Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP may Thăng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.51 KB, 65 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ch ơng I :
Lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Vị trí vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất:
Nguyên vật liệu là đối tợng của lao động, một trong ba yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, NVL bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp, NVL là bộ phận tài sản lu động, dự trữ cho sản xuất và đợc bảo quản
lu trữ trong các kho để đáp ứng yêu cầu sản xuất, giúp quá trình sản xuất
trong doanh nghiệp hoạt động thờng xuyên liên tục không phải chờ đợi hay
chạy cầm chừng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi, phí về NVL thờng chiếm tỉ lệ
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy tăng cờng
công tác quản lý, công tác hạch toán chi tiết NVL, để nâng cao hiệu quả sử
dụng và tiết kiệm NVL trong quá trình sản xuất. Từ đó giảm đợc chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm. Đây là điều mà doanh nghiệp luôn phải quan
tâm.
1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý:
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nên khi
tham gia vào quy trình sản xuất NVL bị tiêu hao hoàn toàn, thay đổi hình thái
ban đầu và hình thành nên thực thể sản phẩm. Giá trị NVL bị chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Nh vậy, đối với doanh nghiệp sản
xuất, NVL là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, là bộ phận cơ bản cấu thành giá
trị sản phẩm và thờng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý, sử dụng NVL nh thế nào để


đạt hiệu quả cao nhất là một trong những mục tiêu quan trọng đối với doanh
nghiệp. Công tác quản lý điều hành NVL là một quá trình thu thập, xử lý thông
tin nhằm đa ra những quyết định đối với đối tợng NVL. Các thông tin này phải

1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
bao quát đợc toàn bộ quá trình hình thành, biến động , loại bỏ NVL, cho phép
doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quan về NVL, giúp cho doanh nghiệp có các
quyết định đúng dắn.
Do NVL là một phần tài sản hàng tồn kho của doanh nghiệp, là lợng
vốn chết mà doanh nghiệp buộc phải có để dự trữ cho sản xuất, để đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục. Kèm theo dự trữ là các chi
phí khác nh: Bảo quản, bốc dỡ... Bởi vậy nếu doanh nghiệp không xây dựng
một tỉ lệ vốn đầu t hợp lý sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu dự trữ quá ít,
sản xuất sẽ lâm vào tình trạng thiếu t liệu sản xuất buộc phải ngừng hoặc
giảm tiến độ, khi đó không có doanh thu nhng vẫn phải trả các khoản chi phí
bất biến nh: Khấu hao nhà xởng, bảo dỡng máy móc thiết bị, trả lơng cho
công nhân nghỉ chờ việc.... Từ đó sẽ dẫn tới nguy cơ thua lỗ. Ngợc lại nếu dự
trữ quá nhiều, các chi phí cho hàng và các chi phí liên quan sẽ tăng lên không
cần thiết, nh hiện tợng vốn trong kho không sinh lãi trong khi doanh nghiệp
vẫn phải trả lãi ngân hàng hoặc đồng tiền sụt giá... dẫn đến thất thoát thiếu
hụt về vốn. Để tận dụng các cơ hội kinh doanh cần đến vốn, tăng thu giảm
chi, nhà quản trị luôn phải nghiên cứu thị trờng và nhạy bén trớc những thời
điểm hàng hạ hay có nguy cơ khan hiếm hàng, để sao cho có lợi nhất về chi
phí thu mua, đảm bảo về số lợng, chất lợng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành thu mua
NVL, đảm bảo kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và phục vụ
cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Chính vì vậy, từ khâu thu mua

doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về khối lợng, quy cách, chủng loại, giá
mua và chi phí thu mua nhằm thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hạ đợc chi phí sản xuất trong kỳ, hạ đợc giá thành sản phẩm, đòi
hỏi không chỉ quản lý NVL ở khâu thu mua mà phải quản lý chặt chẽ NVL
trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi khâu từ khâu thu mua, khâu dự
trữ bảo quản tới khâu sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt khâu kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ
bảo quản trong dự trữ đối với từng loại NVL, tránh h hỏng, mất mát cũng là
một trong các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp luôn đợc các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm. Trong khâu sử dụng phải tuân thủ việc sử dụng hợp

