cơ quan, đơn vị được nhanh chóng và thuận tiện.
c. Vai trò của phương tiện kỹ thuật dạy học:
Phương tiện kỹ thuật dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự
nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực
tiếp của chúng.
Phương tiện kỹ thuật dạy học giúp cụ thể hóa những sự việc, vấn đề
quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp. Giúp
học viên nắm bài học sâu sắc hơn.



18
Phương tiện kỹ thuật dạy học làm sinh động nội dung học tập, nâng
cao hứng thú học tập, nâng cao lòng tin của người học vào khoa học.
Phương tiện kỹ thuật dạy học còn giúp người học phát triển năng lực
nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện
tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy,...), giúp người học hình thành cảm
giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của
thông tin chứa trong phương tiện.
Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp
giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của người học, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của người học được thuận lợi và có hiệu suất cao. Dễ dàng
quản lí người học trong quá trình thực hành.
Với các thiết bị dạy học tiên tiến, như hệ thống máy tính với sự kết nối
mạng cùng với các phần mềm tiên tiến, ví dụ như phòng máy tính Hiclass:
người giáo viên có thể gửi các yêu cầu cụ thể riêng biệt tới từng học viên, tiếp
nhận đối thoại trực tiếp song phương hay đa phương như học viên có thể gửi
trả lời công khai, các học viên khác cũng có thể trả lời trực tiếp, riêng rẽ trên
các máy tính khác nhau. Trong quá trình học viên thực hành, giáo viên có thể
vẫn giám sát, quản lí hoạt động của các học viên để có thể đưa ra các nhận xét
đánh giá kịp thời và chính xác.
Các phương tiện nghe nhìn đa phương tiện, máy tính điện tử...được sử
dụng kết hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian trình bày, có độ chính xác cao mà
vẫn làm cho bài giảng sinh động, trực quan, hấp dẫn đối với học viên. Một số
phần mềm chuyên dụng dùng trong dạy học kỹ thuật (được chuyển giao hoặc
tự xây dựng, cải tiến ở Việt Nam) đang được sử dụng có hiệu quả.
Trong quá trình dạy học các chức năng của các phương tiện dạy học
phải thể hiện được sự minh hoạ, biểu diễn, sự tác động để đạt được mục đích
dạy và học đó là: Truyền thụ tri thức, hình thành kĩ năng, phát triển hứng thú
học tập, tổ chức điều khiển quá trình dạy học.



19
Trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học đã hỗ trợ rất nhiều
cho công việc của giáo viên và giúp cho người học tiếp thu kiến thức một
cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát
huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt
động nhận thức của người học trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho
người học những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình
nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của ngời học tăng dần theo các cấp
độ của tri giác.
Khi đưa những phương tiện kỹ thuật vào quá trình dạy học, giáo viên
có điều kiện để nâng cao tính tích cực, tính tư duy độc lập của người học và từ
đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành
kỹ năng, kỹ xảo của người học. Ngoài ra với các phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại giáo viên có thể rút ngắn được thời gian giảng giải thuyết trình
để tập trung hơn vào rèn luyện phương pháp, kĩ năng cho người học.
d. Tính chất của phương tiện kỹ thuật dạy học
Tính đa dạng phức tạp: Thể hiện ở mặt phương tiện kỹ thuật dạy học có
nhiều loại hình, nhiều vật thể và thể hiện ở nhiều hoạt động khác nhau.
Tính thường trực và liên tục: Thể hiện ở chỗ phương tiện kỹ thuật dạy
học có mặt thường xuyên trong trường để phục vụ quá trình giáo dục - dạy
học, nó tồn tại lâu dài trong trường học.
Tính khoa học: Thể hiện ở chỗ phương tiện kỹ thuật dạy học đã chứa
đựng trong nó những tri thức lý luận và thực tiễn; mặt khác nó là một trong
những điều kiện tất yếu để tìm ra chân lý, các quy luật tự nhiên và xã hội.
Tính tiêu chuẩn: Phương tiện kỹ thuật dạy học được thiết kế, thi công
và sản xuất theo quy chuẩn phù hợp với tính sư phạm và các quy chuẩn đó
thường xuyên được nâng cao để thích ứng với các giai đoạn phát triển giáo
dục nhằm chuẩn hoá các hoạt động của nhà trường.



