Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ NGÀNH: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể
và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Lợi là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài Nguyên và
Môi trường huyện Hậu Lộc và các cơ quan ban ngành khác có liên quan, các hộ gia
đình tham gia phỏng vấn tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần

thiết để thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi
công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt, tôi xin được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong
suất quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoan


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................6
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................................8
1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững .......................................................10
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và
Việt Nam ...................................................................................................................12
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................12
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................16
1.2.3. Nghiên cứu về tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa ...............................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng
đất đai huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...................................................................28
2.2.2. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...........................28
2.2.3. Định hướng và đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................29


iv

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ...............................................30
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững..................................30
2.3.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................31
2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất đai
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ..............................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ..................................................................32
3.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .............37
3.1.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hậu Lộc. .................................................37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
hiệu quả SDĐ nông nghiệp của huyện ......................................................................45
3.2. Đánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ..........................46
3.2.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc .........46
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Hậu lộc. ........................................................................................52
3.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Hậu Lộc. .......................................................................................60
3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của huyện Hậu Lộc ...............................................................................66
3.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .......................69
3.3.1. Đề xuất lựa chọn các LUT có hiệu quả ...........................................................69
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Hậu Lộc. ....................................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biến động diện tích đất phân theo huyện .................................................23
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất các huyện ven biển Thanh Hóa đến
31/12/2017 .............................................................................................23
Bảng 1.3. Diện tích đất theo mục đích sử dụng vùng ven biển Thanh Hóa .............24
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 ..........................34
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2017......................35
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hậu Lộc năm 2017 ............................37
Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Hậu Lộc năm 2017 ....40
Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015 - 2017 ...............41
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của vùng 1 huyện Hậu Lộc ...................47

Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 2 huyện Hậu Lộc ............48
Bảng 3.8. Các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 3 huyện Hậu Lộc ............50
Bảng 3.9. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên toàn huyện ...........52
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
tiểu vùng 1 ..............................................................................................53
Bảng 3.11 . Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của tiểu vùng 2 .......................................................................................55
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
tiểu vùng 3 ..............................................................................................57
Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 3 tiểu vùng .....................59
Bảng 3.14. Mức đầu tư lao động và thu nhập trên công các kiểu sử dụng đất của
tiểu vùng 1 ..............................................................................................61
Bảng 3.15. Mức đầu tư lao động và thu nhập trên công các kiểu sử dụng đất của
tiểu vùng 2 ..............................................................................................62
Bảng 3.16. Mức đầu tư lao động và thu nhập trên công các kiểu sử dụng đất của
tiểu vùng 3 ..............................................................................................64
Bảng 3.17. Tổng hợp hiệu quả xã hội theo các LUT trên 3 tiểu vùng ......................65
Bảng 3.18. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn
huyện Hậu Lộc .......................................................................................67


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, cơ sở phát triển kinh tế, văn hoá đời sống xã hội nhân dân. Dân số thế giới ngày
càng tăng lên trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn, quỹ đất nông nghiệp ngày

càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản lượng lương thực, thực phẩm của cả nước,
đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân. Áp lực về việc
sử dụng đất cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội và môi trường đòi hỏi các nhà
quản lý phải tổ chức tốt khâu phân bổ quỹ đất và sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu
quả nhất.
Với nền kinh tế còn dựa vào nông nghiệp là chính, cùng với việc phát triển
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề sử dụng đất tiết
kiệm, có hiệu quả, đồng thời phải bền vững theo thời gian và phù hợp với quy
hoạch là nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý đất đai nói riêng và của toàn
xã hội nói chung. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất là vấn đề
cấp mang tính cấp thiết không những cho thấy các mặt ưu điểm, nhược điểm của
các loại hình sử dụng đất hiện tại mà còn tạo ra định hướng về sử dụng đất trong
tương lai nhằm đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững.
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển, cách trung tâm thành phố Thanh Hoá
25 km về phía đông bắc. Phía bắc giáp huyện Nga Sơn, Hà Trung; phía nam và phía
tây giáp huyện Hoằng Hoá; phía đông giáp biển Ðông nên khá thuận lợi cho phát
triển kinh tế biển. Ðiều kiện tự nhiên rất đa dạng, giàu tiềm năng với 3 vùng: vùng
đồi, vùng đồng bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven biển. Hệ thống giao thông của
Hậu Lộc khá phát triển do có Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam và Quốc lộ
10 chạy qua. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc phát
triển trên các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp, thủ công
nghiệp và dịch vụ. Ngành sản xuất nông nghiệp chiếm chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
của huyện. Trong vài năm gần đây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội chung của
toàn tỉnh thì diện tích đất nông nghiệp của huyện đã bị thu hẹp do chuyển sang mục
đích phi nông nghiệp. Trước tình trạng đó, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử


2

dụng đất nông nghiệp hiện tại có ý nghĩa quan trọng đối với đánh giá sử dụng đất

thích hợp phục vụ cho công tác quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
của huyện, nâng cao giá trị. Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách
như: Giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình; chương
trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; chương trình “Xây dựng cánh đồng 50
triệu đồng trên 1 ha”; các chương trình khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất canh tác.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh
tác nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn huyện là
rất cần thiết. Với mục đích đó, được sự phân công của khoa Quản lý tài nguyên –
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của UBND huyện Hậu Lộc,
cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Lợi tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để nâng cao hiệu
quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên
địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho học viên trong quá trình nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho địa phương.


3

Chương 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Khái quát về đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi...
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm
cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông
nghiệp.[4]



4

Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Điều 10 Luật đất đai 2013.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh.[10]
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Nguyên tắc sử dụng đất gồm có những nguyên tắc sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.[10]
* Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất . Ta quan tâm nhiều
tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do lợi ích của con người được biểu

hiện bằng những chỉ tiêu xác định, cụ thể. Có thể phân biệt thành 3 loại: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.


5

- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần nguồn lực của các
giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần,
chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn
lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư về chi phí và
lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Xuất phát từ những lý do này mà trong quá trình đánh giá đất hiệu quả sử
dụng đất ngông nghiệp cần phải chỉ ra được những loại hình sử dụng đất có hiệu
quả kinh tế cao.[6]
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người,
có tác động đến mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hóa được khi phản
ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như: Tạo công ăn
việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội
được thể hiện thông qua mức thu hút lao động và thu nhập của nhân dân. Hiệu quả
xã hội cao góp phần thức đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa
phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán,
nền văn hóa của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn.[8]


6

- Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật,
hóa học, vật lý,vv..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các
loại vật chất trông môi trương. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây
nên gồm: Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh
vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống
sinh thái do sự phát sinh biến hóa của các yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hóa
học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa học giữa các vật chất
chịu ảnh hưởng của môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường do tác động vật
lý dẫn đến.
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh
hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tới đa dạng
sinh học.[8]
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu, phương thức sử dụng đất,vv..., một mặt bị chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các
điều kiện, quy luật kinh tế , xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát
thành 4 nhóm sau:
* Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết,...) là yếu tố cơ bản xác định
công dụng của đất đai, ảnh hưởng trực tiếp cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản
xuất nông nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính chất khu vực, vị trí địa
lý của vùng, với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và điều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng,công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì
vậy trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi
thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[11]
* Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của


7

kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, sựu phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý,
sử dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai
như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh
tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và tính kỹ thuật;
quyết định bởi nhu cầu của thị trường, ...[11]
* Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác
Biện pháp canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu
quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế đề ra.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác còn phụ thuộc

rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là
những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường.[12]
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp
dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị
trường, găn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực và các thể chế hợp pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó
là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ,
hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp tới việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng


8

cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó. [12]
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Khái niệm về đánh giá đât
Sử dụng các kết quả nghiên cứu của các nhà thổ nhưỡng học về đặc tính, tính
chất đất, các yếu tố khí hậu, địa hình, chế độ nước, mức độ quản lý…kết hợp
với việc khảo sát thực tế sản xuất trên đồng ruộng để tiến hành đánh giá khả
năng và mức độ sử dụng đất thích hợp. Từ đó đã dẫn tới khái niệm đánh giá, phân
hạng đất đai:
Theo Lal.R: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất cho một
hoặc một số loại hình sử dụng đất được chia ra lựu để chọn.[22]