2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao nhằm giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán NVL.
Trong doanh nghiệp sản xuất, mỗi bộ phận quản lý quan tâm đến NVL
một mặt khác nhau, bộ phận kho quan tâm dến NVL về mặt số lợng, hiện vật
và quá trình bảo quản nh thế nào cho phù hợp, tiết kiệm. Bộ phận sử dụng
NVL quan tâm đến chất lợng NVL đợc sử dụng trong sản xuất và định mức
tiêu hao NVL. Nh vậy cả hai bộ phân trên chỉ quan tâm theo dõi, quản lý về
mặt lợng của NVL ở một khâu cụ thể trong quá trính sản xuất, không có sự
tổng quát liên hệ với nhau mà NVL không chỉ xem xét ở hình thái hiện vật, ở
mặt lợng mà còn phải quan tâm đến mặt giá trị.
Công tác hạch toán NVL với việc ghi chép, phản ánh thu thập, tổng
hợp số liệu về NVL ở cả hai hình thức: giá trị và hiện vật trong suốt quá trình
vận động của NVL, từ nguồn hình thành thu mua, bảo quản nhập xuất tồn,

loại bỏ NVL. Cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời số
hiện có và tình hình biến động của NVL dới mọi hình thức, giúp nhà quản trị
có cái nhìn bao quát toàn bộ quá trình hình thành, biến động của NVL. Các
thông tin này là cơ sở vững chắc, dựa trên nó, các nhà quản trị có đợc các
quyết định kinh doanh đúng đắn, hợp lý giúp doanh nghiệp ngày càng lớn
mạnh. Nh vậy, hạch toán kế toán là chiếc cầu nối các bộ phận cùng quản lý
NVL trong doanh nghiệp, là công cụ quản lý hữu hiệu nhất, là trợ thủ đắc lực
cho nhà quản trị.
Mặt khác, với việc luôn theo dõi sát sao sự biến động, tình hình dự
trữ, giúp hạch toán NVL có khả năng kiểm soát sự tác động riêng của NVL
đến quá trình sản xuất, thúc đẩy việc cung cấp một cách kịp thời, đồng bộ
những vật liệu cần cho quá trình sản xuất, đảm bảo thờng xuyên nguồn cung
ứng, định mức dự trữ, tiêu hao NVL. Phát hiện sớm những sai sót để ngăn
ngừa mất mát, lãng phí trong sản xuất, đa ra những thông tin đầy đủ, kịp thời
cho nhà quản trị không phụ thuộc vào thời gian, giúp cho nhà quản trị nắm
bắt đợc nhanh nhất, tận dụng đợc cơ hội kinh doanh. Nhờ đó, có thể giảm đ-
ợc các khoản chi phí, thu đợc lợi nhuận lớn hơn.
Nh vậy, kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng cung cấp, truyền
đạt thông tin tài chính của đơn vị kinh tế là nền tảng của quyết định bên trong

3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
cũng nh bên ngoài của toàn đơn vị về toàn bộ các hoạt động quản trị nh
hoạch định chơng trình, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh... Vì vậy, sự
hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng là vô cùng
cần thiết để các bộ phận này thực hiện đúng vai trò của mình, trở thành công
cụ đắc lực cho nhà quản trị.
Để giúp cho công tác quản lý NVL trong doanh nghiệp đợc tốt hơn, kế

toàn NVL cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình:
- Tổ chức, đánh giá, phân loại phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng - giảm của NVL trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp và tính giá thành sản
phẩm.
- Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch thu mua, dự trữ bảo
quản và tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán cần thờng xuyên nâng cao trình
độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm trớc công việc, luôn phải đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán. Cung cấp số liệu, tài liệu cho công tác
thống kê, thông tin kế toán, giúp kiểm tra, giám sát vi phạm chế độ kế toán,
kỷ luật tài chính.
1.2 Tổ chức phân loại và đành giá NVL
1.2.1 Phân loại NVL.
Trong mỗi doanh nghiệp,do tính chất đặc thù hoạt động sản xuất kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại, thứ khác nhau
có nội dung kinh tế, công dụng, bảo quản và tính năng kỹ thuật khác nhau.
Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng thứ loại
NVL phục vụ cho kế toán quản trị, cần phải tiến hành phân loại NVL. Trong
việc phân loại NVL có nhiều tiêu thức làm căn cứ cho việc phân loại.
* Phân loại NVL căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của NVL trong
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp về NVL đợc chia
thành các loại sau:

