Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

“ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi đa mục tiêu Áp dụng cho công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt tỉnh Thanh Hoá”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước
đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thuý


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; em
xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Xuân
Phú, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng
các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em
những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự
giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình
nghiên cứu và công tác sau này.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2013

Người viết luận văn
Nguyễn Thị Thanh Thúy


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Thanh Hóa .............................................................................35
Hình: 2.2 Hồ chứa nước Cửa Đạt..............................................................................40
Hình 2.3: Khoang tràn xả lũ ......................................................................................45
Hình 2.4: Phần đập phía bờ phải ...............................................................................46


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lưu lượng lũ ứng với tần suất p= 0,1%; 1%;5%;10% .............................36
Bảng 2.2: Lưu lượng nước bình quân ngày lớn nhất thời đoạn 10 ngày của 3 tháng
mùa kiệt .....................................................................................................................36
Bảng 2.3 Các thông số kỹ thuật công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt .........................40
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí của dự án theo thiết kế .........................................51
Bảng 2.5: Tổng thu nhập theo số liệu năm 1997 ......................................................53
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp của vùng khi không có dự án ......54
Bảng 2.7: Diện tíc, năng suấ, sản lượng nông nghiệp của vùng khi có dự án theo
thiết kế .......................................................................................................................54
Bảng 2.8: Tổng hợp thu nhập hàng năm của dự án theo thiết kế (Bt).......................55
Bảng 2.9: Bảng tính chỉ tiêu NPV, B/C với r = 10% ................................................56
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu IRR với ra = 10%, rb = 20% .....................................58
Bảng 2.11: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp hiện tại.............................64

Bảng 2.12: Tổng hiệu ích thực tế của dự án .............................................................64
Bảng 2.13: Bảng tính chỉ tiêu NPV, B/C với r = 10% trường hợp thực tế ...............65
Bảng 2.14: Bảng tính chỉ tiêu IRR với ra = 10%. rb = 20% trường hợp thực tế ......68
Bảng 2.15: Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo thiết kế và theo thực tế
của công trình thủy lợi Hồ chứa nước Cửa Đạt ........................................................70


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Viết tắt

Viết đầy đủ

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

QLKTCTTL

Quản lý khai thác công trình thủy lợi


4

HQKT

Hiệu quả kinh tế

5

NPV

Giá trị thu nhập dòng hiện tại

6

IRR

Suất thu lợi nội tại

7

B/C

Tỷ số lợi ích trên chi phí

8

UBND

Ủy ban nhân dân


9

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

10

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

11

PCLB

Phòng chống lụt bão

12

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

13

HTTL

Hệ thống thủy lợi


14

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THUỶ LỢI ĐA MỤC TIÊU .......................................................................................1
1.1.

Khái niệm, vai trò nhiệm vụ của dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình........................................................................................................1
1.1.1.

Khái niệm, vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công

trình

...............................................................................................................1

1.1.2.

Khái niệm, vai trò và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình


...............................................................................................................4

1.1.3.

Khái niệm, vai trò dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi..............7

1.1.4.

Nhiệm vụ dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi ...........................8

1.2.

Hệ thống công trình thuỷ lợi đa mục tiêu ....................................................9

1.2.1. Khái niệm về hệ thống công trình thuỷ lợi đa mục tiêu ............................9
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu ở
nước ta ...............................................................................................................11
1.3.

Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công

trình thuỷ lợi đa mục tiêu ......................................................................................14
1.3.1. Hiệu quả kinh tế dự án đầu tư và phương pháp xác định ........................14
1.3.2. Hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi đa mục tiêuquan điểm và phương pháp đánh giá .................................................................31
2.1. Giới thiệu khái quát về dự án công trình ........................................................34
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm dân sinh kinh tế ....................................................34
2.1.2. Hiện trạng thuỷ lợi và nhiệm vụ của hệ thống.........................................38
2.1.3. Quá trình đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt................46
2.1.4. Hiện trạng quản lý, khai thác vận hành hệ thống công trình ...................48

2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án công trình .............................................49


