Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.24 KB, 8 trang )

BÁO CÁO NGẮN- CTCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỨC QUÂN
(FTM-HSX)
Báo cáo chi tiết 24/05/2017
Khuyến nghị

TRIỂN VỌNG KINH DOANH LẠC QUAN
Mua

Giá mục tiêu (VND)

18.300

Tiềm năng tăng giá

44%
1.000

Cổ tức (VND)
Lợi suất cổ tức

7,87%

Biến động giá cổ phiếu 6 tháng

Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đức Quân (FTM) là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
và kinh doanh các s ản phẩm sợi bông, bao gồm sợi chải kỹ, sợi chải thô và sợi kết thúc mở
(OE). Fortex là một trong những doanh nghiệp sợi của Việt Nam có số lượng cọc sợi lớn ở
miền Bắc. Hiện tại, FTM đang sở hữu 3 nhà máy đặt tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, KCN Tiền
Hải với tổng 110.000 cọc sợi và công suất hàng năm gần 18.000 tấn. Ngoài thị trường trong
nước, các khách hàng lớn của FTM đến từ thị trường như Trung Quốc, Hồng Kông, Thổ
Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Châu Âu. Với những lợi thế về công nghệ hiện đại cùng định hướng mở


rộng nhà máy sẽ là động lực chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh của FTM tăng trưởng
trong giai đoạn sắp tới.

Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu

2015

2016

2017F

2018F

DTT ( tỷ VNĐ)

963

1.161

1.480

1.690

% tăng trưởng

14,8%

20,6%


27,5%

14,2%

LNG ( tỷ VNĐ)

120

107

148

202.8

% tăng trưởng

53,8%

-10,8%

38,3%

37,0%

LNR ( tỷ VNĐ)

69,9

37,68


82

125,88

% tăng trưởng

66,4%

-46,1%

117,6%

53,1%

Thông tin cổ phiếu, ngày 23/05/2017

Biên LNG (%)

12,5%

9,2%

10,0%

12,0%

Giá hiện tại (VND)

Biên LNR (%)


7,3%

3,2%

5,5%

7,4%

EPS (VNĐ)

3.024

754

1.640

2.518

12.700

Số lượng CP niêm yết

50.000.000

Vốn điều lệ (tỷ VND)

500

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


Vốn hóa TT(tỷ VND)

635

Chúng tôi khuyến nghị Mua đối với cổ phiếu FTM của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Đức Quân với mức định giá trên cơ sở thận trọng 18.300 đồng/cp, với tiềm
năng tăng giá ~44% so với 12.700 đồng/cp ngày 23/05/2017 trên cở sở:

Khoảng giá 52 tuần (VND)

12.000-18.000

% Sở hữu nước ngoài

0%

% Giới hạn sở hữu NN

49%

Chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu

2014
2.800

2015
3.024

2016

754

10.048

10.595

11.061

EPS (vnd)
BVPS (vnd)
Cổ tức (vnd)
ROA(%)

7,7%

6,86

2,39%

ROE(%)

32,46%

20,54%

6,87%

Hoạt động kinh doanh chính
FTM là doanh nghiệp hoạt động sản xuất và
kinh doanh các s ản phẩm sợi bông, bao gồm

sợi chải kỹ, sợi chải thô và sợi kết thúc mở
(OE). Fortex là một trong những doanh nghiệp
sợi của Việt Nam có số lượng cọc sợi lớn ở
miền Bắc. Hiện tại, FTM đang sở hữu 3 nhà
máy đặt tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, KCN Tiền
Hải với tổng 110.000 cọc sợi và công suất
hàng năm gần 18.000 tấn. Ngoài thị trường
trong nước, các khách hàng lớn của FTM đến
từ thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Thổ Nhĩ
Kỳ, Hàn Quốc, Châu Âu.