20
Tính hiệu quả giáo dục và hiệu quả kinh tế: Phương tiện kỹ thuật dạy
học giúp nâng cao mức độ kết quả quá trình giáo dục nói chung và dạy học
nói riêng; khi sử dụng đúng mục đích, tận dụng công xuất của mỗi loại
phương tiện kỹ thuật dạy sẽ mang lại hiệu quả giáo dục và hiệu quả kinh tế
trong hoạt động giáo dục - dạy học.
Tóm lại: Phương tiện kỹ thuật dạy học được xem như một điều kiện
quan trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy học; vì vậy, việc quản lí và khai thác sử
dụng phương tiện kỹ thuật dạy học có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo trong các nhà trường quân đội.
Từ nghiên cứu ở trên tác giả quan niệm: Phương tiện kỹ thuật dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí là tập hợp những thiết bị kỹ thuật và
phương tiện dạy học mà người dạy và người học trực tiếp sử dụng trong dạy
học nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học trong nhà trường.
Đó là các trang thiết bị kỹ thuật, đồ dùng dạy học; các thiết bị thí nghiệm,
thực hành; các loại vũ khí trang bị kỹ thuật quân sự và khí tài huấn luyện chiến
đấu. Các phương tiện kỹ thuật dạy học bằng công nghệ thông tin, như các thiết
bị đa năng, các phương tiện dùng cho giảng dạy lí thuyết, các phương tiện dùng
cho rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành và các phương tiện kỹ thuật dạy học
hiện đại khác.
đ. Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ
thuật Quân khí
Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một công việc cụ thể của một cá nhân hay một tập thể để đạt được hiệu quả hoạt
động. Trong một tổ chức để đạt được mục tiêu quản lí, các chủ thể quản lý sử



21
dụng các biện pháp để tác động vào khách thể quản lí để đạt được mục tiêu đã
xác định, đó là chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức mà mình quản lý.
Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học là những tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lí trường học đến những đối tượng quản lí có liên quan đến
lĩnh vực phương tiện kỹ thuật dạy học nhằm làm cho các hoạt động của nhà
trường vận hành đạt tới mục tiêu.
Từ quan niệm trên, tác giả cho rằng: Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy
học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí là hệ thống những cách thức phát
huy vai trò bằng những tác động hợp quy luật của chủ thể đến những đối
tượng có liên quan nhằm thực hiện việc khai thá và sử dụng có hiệu quả
phương tiện kỹ thuật dạy học để đạt mục tiêu giữ vững và nâng cao chất
lượng GD-ĐT của Nhà trường.
Để quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
Quân khí có hiệu quả, các chủ thể quản lý cần có những cách thức, biện pháp
tác động vào phương tiện kỹ thuật dạy học nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng của phương tiện kỹ thuật dạy học nhưng vẫn bảo đảm tốt, bền,
an toàn và tiết kiệm.
Với vai trò là chủ thể: Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường; cấp uỷ, chỉ
huy các khoa giáo viên là chủ thể lãnh đạo, quản lí, thực hiện các chủ trương,
biện pháp nhằm quản lí có hiệu quả phương tiện kỹ thuật dạy học, các đồng chí
giáo viên, nhân viên quản lí cơ sở vật chất, học viên là chủ thể trong việc quản lí,
khai thác sử dụng phương tiện kỹ thuật hạy học. Để đạt được các mục tiêu dạy
học, huấn luyện đề ra, các chủ thể tiến hành đồng bộ các cách thức, biện pháp
quản lí phương tiện kỹ thuật và sử dụng có hiệu quả trong quá trình đào tạo tạo
ra sự biến đổi nâng cao chất lượng đào. Biện pháp quản lí phương tiện kỹ thuật
dạy học được thể hiện ở các nghị quyết lãnh đạo của Đảng uỷ nhà trường, của
cấp uỷ các khoa giáo viên; thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch quản lí và sử dung. Phương tiện kỹ thuật dạy học. Cấp uỷ, chỉ huy các