2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo thiết kế của dự án công trình
Hồ chứa nước Cửa Đạt ......................................................................................50
2.2.3. Hiệu quả kinh tế theo thực tế quản lý khai thác của dự án công trình Hồ
chứa nước Cửa Đạt ............................................................................................62
2.2.4. So sánh và đánh giá hiệu quả thực tế so với thiết kế của dự án công trình
Hồ chứa nước Cửa Đạt ......................................................................................70
2.3.5. Những hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công trình Hồ
chứa nước Cửa Đạt ............................................................................................71
Kết luận Chương 2 ....................................................................................................72
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI ĐA
MỤC TIÊU- ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC CỬA ĐẠT......73
3.1. Nhiệm vụ phát triển thuỷ lợi đến năm 2020 ...................................................73
3.1.1. Quan điểm phát triển ...............................................................................73
3.1.2. Định hướng phát triển thuỷ lợi đến năm 2020.........................................74
3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi ..........................................................................................................77
3.2.1. Những thuận lợi và cơ hội .......................................................................77
3.2.2. Những khó khăn và thách thức ................................................................78
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các dự án công trình thủy
lợi đa mục tiêu- Áp dụng cho công trình hồ chứa nước Cửa Đạt: ........................81
3.3.1. Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư...............................................81
3.3.2. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư .............................................83
Kết luận Chương 3 ....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Việt Nam là một nước có diện tích đất nông nghiệp hạn chế, chỉ có khoảng
10 triệu ha, trong khi dân số gần 90 triệu người, đứng thứ 14 trên thế giới, Việt Nam
đã vươn lên từ một nước thiếu lương thực trở thành một nước không những có đủ
lương thực cho tiêu dùng trong nước, bảo đảm được an ninh lương thực quốc gia,
mà còn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Việt Nam đã đóng góp vào thị
trường gạo thế giới trên 80 triệu tấn và hiện nay còn xuất khẩu nhiều nông, lâm,
thủy sản với khối lượng lớn, xếp vị trí cao trên thế giới. Trong thời gian tới, nông
nghiệp vẫn là yếu tố hết sức quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
Nền nông nghiệp Việt Nam đã từ giai đoạn phát triển theo chiều rộng sang phát
triển theo chiều sâu hướng tới việc nâng cao hiệu quả, chất lượng và tăng trưởng
bền vững.
Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020; muốn vậy trước hết nông nghiệp và nông thôn phải phát triển lên
một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được
trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển công
nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông thôn, tạo nhiều việc làm mới.
Để đáp ứng những mục tiêu đó, công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất nônglâm-ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trước những thời cơ và thách
thức mới. Đó là việc đảm bảo nước để ổn định khoảng 4 triệu ha đất có điều kiện
sản xuất lúa, giữ vững an ninh lương thực; có các giải pháp thuỷ lợi hiệu quả phục
vụ cho 3 triệu ha cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, khoảng 1,2 triệu ha cây
công nghiệp hàng năm; cung cấp nước cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
các làng nghề nông thôn, cung cấp nước sạch cho cư dân nông thôn; xây dựng các
hệ thống cung cấp nước để làm muối chất lượng cao và nuôi trồng thuỷ, hải sản với
qui mô lớn; xử lý nước thải từ các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, từ các làng
nghề, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp dịch vụ ở nông thôn.



Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác thủy lợi đối với sự nghiệp
phát triển kinh tê, xã hội và môi trường, trong những năm qua Nhà nước đã dành
hàng nghìn tỷ đồng từ vốn ngân sách và vốn vay nước ngoài để đầu tư cho công tác
thủy lợi trên cả nước. Sau khi các công trình đước đưa vào khai thác sử dụng việc
quản lý còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế hiệu quả của công trình
Theo nghiên cứu quy hoạch hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện của miền Trung
của Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam, hiện tại các tỉnh miền Trung có
hơn 6.000 công trình hồ chứa, đập dâng lớn nhỏ, 22 nhà máy thủy điện có công suất
từ 20 - 220MW, chủ yếu là trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Ba. Các
công trình thủy lợi ít được duy tu bảo dưỡng, nhiều công trình xây dựng trước năm
1975 không phù hợp với nhu cầu hiện tại, các công trình chống lũ chưa đảm bảo
tiêu chuẩn thiết kế. Sau một thời gian dài buông lỏng quản lý, thiếu kinh phí đầu tư
sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, đến nay, hầu hết các công trình đã
xuống cấp, làm suy giảm năng lực tưới, tiêu, khó đáp ứng được yêu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp, vệ sinh môi trường và nhu cầu nước sạch ở nông thôn. Quy
trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện khu vực miền Trung còn nhiều bất
cập. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều thiệt hại cho vùng hạ du trong mùa
mưa bão. Vì vậy, việc đầu tư nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi đang được
đặt ra cấp bách.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn để tài: “ Đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi
đa mục tiêu - Áp dụng cho công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt tỉnh Thanh Hoá”
làm luận văn Thạc sĩ.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Từ hệ thống cơ sở lý luận quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình và
những tổng kết thực tiễn, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi đa mục tiêu góp phần vào
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà.