Fortex là một trong những doanh nghiệp sợi của Việt Nam có số lượng cọc sợi
lớn ở miền Bắc.
Hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều khởi sắc trong những năm gần đây.
Fortex tiếp tục đầu tư mở rộng công suất nhà máy với mục tiêu tăng trưởng
trong dài hạn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong nước tăng trưởng tích cực 10% so với
cùng kỳ năm 2016.
Lợi nhuận trước thuế quý 1/2017 tăng 2,8 lần so với cùng kỳ đạt 12,5 tỷ đồng.
Triển vọng kinh doanh khả quan trong năm 2017 và những năm tới

ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ
Năm 2017, FTM đặt kế hoạch kinh doanh với những con số tăng trưởng tích cực. Doanh

thu năm 2017 dự kiến đạt 1.210 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 64 tỷ đồng tăng lần lượt
4,2% và 70% so với thực hiện năm 2016. FTM dự kiến chia cổ tức 10% bằng tiền mặt, tăng
gấp đôi so với năm 2016.
Chúng tôi dự phóng mức doanh thu trong năm 2017 của FTM đạt 1.480 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế đạt 82 tỷ đồng tăng lần lượt 27,5% và 117,6% so với thực hiện năm 2016,
tương đương EPS forward năm 2017 đạt 1.460 đồng/cp (Giả định trong năm 2017, công ty
giữ nguyên vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng), giá trị Bookvlue năm 2017 đạt 12.200 đồng/cp.
Chúng tôi sử dụng 2 phương pháp định giá là so sánh P/E và P/B để định giá cổ phiếu
FTM. Giá hợp lý đối với cổ phiếu FTM là 18.300 đồng/cp tương đương P/E và P/B
forward năm 2017 lần lượt là 13,5 lần và 1,33 lần. Do đó, chúng tôi khuyến nghị mua
cổ phiếu FTM ở vùng giá hiện tại.

Nguồn: MBS tổng hợp

www.mbs.com.vn

Giải pháp kinh doanh chuyên biệt


TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đức Quân (FTM) là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
và kinh doanh các s ản phẩm sợi bông, bao gồm sợi chải kỹ, sợi chải thô và sợi kết thúc mở
(OE). Fortex là một trong những doanh nghiệp sợi của Việt Nam có số lượng cọc sợi lớn ở
miền Bắc. Hiện tại, FTM đang sở hữu 3 nhà máy đặt tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, KCN Tiền
Hải với tổng 110.000 cọc sợi và công suất hàng năm gần 18.000 tấn. Ngoài thị trường trong
nước, các khách hàng lớn của FTM đến từ thị trường Trung Quốc, Hồng Công, Thổ Nhĩ Kỳ,
Hàn Quốc, Châu Âu. Với những lợi thế về công nghệ hiện đại cùng định hướng mở rộng
nhà máy sẽ là động lực chính giúp hoạt động kinh doanh của FTM tăng trưởng trong giai
đoạn sắp tới.
Ngành nghề kinh doanh chính:

Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm sợi bông,
bao gồm sợi chải kỹ, sợi chải thô và sợi kết thúc mở, tạo ra doanh thu trên 1.000 tỷ đồng
mỗi năm. Công ty dự kiến tăng gấp đôi công suất vào năm 2020 và tích hợp theo chiều dọc
vào chuỗi giá trị đầy đủ của ngành. Fortex s ản xuất và xuất khẩu các loại sợi cotton, đóng
góp khoảng 90% vào tổng doanh thu.
Sản phẩm của Fortex đạt chuẩn quốc tế và được xuất khẩu sang nhiều quốc gia, bao gồm
Trung Quốc, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc và châu Âu...
Quá trình tăng vốn của Fortex
Công ty đã tăng vốn mạnh trong năm 2015 từ 150 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng. Tuy nhiên,
nguồn vốn thu được từ các đợt phát hành đều được Công ty dùng để đầu tư mở rộng sản
xuất:
+ Tăng vốn đợt 1 ngày 16/09/2015 từ 150 tỷ đồng lên 430 tỷ đồng thông qua việc tăng vốn
dưới hình thức góp vốn bằng tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Cường bao gồm
Phân xưởng 1 (6.700 Roto), Phân xưởng 2 (17.640 cọc) và nhà máy Tiền Hải (45.696 cọc):