4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
- NVL chính: là đối tợng chủ yếu để tạo nên thực thể của sản phẩm.
Do vậy, tuỳ thuộc từng doanh nghiệp khác nhau thì NVL chính cũng khác
nhau nh: sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo máy, xây dựng cơ bản;
bông vải trong các doanh nghiệp may. Đối với bán thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục đa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, hàng hoá
nh: Sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc xem là NVL chính.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có thể làm tăng chất lợng của sản phẩm hoặc
NVL chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt
động đợc bình thờng nh: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, chỉ may...
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu trong quá trình sử dụng cung cấp
năng lợng cho ta. Nhiên liệubao gồm các loại ở thể khí, lỏng, rắn nh: hơi đốt,
xăng dầu, than củi... dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và quá
trình thực hiện các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị.
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất và phơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng
tiện đợc sử dụng trong xây dựng cơ bản nh thiết bị cần lắp, thiết bị không cần
lắp, các công cụ, vật kết cấu lắp đặt vào công trình
- Vật liệukhác (phế liệu): là những loại vật liệu cha đợc sắp xếp vào
các loại trên, thờng là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất
và chế tạo sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình xây dựng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị và kế toán chi tiết NVL của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại trên đợc chia thành từng nhóm, từng thứ NVL một
cách chi tiết hơn. Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định
mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL, là cơ sở để tổ chức hoạch toán chi
tiết NVL trong doanh nghiệp.
* Phân loại NVL căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL, bao gồm:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.

- NVL dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho quản lý ở các cơ sở, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp.

5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- NVL dùng cho nhu cầu khác nh: nhợng bán, góp vốn liên doanh...
* Phân loại NVL căn cứ vào nguồn hình thành, NVL đợc chia thành
hai nguồn:
- NVL nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận gia công, nhận góp vốn
liên doanh, nhận biếu tặng...
- NVL tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL
nhập kho.
Trong các cách phân loại trên, cách phân loại NVL theo nội dung kinh tế,
vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp là thông dụng hơn cả. Bằng cách này, mỗi bộ phận sẽ quản lý NVL dới
những hình thức khác nhau: bộ phận kho có thể quản lý NVL dới hình thức hiện
vật, theo dõi sự biến động của NVL tại kho và các chế độ bảo quản phù hợp với
từng loại. Bộ phận sử dụng có thể quan tâm tới mức sử dụng từng loại NVL
nhằm theo dõi tình hình tiêu hao có tiết kiệm hay không. Bộ phận quản lý có thể
quản lý NVL dới cả hai hình thức: hiện vật và giá trị để đa ra số liệu chính xác,
đầy đủ tình hình NVL tại doanh nghiệp.
1.2.2 Đánh giá NVL.
* Nội dung:
Để phục vụ cho công tác quản lý, NVL không chỉ đợc xem xét ở hình
thái hiện vật mà phải đợc xem xét ở cả hình thái giá trị. Việc xem xét này

cho phép doanh nghiệp tính đợc chi phí bỏ ra cho mỗi sản phẩm, qua đó
doanh nghiệp quản lý đợc toàn bộ tài sản của mình dù ở dạng hiện vật nào,
giúp nhà quản trị lập kế hoạch về nguồn lực phục vụ sản xuất. Xem xét trên
phơng diện giá trị chính là quá trình đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là quá trình dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
NVL theo những nguyên tắc nhất định và ở thời điểm nhất định để đảm bảo
tính trung thực, chính xác trong quản lý, sử dụng NVL sao cho có hiệu quả
nhất.
Khi đánh giá NVL phải tuân theo những nguyên tắc trong Chuẩn mực
Kế Toán số 02 "Hàng tồn kho":

6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- NVL đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc ( hay còn gọi là giá vốn
thực tế NVL ) là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, bao gồm chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có đợc NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Bình thờng NVL đánh giá theo giá gốc nhng trong trờng hợp giá trị
thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đựơc ( Nguyên tắc thận trọng ). Giá trị thuần có thể thực hiện đợc
là giá bán ớc tính trong kỳ trà (- ) chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Khi đánh giá NVL, các phơng pháp kế toán áp dụng trong doanh
nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán chọn phơng pháp nào thì
phải áp dụng phơng pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thể cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn. Đồng
thời phải giải thích đợc sự thay đổi đó.