3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài dựa trên tiếp cận đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xây dựng công
trình thuỷ lợi xét cả về mặt xã hội, môi trường trước và sau khi có dự án.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp phân tích, so sánh;
- Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế;
- Một số phương pháp kết hợp khác.
4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích, thẩm định tính hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi qua các giai đoạn đầu tư;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng
cộng trình thuỷ lợi đa mục tiêu qua các giai đoạn quản lý dự án đầu tư, đặc biệt là
giai đoạn quản lý vận hành khai thác;
- Nghiên cứu đề xuất nhằm góp phần bổ sung, hoàn thiện một số giải pháp
trong quản lý dự án nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuỷ lợi đa mục tiêu.


1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI ĐA MỤC TIÊU
1.1.

Khái niệm, vai trò nhiệm vụ của dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm, vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1 Dự án là gì

Dự án theo quan điểm tổ chức là tập hợp những hoạt động được điều phối
chặt chẽ, tập trung để sử dụng những nguồn lực giới hạn nhằm đạt đến những mục
tiêu mong đợi trong tương lai.
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên
cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện
để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
Thứ nhất là tính Tạm thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt
đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã
xác định được rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt.
Trong mọi trường hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một
cố gắng liên tục, liên tiếp;
Thứ hai là tính Duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác
biệt so với những sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến viêc gì đó
chưa từng làm trước đây và do vậy là duy nhất
Theo định nghĩa của tổ chức quốc đế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án
được xác định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp
các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.


2
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều
đặc điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:

DỰ ÁN

=

KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI
GIAN

=>

SẢN PHẢM DUY NHẤT
(Vật chất, Tinh thần, Dịch vụ)

1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình, được giải thích trong Luật xây dựng Việt
Nam ngày 26 tháng 11 năm 2003 như sau: “ Dự án đầu tư xây dựng công trình là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc
cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định”.
Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế
cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ
thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng của dự
án. Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các công trình
thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và các loại
công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của công trình và
theo loại công trình.
Như vậy có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm hai nội dung là
đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ
cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất,
khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa …) do đó có thể biểu diễn dự án
xây dựng công trình như sau:

DỰ ÁN XÂY
DỰNG

=

KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI
GIAN + ĐẤT

=>

CÔNG
DỰNG

TRÌNH

XÂY


3
1.1.1.3. Vai trò dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình có vai trò:
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư;
- Là phương diện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư;
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài
trợ cho vốn vay;
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp
thời những tồn đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình.
1.1.1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng, tính pháp lý cao.
- Đảm bảo tính khoa học và hệ thống: đòi hỏi những người lập dự án phải có
một quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng
nội dung cụ thể của dự án. Đăc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích
tài chính, phân tích kỹ thuật… đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên
môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ;
- Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Đảm bảo tính thống nhất của dự án đầu tư: dự án đầu tư phải tuân thủ các
quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả các quy định
về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy định
chung mang tính quốc tế.
Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án chủ
đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp


4
có thẩm quyền cho phép đầu tư. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng
công trình bao gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư;
phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án
huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu
tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài
việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định trên thì việc xác định chi phí xây dựng phải
phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư

xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo
đảm kịp thời vốn đối ứng.
1.1.2.

Khái niệm, vai trò và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là sự vận dụng lý luận, phương
pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công
việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục
tiêu dự án, các nhà đầu tư dự án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều
hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định.
Để đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách
khác, quản lý được dự án. Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Mục địch của nó là từ


5
góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục
tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì
thế, vai trò của quản lý dự án là rất lớn. Các vai trò được thể hiện như sau:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung ứng đầu vào cho dự án;
- Liên kết tất cả các công việc, hoạt động của dự án;
- Tăng cường hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời những thay đổi hoặc những điều kiện không thể dự đoán được. Tạo
điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng;
- Tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong công trình
lớp, phức tạp;
- Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án;
- Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành
Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa trong đời
sống kinh tế. Trong đời sống xã hội hiện đại, nếu không nẵm vững phương pháp
quản lý dự án sẽ gây ra tổn thất lớn.
1.1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch,
(2) phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và
(3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được
hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch
hành động theo một trình tự lôgíc mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.