Sau khi tăng vốn bằng hình thức góp tài sản là nhà xưởng, máy móc thiết bị của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Cường bao gồm: Văn phòng trụ sở làm việc, Phân
xưởng 1 (sản xuất sợi OE công suất 550 tấn/năm), Phân xưởng 2 (sản xuất sợi
coton công suất 2.760 tấn/năm) và Nhà máy Tiền Hải (kéo sợi coton công suất
8.700 tấn/năm), như vậy sau khi nhận góp vốn Fortex có tổng số lượng cọc sản
xuất sợi tăng thêm là 70.030 cọc sợi với tổng công suất là: 12.000 tấn/năm.
Sau khi tăng vốn lên 430 tỷ và đưa 4 nhà máy vào hoạt động, năng lực sản xuất
của Fortex được tăng lên đáng kể (công suất 18.100 tấn/năm), đã chính thức lọt
vào top 3 nhà s ản xuất sợi cotton tại Việt Nam.
Doanh thu trước khi tăng vốn chỉ đạt 409 tỷ đồng/năm, sau khi tăng vốn lên 430 tỷ
đồng. Nhà máy Đức Quân, Phân xưởng 1, Phân xưởng 2 và nhà máy Tiền Hải

đạt doanh thu là 900 tỷ đồng trong năm 2016. Dự kiến doanh thu sẽ tăng dần
trong thời gian tới khi các nhà máy chạy hết công suất sẽ đạt khoảng 1.200 tỷ
đồng doanh thu/năm.

+ Tăng vốn đợt 2 ngày 31/12/2015 từ 430 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng dưới hình thức góp vốn
bằng tài sản, bao gồm nguyên vật liệu, phụ tùng tồn kho, hệ thống phần mềm quản lý có
tổng giá trị là 41,2 tỷ đồng và tiền mặt để bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp là 28,8 tỷ
đồng.

Vốn điều lệ
600
500

500

Năm 2015

Năm 2017

500
400

300
200
100

150
50

80


0
Năm 2006

Năm 2008

Năm 2012

Nguồn: Fortex
2

C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

2 3 .0 5.2017


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH



Fortex là một trong những doanh nghiệp sợi của Việt Nam có số lượng cọc sợi
lớn ở miền Bắc.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đức Quân hiện đang quản lý và khai thác 3 nhà máy
sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình với gần 110.000 cọc sợi. Công ty có năng lực sản xuất lên
đến 18.000 tấn sợi/năm.
Nhà máy sợi số 1: Nhà máy sợi số 1 đóng tại Lô A2, Khu Công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh,
thành phố Thái Bình bao gồm 2 phân xưởng: phân xưởng OE bao gồm 6.700 roto với công
suất sản xuất 550 tấn sợi/năm và phân xưởng sợi cotton gồm 17.640 cọc sợi sản xuất
2.760 tấn sợi/năm. Sản phẩm chủ yếu tại nhà máy này là sợi OE 18 bán cho các làng nghề

trong địa bàn tỉnh và sợi CD30, CD32 xuất khẩu sang Trung Quốc.
Nhà máy sợi số 2: Nhà máy sợi số 2 đóng tại Lô A3, Khu Công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh,
thành phố Thái Bình được đưa vào khai thác từ năm 2008 với tổng số cọc sợi là 38.400 cọc
và công suất thiết kế tối đa 6.120 tấn thành phẩm/năm. Thành phẩm của nhà máy số 2 chủ
yếu là các loại sợi chải thô CD32 và s ợi chải kỹ CM32, được xuất sang thị trường Trung
Quốc, Hàn Quốc và Hồng Kông.
Nhà máy sợi số 3 Tiền Hải. Nhà máy sợi số 3 là nhà máy lớn nhất của doanh nghiệp được
đóng tại khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình được đầu tư xây dựng từ năm 2008 và
chính thức đi vào hoạt động từ quý 1 năm 2011. Nhà máy này có 45.690 cọc sợi với công
suất sản xuất 8.700 tấn sợi/năm. Sản phẩm sản xuất tại nhà máy số 1 chủ yếu là sợi chải
kỹ với các loại sợi như CM32, CM40, và s ợi chải thô CD32, CD40 và CD60.
Danh sách quyền sử dụng đất đang sở hữu
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
số
Nhà máy số 1
Trích lục địa chính
thửa đất số
04/2016/TLĐC cấp
ngày 18/07/2016 –
Diện tích 18.697 m2
Nhà máy số 2
BG 358744 cấp ngày
11/09/2012 – Diện
tích 23.599,1 m2
Nhà máy số 3
CC 098601 cấp ngày
01/06/2016 - Diện
tích: 52.333,2 m2