Theo FAO đã đề xuất định nghĩa đánh giá đất đai: Đánh giá đất là quá trình so
sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có. [21]
Như vậy đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin về đất đai, xem xét
toàn diện để phân hạng đất về mức độ thích nghi và các yếu tố kinh tế - xã hội khác,
kết quả đánh giá phân hạng đất được thể hiện bằng bản đồ, báo cáo và các bảng
biểu số liệu kèm theo.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch tổng thể hoặc sử dụng đất cấp toàn
quốc hoặc vùng thì cần phải lựa chọn và xác định được các loại hình sử dụng đất
cấp toàn quốc hoặc vùng sinh thái nông lâm nghiệp: Đất rừng, nông nghiệp nước
trời, nông nghiệp nước tưới, đồng cỏ, thủy sản... với các loại cây lâm nghiệp, công
nghiệp lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp hàng năm, cây lương thực ngắn ngày...
Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện thì
cần phải lựa chọn và xác định các loại hình sử dụng đất (LUT) theo tiểu vùng sinh


9

thái và chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương: đất chuyên lúa, lúa màu, cây công
nghiệp lâu năm, nông lâm kết hợp.[18]
Để phục vụ cho các dự án phát triển sản xuất và phân bổ sử dụng đất cho cấp
huyện, xã và nông trại, cần phải lựa chọn và xác định các kiểu sử dụng đất (LUT) cơ cấu cây trồng trên từng thửa ruộng: lúa xuân - lúa mùa, lúa xuân - lúa mùa - rau
đông/ngô đông/khoai tây, ngô - lạc - khoai...
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất.
Các nhu cầu của Nhà nước: gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế quốc
dân như đảm bảo an toàn lương thực cho toàn quốc, nâng cao thu nhập quốc dân,

tăng giá trị xuất khẩu, giảm thất nghiệp, bảo vệ môi trường...
Các nhu cầu của từng địa phương về sử dụng đất có hiệu quả nhất, khắc phục
vấn đề: thiếu lương thực, áp lực đối với đất (chặt phá rừng), gây xói mòn rửa trôi
đất, gây thoái hoá đất, năng suất cây trồng thấp do đầu tư sản xuất thấp, trình độ
quản lý, kỹ thuật thấp, nguy cơ thiên tai mất mùa...
+ Khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới
được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.[18]
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác dụng
kích thích sản xuất nông nghiệp.[8]
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiêp
Chỉ tiêu về mặt kinh tế:
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Tổng các chi phí sản xuất (Csx): Là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh
tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động.
+ Tổng thu nhập (T): Là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một thời
kỳ nhất định (thường là 1 năm) trên 1 hecta đất


10

T = p1.q1 + p2.q2 + ...+ pn.qn
Trong đó: p - là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
q - là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm
T - là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.

+ Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx
+ Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): Hv = T/Csx
+ Giá trị ngày công lao động(Hlđ): Hlđ = N/ số công lao động/ha/năm
Chỉ tiêu về mặt xã hội:
+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm)
+ Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
+ Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
+ Đáp ứng nhu cầu nông hộ
Chỉ tiêu về mặt môi trường:
+ Hệ số sử dụng đất
+ Tỷ lệ che phủ
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trống được trồng rừng.
+ Thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững
* Loại hình sử dụng đất
Trong nông nghiệp, loại sử dụng đất đai được hiểu khái quát là những hình
thức sử dụng đất đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi trong chu
kỳ một năm hoặc nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại sử dụng đất là đối
tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận dụng và
khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác khoáng sản, làm nhà


11


ở,…Hay nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái quát là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có thể chia sử dụng đất thành các hình
thức (kiểu) sử dụng đất như sau:
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và rừng gỗ,…).
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như là chăn nuôi).
- Sử dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hoá
loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
- Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thuỷ lợi, đường giao thông, đất
khu dân cư, du lịch sinh thái, công nghiệp, khu an dưỡng,…
Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind Of Land Use): Là sự phân nhỏ sử
dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông – lâm nghiệp. Chủ yếu dựa trên cơ sở sản
xuất của các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa nước, đồng cỏ, khu giải trí nghĩ ngơi,
rừng, động vật hoang dã, bảo vệ nước, cải thiện đồng cỏ. Ví dụ như cây hàng năm,
cây lâu năm, trồng cỏ đại trà, trồng cỏ thâm canh,...
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo thời gian
sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân loại chi tiết theo cây
trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại hình sử dụng đất là một hoặc một nhóm cây
trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế hiện hành.[6]
* Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các tiêu chí sau đây:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ , quả... và tàn dư để lại). Một hệ
thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh được trong có chế thị trường.
Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy theo mục tiêu từng vùng.