6

Điều phối thực hiện dự án là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các nội dụng của quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thông tin
phản hồi cho việc tái thiết kế hoạch dự án. Chi tiết hơn, nội dung quản lý dự án có
nhiều, nhưng cơ bản là những nội dung chính sau:
- Quản lý phạm vi dự án: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội
dụng công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dạ án. Nó bao gồm việc phân
chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án …
- Quản lý thời gian dự án: Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các
công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời
gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo
hoàn thành dự án chi phí không vượt qua mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố
trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
- Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất
lượng…
- Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là phương pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp pháp các tin
tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo
tiến độ dự án.



7
- Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố
rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý
mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và
giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc
nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống
chế rủi ro.
- Quản lý việc mua bán dự án là biện pháp mang tính hệ thống nhằm sử dụng
những hàng hoá, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó
bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn
vật liệu
- Quản lý việc giao nhận dự án: Đây là một nội dụng quản lý dự án mới mà
Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của
quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự
án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án
lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này
vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuât
nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh
hoặc vừa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ
của đơn vị thi công dự án giúp đỡ đơn vị tiệp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ
đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao- nhân dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình
trạng dự án tốt nhưng kém hiệu quả, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất
nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận
dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý
dự án.
Khái niệm, vai trò dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi


1.1.3.
1.1.3.1.

Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi

“Dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình thuỷ
lợi nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản


8
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ
lợi bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Như vậy có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi bao gồm hai
nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây
dựng thuỷ lợi bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất
định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa …) do đó có
thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG

CÔNG

THUỶ LỢI
1.1.3.2.

TRÌNH =

KẾ HOẠCH + TIỀN +
THỜI GIAN + ĐẤT


=>

CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG THUỶ LỢI

Vai trò dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lới:

Công trình thuỷ lởi là các công trình nhằm khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn
nước trên mặt đất và nước ngầm, phòng chống thiệt hại do nước gây ra với nền kinh
tế quốc dân và dân sinh, đồng thời là các công trình có tính chất bảo vệ môi trường.
Vai trò của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi sau khi xây dựng
xong thường là:
- Làm tăng diện tích đất canh tác nhờ tưới tiêu chủ động;
- Làm tăng diện tích đất gieo trồng do tăng vụ;
- Góp phần thâm canh tăng năng suất cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng,
góp phần nâng cao tổng sản lượng và giá trị tổng sảng lượng;
- Cải tạo môi trường, nâng cấp điều kiện dân sinh kinh tế;
- Tạo điều kiện cho các ngành kinh tế quốc dân phát triển,...
1.1.4. Nhiệm vụ dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi
Nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tuỳ thuộc vào đặc
điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế của khu vực dự án mà công trình
được xây dựng sao cho phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả nhất. Công
trình thuỷ lợi có thể có đơn mục tiêu hoặc đa mục tiêu:
- Nhiệm vụ cấp nước tưới và tiêu úng cho nông nghiệp;
- Nhiệm vụ cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế


9
- Nhiệm vụ phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng, hạn, sạt

lở ...), bảo vệ tính mạng, sản xuất, cơ sở hạ tầng, hạn chế dịch bệnh;
- Nhiệm vụ phát điện, du lịch, phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn;
- Nhiệm vụ thuỷ sản và giao thông thuỷ;
- Nhiệm vụ cải thiện khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường;
- Công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông, quốc phòng, chỉnh trang đô thị, phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn;
- Góp phần lớn vào xây dựng nông thôn mới;
1.2.