Địa chỉ
Lô A2 – KCN Nguyễn
Đức Cảnh – Đường
Trần Thái Tông –
TP.Thái Bình – tỉnh
Thái Bình
Lô A3 – KCN Nguyễn
Đức Cảnh – Đường
Trần Thái Tông –
TP.Thái Bình – tỉnh
Thái Bình
KCN Tiền Hải - Xã
Tây Sơn - Huyện
Tiền Hải - Tỉnh Thái
Bình

Hình thức đất và
mục đích sử
dụng
Đất thuê, nhà
máy Đức Quân 1
bao gồm Phân
xưởng 1 và Phân
xưởng 2

Ghi chú

Nhà nước cho
thuê – Đất trả
tiền hàng năm,

Nhà máy Đức
Quân 2
Đất thuê, nhà
máy Đức Quân 5

Giấy chứng
nhận Quyền
sử dụng đất
của Công ty
Đức Quân
Nhận góp vốn
từ Công ty Cổ
phần Tập
Đoàn Đại
Cường

Nhận góp vốn
từ Công ty Cổ
phần Tập
Đoàn Đại
Cường

Nguồn: Fortex



Hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây

1400
1200


3500

14%

120

3000

12%

100

2500

10%

80

2000

8%

60

1500

6%

37,68 40


1000

4%

20

500

2%

120
107

1000
800

78

600
400

140

37,4

69,9

42


200
0

6,6

0

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh thu

3

Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận ròng

C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

0

0%
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
EPS

Biên LNG

Biên LNR

2 3 .0 5.2017



Doanh thu của Công ty liên tục tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận ròng trung bình lần lượt đạt 23,26%/năm 185%/năm. Năm 2013, doanh thu của
FTM đạt 624 tỷ đồng thì đến năm 2016 là 1.161 tỷ đồng. Mức lợi nhuận gộp cũng được cải
thiện đáng kể từ tỷ lệ 6% năm 2013 lên 9,2% năm 2016.
Mặc dù, năm 2016 doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận ròng chỉ đạt 37,68 tỷ đồng giảm
46% so với cùng kỳ năm 2015. Nguyên nhân do giá bán sản phẩm thấp hơn so với cùng kỳ
làm cho lãi gộp thấp, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm đáng kể do với cùng kỳ, ngoài ra, trong
năm 2015 doanh nghiệp đầu tư và đến năm 2016 đưa vào hoạt động thêm một phân
xưởng mới làm phát sinh chi phí tài chính tăng 22,7 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.



Fortex tiếp tục đầu tư mở rộng công suất nhà máy với mục tiêu tăng trưởng
trong dài hạn

Năm 2016, Công ty đưa vào sản xuất nhà máy 50.000 cọc sợi và dự kiến trong đầu năm
2017 Công ty sẽ đầu tư mới một dây chuyền sản xuất mới hoặc mua lại dây chuyền sản
xuất của một đối tác tại Thành phố Hồ Chí Minh để đặt tại nhà máy 1 của Công ty, nhằm tận
dụng được nhà xưởng chưa sử dụng hết của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty sẽ đầu
tư vào nhà máy thứ 4 với công suất đạt 8.700 tấn/năm, tổng vốn đầu tư lên tới 35 triệu
USD. Từ năm 2017-2020, Công ty tiếp tục mở rộng công suất khi đầu tư một nhà máy sợi
mới với tổng vốn đầu tư 35 triệu USD.
Ngoài ra, Công ty đang có kế hoạch đầu tư vào mảng dệt nhuộm. Trong giai đoạn 20212030, Công ty s ẽ tích hợp hoàn toàn vào chuỗi giá trị bằng cách đầu tư dệt may và khu
công nghiệp may mặc tại tỉnh Thái Bình. Trong giai đoạn này, công suất sợi dự kiến sẽ đạt
50 ngàn tấn/năm với công suất vải là 50 triệu m2 và hoàn thành chuỗi giá trị khép kín sợi dệt - nhuộm – may. Với những lợi thế về công nghệ hiện đại cùng định hướng mở rộng nhà
máy sẽ là động lực chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh của FTM tăng trưởng trong giai
đoạn sắp tới.