12

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường
hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất không
có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước nếu muôn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài( bảo vệ đất, môi
trường. Sản phẩm thu được cần thảo mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng
ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương cần phải được phát huy. Hệ thống sử dụng
đất phải được sử dụng trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền
vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ
không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường:Loại hình sử dụng đất bảo vệ được sự màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc, đối với quản lý sử dụng đất
bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài ( đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn hàng năm...).[13]
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài đối với việc nâng cao hiệu quả

đất nông nghiệp là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học trên thế giới. Các nhà khoa hoc đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá
hiệu quả đối với từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó bố trí, sắp xếp lại
cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác, sử dụng đất đai một cách có hiệu quả nhất.


13

Đặc biệt vùng đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mòn và
thoái hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra.
Mất rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và sinh hoạt, hiệu quả
sử dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên cứu hiện nay về nông
nghiệp bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nông nghiệp bảo tồn đòi hỏi
phải bảo vệ và nuôi dưỡng đất thông qua một số biện pháp nông nghiệp sinh thái,
giảm dần liều lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Theo báo cáo của Lal R.
(1997), che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ giảm xói mòn đất từ 236,2 tấn/ha xuống
còn 0,2 tấn/ha và giảm dòng chảy bề mặt từ 42,1% xuống còn 2,4%. Anija và
Alain đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ đất và nước thông qua luân canh với họ đậu
(cây cốt khí và cây súc sắc) ở Kenya. Kết quả cho thấy lượng đất bị xói mòn giảm
từ 70% đến 90% trên đất thịt và 45% đến 65% trên đất cát pha.[19]
Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung nghiên cứu
phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn - Conservation
Agriculture) trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp.
Những nội dung cơ bản của cách tiếp cận này là không làm đất hoặc làm đất tối
thiểu, luôn duy trì lớp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ (che phủ bằng xác thực vật,
bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen canh) và gieo thẳng trên nền đất được che
phủ không thông qua làm đất. Những kỹ thuật này đã giúp tăng năng suất cây trồng,
đa dạng hóa thu nhập, tăng độ phì đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn. Những kết quả
nghiên cứu của Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp vì sự phát
triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh vực này, đứng đầu là Lucien Seguy, Francis

Forest… đã được triển khai áp dụng trên phạm vi toàn cầu, đi đầu là các nước Mỹ la
tinh và Bắc Mỹ, tiếp sau là các nước châu Phi và châu Á. Ở châu Á, Ấn Độ là nước
đi đầu với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha. Theo Rolf Derpsch (2005), các kỹ thuật
canh tác bảo tồn đã được áp dụng có diện tích 95 triệu ha trên toàn thế giới, đứng
đầu là Mỹ (25 triệu ha), tiếp đến là Brazil (24 triệu ha), Argentina (18 triệu ha),
Canada (12 triệu ha), Úc (9 triệu ha) và Paraguay (1,9 triệu ha). Theo các nhà
nghiên cứu của Úc (Landers Clay et al., 2005), trong ba năm khô hạn 2000 đến
2002, nhờ áp dụng nông nghiệp bảo tồn mà sản lượng cây trồng đã tăng được 12


14

triệu tấn (3 triệu tấn năm 2000, 5 triệu tấn năm 2001 và 4 triệu tấn năm 2002), tức
đã tăng sản lượng lên 20-30%. Ngoài ra, các biện pháp này đã hạn chế tối đa lượng
đất bị mất đi do xói mòn và tăng đáng kể hàm lượng hữu cơ trong đất, giảm công
làm đất, giảm đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.[20]
Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là mô hình kỹ thuật canh
tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology) đã được các nhà khoa
học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao Philippines tổng hợp và
23 phát triển từ những năm 1970 đến nay. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và
hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp về kỹ
thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức quốc tế ghi
nhận (FAO and IIRR, 1995), đó là:
- Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): kỹ thuật canh
tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp đơn giản dựa
trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ cấu
cây trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là 25% cây
lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và cây lâu
năm 25%).
- Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): kỹ thuật nông - súc