Hệ thống công trình thuỷ lợi đa mục tiêu

1.2.1. Khái niệm về hệ thống công trình thuỷ lợi đa mục tiêu
Trước hết nói về hệ thống, trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, một hệ thống
khổng thể chỉ có một phần tử mà nó phải bao gồm một số phần tử hoặc nhiều phần
tử củng loại hay khác loại, có mối liên hệ khăng khít với nhau. Trong thuỷ lợi, từ hệ
thống thuỷ lợi được dùng để chỉ một tập hợp các công trình thuỷ lợi do con người
xây dựng có mối quan hệ qua lại vể thuỷ lực, thuỷ văn hay về điện. Hệ thống thuỷ
lợi (HTTL) là cụm từ dùng để chỉ một tập hợp các hạng mục công trình như: hồ
chứa, đập đất, công trình tháo lũ, nhà máy thuỷ điện, kênh mương... có mối liên hệ
với nhau về mặt thuỷ lực, thuỷ văn, về mặt điện hoặc nằm trong cùng dự án phụ vụ
chung nhiệm vụ.
Hệ thống thuỷ lợi là một khái niệm rộng bao hàm nhiều ý nghĩa, từ ý nghĩa
quy mô lớn nhỏ, đến ý nghĩa phục vụ xã hội cho một hay hiều ngành kinh tế quốc
dân cho đến ý nghĩa về mục tiêu phát triển là đơn hay đa mục tiêu... Có nhiều cách
tiếp cận để đánh giá và phân loại HTTL. Tuy nhiên, hiện nay người ta thường dựa
trên 3 tiếu chí để đánh giá và phân loại HTTL. Đó là các tiêu chí về: Quy mô và
tầm quan trọng của HTTL; Mức độ và khả năng phụ vụ của HTTL; Ỹ nghĩa và mục
tiêu của HTTL đối với con người.
Theo quy mô và tầm quan trọng của HTTL là tiêu chí phân loại thường gặp
với bất kỳ hình thức công trình trong bất cứ ngành kinh tế quốc dân nào. Quy mô

nói lên độ lớn về không gian của hệ thống, nói đến diện tích chiếm đất, nói đến độ


10
lớn về đầu tư xây dựng... trong khi tầm quan trọng lại kể tới khả năng phục vụ nói
chung, nhưng quan trọng hơn là mức độ thiệt hại gây ra nếu công trình bị hư hỏng
hay sự cố. Theo tiêu chí này, chúng ta rất quen thuộc với từ “cấp công trình“, ở
nước ta, đối với HTTL và các công trình của nó, từ quy mô và tầm quan trọng của
HTTL và của công trình người ta chia thành 5 cấp. Công trình cấp I có quy mô và
tầm quan trọng cao nhất, còn công trình cấp V là thấp nhất. Đối với nhứng HTTL
đặt biệt lớn và đặc biệt quan trọng người ta phải xây dựng tiểu chuẩn và quy phạm
riêng, được gọi là công trình “siêu cấp“
Phân loại HTTL theo mức độ và khả năng phục vụ thì ta quan tâm đến khía
cạnh HTTL có thể cùng một lúc phục vụ bao nhiêu ngành kinh tế quốc dân. Nếu chỉ
phụ vụ một ngành thì được gọi là HTTL hay công trình thuỷ lợi đơn chức năng,
ngược lại thì được gọi là đa chức năng. Hệ thống thuỷ lợi đơn chức năng là dự án
thuỷ lợi được đầu tư để phục vụ chỉ một nhiệm vụ chủ yếu duy nhất trong số các
nhiệm vụ sau: HTTL phục vụ tưới; HTTL phục vụ tiêu thoát nước; HTTL phục vụ
cấp nước sinh hoạt; HTTL phục vụ phát điện; HTTL phục vụ phòng chống lũ;
HTTL phục vụ giao thông thuỷ.
Phân loại HTTL theo ý nghĩa và mục tiêu của HTTL thì có hai loại: HTTL
đơn mục tiêu và HTTL đa mục tiêu. Một HTTL được coi là đơn mục tiêu nếu xây
dựng nó chỉ đơn thuần góp phần nâng cao hiệu quả một mặt nào đó đối với con
người. Chẳng hạn chỉ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xem nhẹ hoặc bỏ qua các
mục tiêu khác. Ngược lại, một HTTL được coi là đa mục tiêu khi nó phát huy hiệu
quả trên 2 hoặc một số mục tiêu khác nhau và biên thiên không cùng chiều với
nhau. Chẳng hạn, một dự án xây dựng HTTL phục vụ phát điện (mục tiêu kinh tế)
rất hiệu quả, khi quy mô hồ chứa càng lớn thì điện năng sản xuất càng nhiều và hiệu
quả kinh tế càng tăng, nhưng kèm theo là diện tích ngập lụt lòng hồ, số dân phải di
dời... cũng tăng theo. Nếu như vậy, đứng ở góc độ mục tiêu gìn giữ và bảo vệ môi

trường, ổn định xã hội, thì quy mô hồ càng tăng sẽ càng làm mất cân bằng sinh thái
và xã hội (mục tiêu môi trường- xã hội kém đi).