Triển vọng kinh doanh khả quan trong những năm tới

Giai đoạn 2017 - 2018 Công ty sẽ tập trung vào thị trường xuất khẩu và chuyên biệt hóa sản
phẩm cho các thị trường tại từng nhà máy. Cụ thể, nhà máy số 1 sẽ tập trung sản xuất sợi
CD28 và CD32 cho thị trường Trung Quốc, nhà máy số 2 sẽ tập trung sản xuất nhóm sợi
CD32, CM32 cho thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc và Hồng Kong, trong khi nhà máy s ố 3
sẽ sản xuất 4 loại sợi CM32, CM40, CD60, CD32 cho thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc và
Hồng Kong.
Năm 2017, FTM đặt kế hoạch kinh doanh với những con số tăng trưởng tích cực. Doanh
thu năm 2017 dự kiến đạt 1.210 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 64 tỷ đồng tăng lần lượt
4,2% và 70% so với thực hiện năm 2016. FTM dự kiến chia cổ tức 10% bằng tiền, tăng gấp
đôi so với năm 2016.



Trong năm 2017 chi phí tài chính của Fortex sẽ được giảm đáng kể và điều này sẽ
giúp cho lợi nhuận tăng lên.

450
400
350
300
250
200
150
100
50
0


Cơ cấu chi phí năm 2016

24,25

6

59,06

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chi phí tài chính

Chi phí bán hàng

Chi phí QLDN

Nợ vay ngắn hạn

Quý
1/2017

Nợ vay dài hạn

Hiện nay, chi phí tài chính chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi phí của Công ty. Năm
2016, FTM đã thu hồi được khoản cho vay 105 tỷ đồng các khoản nợ phải thu khách hàng
cùng với nguồn khấu hao để thanh toán một phần nợ vay của công ty, do vậy trong năm
2017 chi phí tài chính của Fortex sẽ được giảm đáng kể và điều này sẽ làm cho lợi nhuận
của Công ty được cải thiện.
4


C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

2 3 .0 5.2017




Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong nước tăng trưởng tích cực 10% so với
cùng kỳ năm 2016.

Ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam chiếm khoảng 4,5% ngành dệt may toàn cầu với
giá trị xuất khẩu 28,5 tỷ USD trong năm 2016. Xét riêng ngành công nghiệp sợi, sản lượng
sản xuất của Việt Nam hiện nay vào khoảng 1,37 triệu tấn sợi mỗi năm, trong đó 23,6%
được sử dụng trong nước để sản xuất 1,7 tỷ m2 vải. Trong khi phần sợi còn lại (76,4%)
được xuất khẩu.
Tình hình xuất khẩu trong ngành dệt may của nước ta cũng rất đáng khả quan trong những
tháng đầu năm. Cụ thể, xuất khẩu dệt may trong tháng 3 đạt 2,1 tỷ USD, tăng mạnh 51,6%
so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm
2017 lên 5,62 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2016. Riêng thị trường Hoa Kỳ, trong 3
tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang nước này đạt 2,72 tỷ USD, tăng 8,1 %.
Một số thị trường khác cũng có dấu hiệu lạc quan như xuất khẩu dệt may sang EU đạt 733
triệu USD, tăng 6,6%; sang Nhật Bản đạt 715 triệu USD, tăng 12,4% và sang Hàn Quốc:
617 triệu USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2016. Với những định hướng mở rộng nhà
máy trong khi cơ hội trong ngành còn khá lớn sẽ là động lực chính đem lại sức bật tăng
trưởng tốt cho FTM trong giai đoạn sắp tới.