* Thời điểm tính giá.
Tại thời điểm nhập kho: Xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là loại giá hình thành trên cơ sở
các loại chứng từ hợp lệ, hợp lý chứng minh các khoản chi phí hợp pháp mà
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc NVL đó.
Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho đợc xác định theo từng lần nhập và
theo nguồn hình thành.
- Đối với NVL nhập kho do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ NVL mua ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp
khấu trừ.

7
Trị giá vốn
thực tế của
NVL nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên hoá
đơn
( không bao
gồm thuế
GTGT )
+ +
+
Thuế nhập
khẩu ( nếu có )
Chi phí phát sinh
trong qua trình

mua hàng
( không bao gồm
thuế GTGT )
Các khoản
giảm trừ,
CKTM
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+ NVL mua ngoài không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Đối với NVL nhập kho do tự sản xuất:
Trị giá vốn thực tế = Giá thành sản xuất của NVL tự gia công chế biến
của NVL nhập kho.
- Đối với NVL nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
- Đối với NVL nhập kho do nhận góp vốn liên doanh.
- Đối với NVL nhập kho do đợc biếu tặng, tài trợ


8
Trị giá vốn
thực tế của
NVL nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên hoá
đơn ( bao
gồm thuế
GTGT )

+
+
+
Thuế nhập
khẩu ( nếu có )
Chi phí phát sinh
trong qua trình
mua hàng ( bao
gồm thuế GTGT )
Các khoản
giảm trừ,
CKTM
Trị giá vốn
thực tế của
NVL nhập kho
=
Trị giá vốn thực
tế của NVL xuất
kho thuê ngoài
gia công chế biến
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến
+
Chi phí vần
chuyển,
bốc dỡ
Trị giá vốn thực

tế của NVL
nhập kho
=
Giá trị NVL đợc
hội đồng liên
doanh đánh giá
+
Chi phí phát sinh
khi nhận
Trị giá vốn thực tế
của NVL nhập kho
= Giá trị hợp lý +
Chi phí phát sinh
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tại thời điểm xuất kho: Xác định trị giá vốn NVL xuất kho.
Khi xuất dùng NVL, kế toán phải tính toán chính xác giá vốn thực tế
của NVL xuất dùng cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm, điều kiện, quy mô mà từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình phơng
pháp tính giá thực tế xuất kho thích hợp. Việc tính giá trị thực tế của NVL
xuất kho có thể tính theo một số phơng pháp trong Chuẩn mực Kế toán số 02
"Hàng tồn kho":
- Gía thực tế đích danh ( Giá trực tiếp ):
Theo phơng pháp này, hàng mua về đợc bảo quản theo từng lô riêng
biệt và ghi rõ đơn giá mua trên từng lô hàng đó. Do đó, khi xuất kho lô hàng
nào thì có thể xác định ngay trị giá vốn thực tế xuất kho của lô hàng đó. Ph-
ơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và
nhân diện đợc từng lô hàng.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:

Theo phơng pháp này, trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đợc tính
căn cứ vào sản lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công
thức sau:
Trong đó: đơn giá BQGQ có thể tính theo cách sau:
Cách 1:
Cách tính này đơn giản, dễ làm, khối lợng tính toán giảm nhng chỉ
tính đợc trị giá vốn thực tế của NVL vào thời điểm cuối kỳ nên không thể
cung cấp thông tin kịp thời.