11
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại, mối quan tâm của con
người đối với thiên nhiên ngày càng toàn diện thì bất kỳ dự án phát triển nào, bất kỳ
một hệ thống thuỷ lợi nào cũng có thể đặt vào nhóm HTTL đa mục tiêu, bởi đặc thù
có tính ảnh hưởng rộng lớn của các HTTL đối với nền kinh tế quốc dân, đối với xã
hội và đối với môi trường thiên nhiên.
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu ở
nước ta
Việt Nam có lịch sử phát triển gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước.
Tổ tiên ta đã không ngừng khai phá mở rộng đất đai để sản xuất. Từ các vùng trung
du, miền núi ông cha ta đã tiến dần về các vùng đồng bằng, nơi có nguồn tài nguyên
đất, nước dồi dào, với các hình thức làm thuỷ lợi sơ khai như be bờ, giữ nước, đào
mương thoát nước, đắp đê ngăn nước đến xây dựng những công trình thuỷ lợi lớn
đề phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng
quan trọng, đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Nhận
thức được tầm quản trọng đó nên Đảng, Chính phủ, và ngành Thuỷ lợi đã đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng hệ thống công trình thuỷ lợi đồ sộ. Đến nay, cả
nước đã xây dựng được: 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1.967 hồ chứa, hơn 5.000 cống
tưới tiêu lớn, trên 10,000 trạm bơm lớn và vừa, hàng vạn công trình thủy lợi vừa và
nhỏ. Đã xây dựng trên 8.700 km đê sông, đê biển. Làm 23.000 km bờ bao và hàng
ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè. Các hồ chứa lớn thuộc hệ thống sông Hồng có
khả năng cắt lũ 7 tỷ m3, nâng mức chống lũ cho hệ thống đê với con lũ 500 năm
xuất hiện một lần. Hệ thống các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu đã và đang được
đầu tư xây dựng trên nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam, điển hình là những hệ thông
công trình thuỷ lợi sau:

Từ những năm 1958 nước ta đã đầu tư xây dựng được hệ thống thủy lợi Bắc
Hưng Hải, hệ thống thủy lợi lớn nhất miền Bắc Việt Nam một thời và từng được gọi
là Đại thủy nông Bắc - Hưng - Hải. Vùng Bắc Hưng Hải gồm tỉnh Hưng Yên, phần
lớn tỉnh Hải Dương, một phần tỉnh Bắc Ninh và TP Hà Nội, nằm giữa các sông


12
Hồng (phía Tây), sông Đuống (phía Bắc), sông Thái Bình (phía Đông), sông Luộc
(phía Nam), trong phạm vi các vĩ độ 20o30 – 21o07 và các kinh độ 105o50 – 106o36.
Vùng có hình tứ giác, mỗi chiều khoảng 50 ÷ 70 km, diện tích 2.002,3 km2, dân cư
đông đúc, nhiều đô thị và khu công nghiệp lớn. Nước tưới được lấy từ sông Hồng
chủ yếu qua cống Xuân Quan (rộng 19m, 4 khoang cửa, lưu lượng 75m3/s). Nước
tiêu chủ yếu qua các cống Cầu Xe (rộng 56m, 7 khoang cửa, lưu lượng 230m3/s),
An Thổ (rộng 56m, 6 khoang cửa và 1 âu thuyền, lưu lượng 105m3/s). Ngoài ra còn
có một số trạm bơm kết hợp tưới - tiêu trực tiếp với các sông lớn tại những vùng
hẹp ven các sông Đuống, Luộc, Thái Bình. Hệ thống sông chính dài 200km. Hệ
thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải đã góp phần quan trọng ổn định và phát triển nông
nghiệp trong toàn vùng.
Năm 1973, xây dựng Hồ chứa nước Núi Cốc, Hồ nằm cách trung tâm thành
phố Thái Nguyên 16 km về phía tây. Hồ Núi Cốc được tạo nên sau khi đập ngăn
sông Công được xây dung tích của hồ ước 20-176 triệu m³. Hồ được tạo ra nhằm
các mục đích: Cung cấp nước tưới cho 12.000 ha đất; Cấp 40-70 triệu m³ nước mỗi
năm cho công nghiệp và dân sinh; Giảm nhẹ lũ hạ lưu sông Cầu; Đáp ứng dịch vụ
du lịch, nghỉ dưỡng và nuôi cá; Cải thiện môi trường. Hồ gồm một đập chính dài
480 m và 7 đập phụ. Mặt hồ rộng mênh mông với hơn 89 hòn đảo lớn nhỏ: đảo rừng
xanh, đảo cư trú của những đàn cò, có đảo là quê hương của loài dê, đảo núi Cái nơi
trưng bày các cổ vật từ ngàn xưa để lại và đảo đền thờ bà Chúa Thượng Ngàn.
Sau ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, Ðảng và Nhà
nước ta đã quyết định xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình tạo tiền đề quan trọng
cho việc kiến thiết nước nhà trong thời kỳ mới. Công trình được khởi công ngày 611-1979 và khánh thành vào ngày 24-12-1994. Ðây là công trình trọng điểm của đất