Lợi nhuận trước thuế quý 1/2017 tăng 2,8 lần so với cùng kỳ đạt 12,5 tỷ đồng


Sản lượng sản xuất quý 1/2017 đạt 3.612 tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ quý 1/2016. Theo
đó, doanh thu quý 1 đạt gần 241 tỷ đồng, tăng 18% so cùng kỳ và thực hiện 20% kế hoạch
năm. Lợi nhuận trước thuế tăng 2,8 lần con số thực hiện quý 1/2016 đạt 12,5 tỷ đồng.
FTM cũng đề ra kế hoạch cho quý 2/2017 với sản lượng sản xuất dự kiến đạt 4.224 tấn, hai
chỉ tiêu doanh thu và lãi sau thuế lần lượt gần 274 tỷ đồng và 14 tỷ đồng. Ngoài ra, HĐQT
cũng thông qua phương án đầu tư vào Dự án khu đô thị Newcity Thái Bình với tổng chi phí
đầu tư dự kiến 2.061 tỷ đồng và sẽ bắt đầu triển khai thi công hạ tầng vào quý 3/2017. Lợi
nhuận sau thuế từ dự án này là 908 tỷ đồng.



Định giá và khuyến nghị

Năm 2017, FTM đặt kế hoạch kinh doanh với những con số tăng trưởng tích cực. Doanh
thu năm 2017 dự kiến đạt 1.210 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 64 tỷ đồng tăng lần lượt
4,2% và 70% so với thực hiện năm 2016. FTM dự kiến chia cổ tức 10% bằng tiền, tăng gấp
đôi so với năm 2016.
Chúng tôi dự phóng mức doanh thu trong năm 2017 của FTM đạt 1.480 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế đạt 82 tỷ đồng tăng lần lượt 27,5% và 117,6% so với thực hiện năm 2016,
tương đương EPS forward năm 2017 đạt 1.460 đồng/cp (Giả sử trong năm 2017 công ty
giữ nguyên vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng), giá trị Bookvlue năm 2017 đạt 12.200 đồng/cp.
Phương
pháp

EPS

P/E

1.460


P/B

Bv

P/E
forw ard

P/B
forw ard

13,5
12.200

1,33

Giá của
m ỗi PP

Tỷ trọng

19.710

60%

11.826

16.226

40%


6.490

Tổng

Giá cổ
phiếu

18.316

Chúng tôi sử dụng 2 phương pháp định giá là so sánh P/E và P/B để định giá cổ phiếu
FTM. Mức P/E và P/B forward năm 2017 lần lượt là 13,5 lần và 1,33 lần. Giá hợp lý đối
với cổ phiếu FTM là 18.300 đồng/cp. Do đó, chúng tôi khuyến nghị mua cổ phiếu FTM
ở mức giá hiện tại.


Giá CP

Vốn hóa

P/E

P/B

FTM

12.600

630.000

16,71


1,14

STK

18.500

990.046

20,83

1,37

ADS

19.650

331.564

6,88

1,22

KMR

4.400

250.262

30,34


0,42

G20

3.000

43.200

3,47

0,27

15.646

0,884

Trung bình

Nguồn: MBS tổng hợp

5

C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

2 3 .0 5.2017





Đánh giá tình hình tài chính của FTM

Chỉ tiêu tài chính

2015

2016

Khả năng thanh toán hiện hành (current ratio)

1,44

1,39

Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)

0,99

0,66

Khả năng thanh toán tiền mặt (Cash ratio)