22
khoa giáo viên là chủ thể trực tiếp nhất thực hiện các biện pháp quản lí và sử
dụng phương tiện kỹ thuật dạy học vào quá trình giáo dục, đào tạo.
Nằm trong sự thống nhất của hệ thống các nhân tố của quá trình dạy
học, phương tiện kỹ thuật dạy học ở nhà trường quân đội có vai trò to lớn đối
với quá trình nhận thức thông tin học tập, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề
nghiệp quân sự, có vai trò quan trọng đối với hoạt động sư phạm của cả người
dạy và người học, nâng cao tính hiệu quả quá trình dạy học.
Phương tiện kỹ thuật dạy học được thể hiện: Đối với quá trình nhận
thức thông tin học tập: Nhờ có phương tiện kỹ thuật dạy học mang tính trực
quan như; các thiết bị mô phỏng, máy vi tính, phim ảnh, băng hình v.v...không
những giúp người học tri giác trực tiếp để nắm vững các sự kiện, hiện tượng,
các quá trình, mà còn giúp họ kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức, lý
thuyết, sửa chữa và bổ sung, đánh giá chúng nếu như chúng không phù hợp
với thực tiễn, đẩy mạnh các giai đoạn của các quá trình nhận thức sự vật hiện
tượng (từ trực quan đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn). Đồng thời nếu đa dạng các phương tiện kỹ thuật dạy học, thì hoạt động
nhận thức, lĩnh hội nội dung bài học của học viên sẽ diễn ra ở nhiều kênh
khác nhau, các giác quan được huy động ở mức độ tối đa để tiếp thu kiến
thức, hứng thú học tập tăng lên, sự tập trung chú ý được tăng cường, người
học dễ hiểu, dễ nhớ, nắm vững các đối tượng nhận thức trong cả trạng thái
“tĩnh” và “động”, cả quá trình hình thành, phát triển của sự vật, hiện tượng;
buổi học thêm sinh động hấp dẫn, gây ấn tượng sâu sắc, kích thích nhận thức
và tích cực hóa hoạt động trí tuệ của học viên và làm cho họ dễ dàng tiến
hành các quá trình phân tích, tổng hợp các hiện tượng để rút ra các kết luận
đúng đắn. Mặt khác, các thiết bị kỹ thuật còn có vai trò quan trọng trong việc
giúp người dạy – người học đi sâu nhận thức, nghiên cứu, khám phá thế giới
vi mô. Với các cơ quan cảm giác thông thường không thể quan sát được các



23
hiện tượng thực tiễn, nên họ phải dùng những công cụ “làm dài thêm” các cơ
quan cảm giác đó, cho phép mình đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới
hạn tri giác của các giác quan thông thường. Do đó, nhờ các phương tiện dạy
học hiện đại mà người học có khả năng phát hiện ra một số tính chất của vật chất
lớn hơn nhiều khi không sử dụng nó. Vì thế có thể nói: trong qúa trình dạy học,
việc nhận thức, nghiên cứu khám phá kiến thức môn học, luôn luôn gắn liền với
các phương tiện ký thuật dạy học, phương tiện càng hiện đại hiệu quả nhận thức,
nghiên cứu càng lớn.
Đối với việc rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp quân sự: Nhà
trường quân sự không những đào tạo những con người nắm vững lí thuyết
khoa học, mà còn phải giỏi thực hành nghề nghiệp quân sự tương lai “gắn lí
thuyết với thực hành” nếu không những hiểu biết của họ chỉ dừng lại ở mức
độ nhận thức lí thuyết, chưa thể tác động vào thực tiễn để tái tạo và cải tạo nó.
Nhận thức lí luận và vận dụng nó vào thực tiễn là hai mặt của quá trình nhận
thức, giữa chúng có khoảng cách nhất định, khoảng cách đó nếu không thông
qua những hoạt động thực hành thì học viên không thể vượt qua được...Bởi lẽ,
“cơ sở bên trong của hoạt động trí tuệ phải được xây dựng trên những hoạt
động thực tiễn bên ngoài. Qua hoạt động thực tiễn, cấu trúc của đối tượng
nhận thức và phương pháp hoạt động đối với chúng dần dần chuyển vào vỏ
não biến thành nhận thức cấu trúc của đối tượng và phương pháp hoạt động
trí tuệ đối với chúng, lôgíc hoạt động thực tiễn chuyển vào vỏ não biến
thành tư duy”...Do đó, qua quá trình thực hành, thực tập, thí nghiệm năng
lực nhận thức của học viên phải được chú trọng phát triển trong quá trình
dạy học.
Việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học để rèn luyện kỹ xảo, kỹ
năng thực hành kỹ năng nghề nghiệp quân sự, sẽ góp phần tăng cường mối
liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn quân sự, giữa học với hành, nhà trường với



×