nước ta trong thế kỷ 20 và là công trình thủy điện lớn nhất Ðông - Nam Á thời bấy
giờ. Công trình được xây dựng tại hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, trên dòng sông Đà
thuộc miền bắc Việt Nam. Nhà máy do Liên Xô giúp đỡ xây dựng và vận hành.
Công suất sản sinh điện năng theo thiết kế là 1.920 MW, gồm 8 tổ máy, mỗi tổ máy
có công suất 240.000 KW. Sản lượng điện hàng năm là 8,16 tỷ Công trình thủy điện


13
Hòa Bình có bốn nhiệm vụ chủ yếu: Cắt lũ; phát điện; cấp nước tưới và giao thông
thủy. Nhiều năm qua, công trình thủy điện Hòa Bình đã đem lại hiệu quả to lớn về
các mặt chống lũ, phát điện, cấp nước tưới, giao thông thủy.
Năm 1981, Hồ Dầu Tiếng được khơi công xây dựng, đây là một hồ nước
nhân tạo lớn nhất của Việt Nam và Đông Nam Á với tổng mức đầu tư là 870 triệu
đồng. Hồ Dầu Tiếng nằm chủ yếu trên địa phận huyện Dương Minh Châu và một
phần nhỏ trên địa phận huyện Tân Châu, thuộc tỉnh Tây Ninh nằm cách thị xã Tây
Ninh 25 km về hướng đông, với diện tích mặt nước là 270 km² và 45,6 km² đất bán
ngập nước, dung tích chứa 1,58 tỷ m³ nước. Hồ có nhiệm vụ điều tiết nhiều năm
nước sông Sài Gòn; Tưới cho 93.000 ha đất sản xuất nông nghiệp các huyện Tân
Biên, Châu Thành, Bến Cầu, Dương Minh Châu, Gò Dầu, Trảng Bàng và thị xã
Tây Ninh; Cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp trong vùng hàng năm
khoảng 100 triệu m³; Tận dụng diện tích mặt nước và dung tích hồ chứa để nuôi cá.
Và những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã tiếp tục phê duyệt đầu tư hàng
chục nghìn tỷ đồng để xây dựng các công trình thuỷ lợi lớn như Nhà máy thủy điện
Sơn La, Hồ chứa nước Cửa Đạt... nhằm phục vụ nông nghiệp, phòng chống thiên
tai, phát triển thuỷ điện đã đi vào quản lý khai thác, phát triển hợp lý tài nguyên
nước phục vụ cho các ngành kinh tế, đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường sinh
thái.
1.2.3. Hiệu quả các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu mang lại
Các công trình thuỷ lợi tại Việt Nam đã thực hiện được vai trò biện pháp
hàng đầu phát triển nông nghiệp và nông thôn qua việc cấp, thoát nước phục vụ đa

mục tiêu, không những thực hiện được nhiệm vụ chủ yếu, ban đầu là tưới, tiêu nước
cho cây trồng mà còn kết hợp cấp thoát nước cho các ngành khác như nuôi trồng
thuỷ sản, chăn nuôi, cấp nước cho sinh hoát, cho dịch vụ và du lịch, cho phát triên
thuỷ điện và công nghiệp... đảm bảo được an ninh lương thực, đẩy mạnh xoá đói
giảm nghèo, ổn định, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển nhanh và ổn định diện tích canh tác,
năng suất, sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.