0,02

0,20

12,50%

9,20%


Khả năng thanh khoản

Khả năng sinh lời
Lợi nhuận biên gộp
Lợi nhuận biên ròng

7,30%

3,25%

ROE

20,54%

6,64%

ROA

6,86%

2,25%

64,12%

44,10%

178,68%

130,38%


Vòng quay các khoản phải thu

4,83

4,30

Vòng quay hàng tồn kho

7,93

5,67

Vòng quay các khoản phải trả

8,99

6,27

Vòng quay tổng tài sản

0,94

0,69

3.024

754

CFO/Total Liabilities


-8,59%

-5,73%

BVPS

10.595

11.348

Cơ cấu vốn
Nợ/ Tổng tài sản
Nợ/ Vốn chủ sở hữu
Khả năng hoạt động

EPS
















Nguồn: MBS tổng hợp
Tính đến cuối năm 2016, tổng tài sản của FTM đạt 1.682 tỷ đồng tăng 14% so với
đầu kỳ. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 26,6% lên 741 tỷ đồng và chiếm 44%
tổng tài sản; tài sản dài hạn tăng 5,6% lên 941 tỷ đồng và chiếm 56% tổng tài sản.
Trong tài sản ngắn hạn, tiền và tương đương tiền đạt 123,75 tỷ đồng, các khoản
phải thu ngắn hạn tăng 35% đạt 396,23 tỷ đồng. Khoản mục hàng tồn kho tăng
18,6% lên 213 tỷ đồng.
Trong tài sản dài hạn, giá trị tài sản cố định đạt gần 776 tỷ đồng, khoản chi phí xây
dựng dở dang đạt gần 22 tỷ đồng; khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
đạt 115 tỷ đồng. Ngoài ra, FTM còn có khoản chi trả trước dài hạn đạt hơn 29 tỷ
đồng.
Nợ phải trả đến cuối kỳ tăng 17% lên 1109,86 tỷ đồng. Tổng nợ vay của FTM đạt
738 tỷ đồng. Khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng 40% lên 345 tỷ đồng.
Khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn giảm 6% xuống 393 tỷ đồng.
Khả năng thanh toán hiện hành của FTM đang có xu hướng giảm dần. Trong khi
khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tiền mặt đang được cải thiện
nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với khả năng thanh toán hiện hàng, do trong tài
sản ngắn hạn của FTM chủ yếu là khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho.
Các hệ số khả năng sinh lời biến động qua các năm. ROE giảm đều qua các năm
từ 27,87% năm 2014 xuống 13,19% năm 2015 và 7,07% năm 2016, lý do là trong
năm 2015 công ty đã tăng vốn từ 150 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng, vốn điều lệ tăng lên
hơn 3 lần, trong khi đó lợi nhuận ròng chỉ tăng 1,5 lần.
Nợ vay của Công ty đang có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ/VCSH đang
ở mức cao, điều này khiến công ty chịu áp lực từ chi phí lãi vay.
Các hệ số vòng quay hoạt động đang có xu hướng giảm. Vòng quay tổng tài sản
đang ở mức thấp.

Rủi ro


Công ty có mức vốn đầu tư lớn, trong khi việc mua sắm trang thiết bị đều là nhập khẩu từ
nước ngoài và Công ty phải thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, nên biến động của tỷ giá
trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch vốn và lợi nhuận của Công ty.
Trong 2 năm gần đây, Công ty tăng vốn quá nhanh, trong khi kết quả kinh doanh chưa tăng
tương xứng, qua đó dẫn đến rủi ro pha loãng EPS.

6

C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

2 3 .0 5.2017


TÓM TẮT KQKD BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH
2014

Đvt: Tỷ VNĐ
Doanh thu bán hàng và CCDV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lãi (lỗ) cty liên doanh/liên kết
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ

2014
839,30
0,30
839
761,10
78,00
3,40
29,70
0
6,30
6,80
38,60
4,20
0
4,20
0
42,80
0,70

0
42,10
0
42,10

2015
963,10
0,30
962,80
842,80
120,00
10,50
37,30
0
9,20
17,30
66,60
12,70
0
12,70
0
79,30
9,40
0
69,90
0
69,90

2016
1.161,20

0,50
1.160,70
1.053,80
106,80
18,50
59,10
53,20
6,00
24,30
36,00
20,50
16,40
4,10
0
40,10
2,40
0
37,70
0
37,70

2015

2016

Hệ số đánh giá thu nhập
EPS

2.800


3.024

754

10.048

10.595

11.061

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

9,29

12,46

9,21

Tỷ lệ lãi EBIT

5,10

8,24

8,03

Tỷ lệ lãi EBITDA

5,10


8,24

14,83

Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS)
P/E
P/B
P/S
Tỷ suất cổ tức
Hệ số khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần

5,02

7,26

3,25

ROA

32,46

20,54

6,87

ROE

13,89


11,31

8,76

7,70

6,86

2,39

Tăng trưởng doanh thu thuần
Tăng trưởng lợi nhuận gộp

34,54

14,76

20,54

Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế

108,44

53,94

-10,97

Tăng trưởng LNST của CĐ công ty mẹ


545,38

85,30

-49,46

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt

0,08

0,02

0,20

Tỷ số thanh toán nhanh

1,53

0,99

1,02

Tỷ số thanh toán nhanh

0,87

0,27

0,20


Tỷ số thanh toán hiện hành

1,68

1,44

1,39

0

0

1,75

5,88

4,83

4,30

62,09

75,59

84,82

8,06

7,93


5,15

45,26

46,00

70,91

8,59

8,99

7,24

42,52

40,60

50,43

Vòng quay tài sản cố định

4,49

1,84

1,41

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản


1,53

0,94

0,74

Vòng quay vốn chủ sở hữu

6,47

2,83

2,12

Tăng trưởng tổng tài sản

5,56

162,83

13,63

Tăng trưởng nợ dài hạn

4,70

195,12

-8,88


Tăng trưởng nợ phải trả

-2,95

130,32

17,28

Tăng trưởng vốn chủ sở hữu

38,76

251,48

7,11

0

233,33

0

Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần

90,71

87,54

90,79


Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần

0,74

0,95

0,52

Chi phí quản lý doanh nghiệp/DTT

0,81

1,80

2,09

0

0

4,58

Hệ số khả năng thanh toán

TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và tương đương tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

TÀI SẢN DÀI HẠN
Phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Đầu tư tàu chính dài hạn
Lợi thế thương mại
Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn đầu tư của CSH
Thặng dư vốn cổ phần
Cổ phiếu quỹ
Lãi chưa phân phối
Vốn và quỹ khác
Lợi ích cổ đông thiểu số
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

2014
382,50
18,00
180,00
151,20
32,80

0,50
179,20
0
178,20
0
0
0
1,00
561,70
411,00
228,30
126,20
66,80
3,30
182,70
140,80
150,70
150,00
0
0
0,70
0
0
561,70

2015
584,90
6,50
105,10
293,50

179,60
0,20
891,40
3,70
866,30
0
0
0
0
1.476,30
946,60
407,40
246,10
120,70
0,90
539,20
418,60
529,80
500,00
0
0
29,80
0
0
1.476,30

2016
859,40
124,30
0

503,80
229,80
1,40
818,20
0
775,70
0
0
0
20,80
1.677,60
1.110,10
618,80
366,50
170,50
2,50
491,30
373,30
567,40
500,00
0
0
67,40
0
0
1.677,60

Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số về hiệu quả hoạt động
Vòng quay phải thu khách hàng

Thời gian thu tiền khách hàng bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian tồn kho bình quân
Vòng quay phải trả nhà cung cấp
Thời gian trả tiền khách hàng bình quân

Hệ số về cơ cấu vốn

Tăng trưởng vốn điều lệ

Chi phí lãi vay/Doanh thu thuần

N guồn: M BS Research

7

C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

2 3 .0 5.2017


Liên hệ trung tâm nghiên cứu:
Chuyên viên nghiên cứu: Phạm Văn Quỳnh

Email:
Người kiểm soát: Trần Hoàng Sơn

Email:
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của MBS được xây dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ
phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá

Xếp hạng

Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại

MUA

>=20%

KHẢ QUAN

Từ 10% đến 20%

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG

Từ -10% đến +10%

KÉM KHẢ QUAN

Từ -10% đến - 20%

BÁN

<= -20%

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS)
Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty
chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán
hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch vụ bao gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, và các nghiệp vụ
thị trường vốn.
Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà

Nội, TP, HCM, Hải Phòng và các vùng chiến lược khác. Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và t ổ chức, các tổ chức tài
chính và doanh nghiệp. Là thành viên Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB
Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản MB (AMC) và Công ty CP Việt R,E,M,A,X (Viet R,E,M).
MBS có nguồn lực lớn về con người, tài chính và công nghệ để có thể cung cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất
ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp.
MBS tự hào được nhìn nhận là:
Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu thị phần môi giới từ năm 2009.
Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu
về kinh tế và thị trường chứng khoán;
Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa.





Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2014 thuộc về Công ty CP Chứng khoán MB (MBS). Những thông tin sử dụng trong báo
cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và MBS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong
báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của MBS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào
được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái
bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của MBS.
MBS HỘI SỞ
Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
ĐT: + 84 4 3726 2600 - Fax: +84 3726 2601
Webiste: www .mbs.com.vn

8

C T C P Đầu tư và phát tr iển Đức Q uân ( FTM-H SX)

2 3 .0 5.2017




×