đơn giản. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp dựa trên cơ sở phát triển mô hình
SALT 1, có dành một phần đất trong mô hình để chăn nuôi theo phương thức nông lâm - súc kết hợp. Cơ cấu sử dụng đất thích hợp ở đây là 40% diện tích dành cho
nông nghiệp, 20% cho cây lâm nghiệp, 20% cho chăn nuôi, 20% làm nhà và chuồng trại.
- Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): kỹ thuật
canh tác nông - lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp dựa
trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực, thực phẩm.
Cơ cấu sử dụng đất thích hợp ở mô hình này là 40% diện tích dành cho nông
nghiệp, 60% dành cho cây lâm nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn
lực và vốn cũng như sự hiểu biết của người thực hiện.
- Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): kỹ thuật sản
xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Đây là mô hình sử


15

dụng đất tổng hợp được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện những mô hình nói trên. Cơ
cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp 60%, dành cho nông nghiệp 15% và dành cho
cây ăn quả là 25% diện tích. Đây là mô hình đòi hỏi đầu tư cao về nguồn lực,
vốn,kiến thức và kinh nghiệm.[19]
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng rất thành công các mô hình SALT trong
phát triển nông nghiệp bền vững. Ấn Độ nổi tiếng thế giới về cuộc “Cách mạng
xanh” trong nông nghiệp, trong đó hệ canh tác vườn gia đình, vườn rừng được áp
dụng phổ biến. Trong số các cây trồng ở Ấn Độ, dừa là cây được trồng nhiều nhất,
24 người ta gọi nó là cây của Chúa trời hoặc cây bách dụng. Ngoài dừa, hồ tiêu
cũng là loài cây được chú ý, nó được trồng kết hợp trong vườn của các hộ gia đình.
Ca cao, cà phê, cao su cũng được trồng với hồ tiêu, mít và cây ăn quả khác. Tếch,
mít rừng và phi lao thường được trồng kết hợp với tre tạo thành các đai bảo vệ cũng
là một mô hình phổ biến. Ở Malaysia, kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su
và cây họ dầu đã tăng thêm nguồn thu nhập từ thịt, mỡ và tăng lượng phân bón cho
đất, giảm công làm cỏ.

Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên cứu
và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số loại
hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều
thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà khoa
học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành của
sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp
là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông
qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia
súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ
chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nhà khoa học
trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức
luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ
canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.[22]


16

1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đánh giá đất ở Việt Nam được hình thành từ rất sớm. Từ khi biết sử dụng đất
cho mục đích trồng trọt, đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm thì con
người đã có ý thức đánh giá và phân hạng đất đai. Việc đánh giá và phân hạng đất
đai có được từ kinh nghiệm trong thực tế. Người nông dân biết đánh giá thửa đất đó
là tốt hay xấu dựa vào năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hình thái đất đai,
cải tạo đất…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Những đóng góp đó đã góp phần
quan trọng cho phát triển nông nghiệp trong xu hướng hội nhập.
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai của

Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những công trình
nghiên cứu để triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng góp của
nhiều nhà nghiên cứu.[21]
Năm 1983 Tổng cục quản lý ruộng đất đã đề xuất dự thảo “ Phương pháp phân
hạng đất cấp huyện”. Dựa trên những kết quả nghiên cứu bước đầu của việc đánh
giá phân hạng đã xác định và đưa đưa ra những tiêu chuẩn phân hạng đánh giá đất
cho từng loại cây trồng chủ yếu.
Theo Tôn Thất Chiểu (1992), “ Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát
triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nông nghiệp,40,
Tr. 5 -12, đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái 22 quát toàn quốc tỷ lệ bản đồ
1/500.000, tác giả đã áp dụng đánh giá phân loại khả năng đất đai của Bộ nông
nghiệp Hoa Kỳ, kết quả đã lập ra các nhóm khả năng thích hợp đất đai trên toàn
quốc. Trong đó có 4 nhóm cho sử dụng đất nông nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử
dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2 nhóm cho sử dụng các mục đích khác. [3]
Từ những năm 1990 đến nay, viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã thực
hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá, đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng
sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Nguyễn Khang, Phạm
Dương Ưng (1994) với “ Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam”,