14
- Phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng, hạn, sạt lở ...), bảo
vệ tính mạng, sản xuất, cơ sở hạ tầng, hạn chế dịch bệnh.
- Hàng năm các công trình thuỷ lợi bảo đảm cấp 5-6 tỷ m3 nước cho sinh
hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác: Cấp nước sinh hoạt cho đồng
bằng, trung du miền núi. Đến nay khoảng 70-75% số dân nông thôn đã được cấp
nước hợp vệ sinh với mức cấp 60 l/ngày đêm. Cấp nước cho các khu công nghiệp,
các làng nghề, bến cảng. Các hồ thuỷ lợi đã trở thành các điểm du lịch hấp dẫn du
khách trong nước và quốc tế như: Đại Lải, Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Xuân Hương,
Dầu Tiếng...
- Góp phần lớn vào xây dựng nông thôn mới: thủy lợi là biện pháp hết sức
hiệu quả đảm bảo an toàn lương thực tại chỗ, ổn định xã hội, xoá đói giảm nghèo
nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Góp phần phát triển nguồn điện: hàng loạt công trình thuỷ điện vừa và nhỏ
do ngành Thuỷ lợi đầu tư xây dựng. Sơ đồ khai thác thuỷ năng trên các sông do
ngành Thuỷ lợi đề xuất trong quy hoạch đóng vai trò quan trọng để ngành Điện
triển khai chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhanh và hiệu quả hơn.
- Góp phần cải tạo môi trường: các công trình thủy lợi đã góp phần làm tăng
độ ẩm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi trường nước,
phòng chống cháy rừng.
- Công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông, quốc phòng, chỉnh trang đô thị, phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn; nhiều trạm bơm phục vụ nông nghiệp góp phần đảm
bảo tiêu thoát nước cho các đô thị và khu công nghiệp lớn.
1.3.

Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công

trình thuỷ lợi đa mục tiêu
1.3.1. Hiệu quả kinh tế dự án đầu tư và phương pháp xác định
1.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi
Mọi hoạt động của con người đều phải có mục đích nhất định, đều lấy hiệu
quả thu được làm thước đo. Một dự án đầu tư xây dựng công trình được xem là hiệu
quả khi hiệu quả đó được đánh giá trên nhiều mặt (kinh tế, xã hội, môi trường,


15
chính trị, an ninh quốc phòng ...). Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phần của hiệu
quả công trình và được đánh giá bằng giá trị đạt được trên chi phí bỏ ra, là so sánh
giữa phần thu nhập được và phần chi phí để thực hiện một công trình nào đó. Hiệu
quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn để đạt được mục tiêu nhất định của một quá trình.
Hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố và thể hiện qua các mặt sau:
- Hiệu quả của công tác thuỷ lợi được đánh gia thông qua sản phẩm nông
nghiệp, năng suất, giá trị sản lượng của sản xuất nông nghiệp;
- Chế độ thâm canh, loại cây trồng và giá trị kinh tế hàng hoá của cây trông,
cơ cấu cây trồng, trình độ sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả
kinh tế của công trình thuỷ lợi;
- Hiệu quả kinh tế của công trình thuỷ lợi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiện, như mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, giá cả thị trường... và bị các yếu tố này chi
phối, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế thực của công trình thuỷ lợi mang lại;

- Công trình thuỷ lợi ngoài mặt đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn đem
lại những hiệu quả khác khó có thể tính bằng tiền như: hiệu quả về mặt chính trị,
quốc phòng, hiệu quả đối với xã hội, môi trường và các ngành không sản xuất vật
chất khác.
Khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế mà công trình thủy lợi mang lại cần
phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phải xem xét, phân tích hiệu quả kinh tế (HQKT) của công trình trong
trường hợp có và không có dự án. Hiệu quả mà dự án mang lại là phần hiệu quả
tăng thêm giữa trường hợp có so với khi không có dự án;
- Khi đánh HQKT của một dự án có liên quan đến việc giải quyết những
nhiệm vụ phát triển lâu dài của hệ thông thủy lợi, của việc áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, dự án khai thác những khu vực mới... thì việc
đánh giá được xác định với điều kiện công trình đã được xây dựng hoàn chỉnh, tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng, sản xuất và sản phẩm của khu vực mới đã


×