17

Nguyên Công Pho (1995) với “Đánh giá khả năng sử dụng đất đai vùng đồng bằng
sông Cửu Long” … Tháng 1 năm 1995, viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã
tổ chức hội thảo về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá ứng dụng quy định đánh
giá của FAO vào thực tiễn ở Việt Nam, nêu những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
để đưa kết quả đánh giá vào quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả.Vùng
núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995).
- Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết quả đã

công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995). Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền
Đình Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992).
- Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Khang, Phạm
Dương Ưng, Nguyễn Văn Tân, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Văn Tuyển (1995).
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có các công trình nghiên cứu của Trần An
Phong, Nguyễn Văn Nhân, Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Phạm Quang Khánh (
1991,1995). Kết quả là toàn vùng có 123 đơn vị đất đai với 63 đơn vị đất 23 đai ở vùng
đất phèn, 20 đơn vị đất đai ở vùng đất mặn, 22 đơn vị đất đai ở vùng phù sa không có
hạn chế và 18 đơn vị đất đai ở những vùng đất khác [2].Trong công trình nghiên cứu
“Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, các tác giả đã xác định được toàn
Việt Nam có 340 đơn vị đất đai trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất đai và miền Nam
có 196 đơn vị đất đa. Toàn quốc có 90 loại hình sử dụng đất chính trong đó có 28 loại
hình sử dụng đất lựa chọn .
Những đánh giá đất ở tầm vĩ mô của nhiều tác giả đã có những đóng góp to
lớn trong việc hoàn thiện dần quy trình đánh giá đất đai ở Việt Nam làm cơ sở cho
những định hướng chiến lược về quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và các vùng sinh
thái lớn.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền móng cho sự
nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái lâu bền, bước đầu hoàn thiện
quy trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết quả mang tính khái quát.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức độ vĩ mô,
những nghiên cứu chi tiết còn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo


18

quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng
hoá sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ có một số công trình nghiên cứu như: Vũ Thị
Bình (1995); Đoàn Công Quỳ (1997, 2001); Đỗ Nguyên Hải (2001); Đào Châu
Thu, Nguyễn Ích Tân (2004).

Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa: luận văn “Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Vạn An huyện Thiệu Hóa
tỉnh Thanh Hóa” năm 2014 của tác giá Bùi Ngọc Cường, đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý taaij huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh
Hóa” năm 2009 của tác giả Đào Ngọc Đức… Các tác giả trên đã phân tích thực
trạng sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý tại địa bàn. Từ những nghiên cứu trên đã nêu ta có thể
thấy các các công trình nghiên cứu của các tác giả là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng cho các định hướng sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.
1.2.3. Nghiên cứu về tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh có đầy đủ cả 3 dạng địa hình núi, đồi và đồng bằng ven biển
tạo nên sự đa dạng của các loại đất. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.116,34km2
(1.116.340ha) gồm 10 nhóm đất chính với 28 loại đất khác nhau, trong đó diện tích
đất ở các huyện ven biển khoảng 118.327,46 ha chiếm 10,6% diện tích tự nhiên của
tỉnh.
Vùng đất ven biển được hình thành do sự lắng đọng phù sa sông và biển, phân
bố thành dải đất từ Nga Điền (Nga Sơn) đến Hải Yến (Tĩnh Gia). Địa hình không
bằng phẳng, thay đổi từ cao tới trũng do quy luật bồi tụ của phù sa sông, biển. Tầng
đất ở đây dày, mạch nước ngầm chứa muối nông, thành phần cơ giới từ thịt nặng
đến cát thô, kết cấu đất chủ yếu rời rạc, tầng mặt giữ nước kém, thoát nước nhanh,
nghèo chất dinh dưỡng. Cây trồng chủ yếu là cây hằng năm (lúa, ngô, lạc, đậu,
vừng...). Tuỳ điều kiện riêng của từng loại đất, từng vùng mà nhân dân đã sử dụng
cây trồng phù hợp với tính chất của đất. Theo kết quả phúc tra thổ nhưỡng bằng
phương pháp của FAO- UNESCO, vùng ven biển Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính
với 14 loại đất khác nhau với đặc điểm và phân bố như sau:


×