9
Trị giá vốn thực tế
của NVL xuất
kho
=
Số lợng NVL
thực tế xuất kho
x
Đơn giá
BQGQ
Đơn giá
BQGQ cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá vốn thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL nhập trong
kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ

+
+
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Cách 2:
Cách tính này chính xác, cung cấp thông tin kịp thời tuy nhiên khối l-
ợng tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO )
Phơng pháp này giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo
đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO )
Phơng pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất kho tr-
ớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
1.3 Tổ chức công tác kế toán NVL tại doanh nghiệp.
1.3.1 Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
1.3.1.1 Tổ chức chừng từ kế toán NVL.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, kế toán chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm,
thứ NVL và phải tiến hành đồng thời ở từng kho và phòng kế toán trên cùng
một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quy định
1141/TCQĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC các
chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 - VT )
- Hoá đơn GTGT ( MS 01 GTKT - LL )
- Hoá đơn cớc vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn hàng mẫu ( 02 GTKT - 2LL )

10
Đơn giá BQGQ sau
mỗi lần nhập
( ĐGBQ liên
hoàn )
Số lợng NVL tồn sau mỗi lần nhập
Trị giá vốn thực tế NVL sau mỗi lần nhập
=
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Đối với chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc đợc sử dụng thống nhất theo
quy định của nhà nớc, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng
từ kế toán mang tính hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT )
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 - VT )
1.3.1.2 Tổ chức hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về NVL bằng các văn bản, chứng từ để tạo dựng tính pháp lý,
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đó đã diễn ra là có trong thực tế. Việc

hạch toán này giúp cho doanh nghiệp không phải xem xét ngay tác động của
từng hành vi kinh tế tới từng đối tợng mà có thể tổng hợp, thống kê, xác định
tình trạng đối tợng quản lý khi cần thông tin ở bất kỳ thời điểm nào. Trong
giai đoạn này, kế toán sử dụng phơng pháp chứng từ để phản ánh các nghiệp
vụ phát sinh.
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết NVL.
Trong doanh nghiệp, công tác quản lý NVL do nhiều đơn vị, bộ phân
quản lý, đảm nhận. Điều này dẫn đến khả năng có sự sai sót, chênh lệch số
liệu trong quá trình hách toán, tổng hợp giữa các bộ phận. Hạch toán chi tiết
NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ NVL
vế số lợng và giá trị, từ đó phát hiện sai sót của từng bộ phân. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể áp dụng các phơng pháp kế
toán chi tiết NVL khác nhau. Có 3 phơng pháp hạch toán sau:
Phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, ph-
ơng pháp ghi sổ số d.

11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tuy việc quản lý NVL do nhiều bộ phận, đơn vị tham iga song việc
quản lý nhập xuất tồn kho NVL hàng ngày chủ yếu đợc thực hiện ở bộ phận
kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập xuất NVL.
- Nội dung:
Tại kho:
+ Theo phơng pháp ghi thẻ song song và phơng pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL do thủ kho
thực hiện trên các thẻ kho và chỉ theo dõi chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do thủ
kho lập theo mẫu quy định để theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng

loại NVL. Mỗi kho sẽ đợc mở một bộ thẻ kho, bộ thẻ kho của thủ kho đợc
đánh số và ký hiệu tơng ứng với sổ chi tiết NVL tại phòng kế toán để thuận
tiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Hàng ngày, nhận đợc chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực
xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ hoặc cuối tháng, thẻ kho đợc đối chiếu với sổ chi tiết
của kế toán. Mặt khác, thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số liệu trên thẻ
kho với số vật t thực tế ở trong kho. Sau khi ghi vào thẻ kho, các chứng từ
nhập xuất vật t phải đợc chuyển về phòng kế toán.
+Theo phơng pháp ghi sổ số d: Thu kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi
chép nh hai phơng pháp trên. Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn phải ghi vào
sổ số d số tồn kho cuối tháng của từng thứ NVL vào cột số lợng. Sau đó
chuyển sổ số d cho kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và đợc mở
cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
- Tại phòng kế toán.
+ Theo phơng pháp ghi thẻ song song:
kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên, kế toán
tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó để ghi vào sổ chi
tiết đợc mở cho từng loại NVL, từng kho tơng ứng với mỗi thẻ kho của thủ
kho.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê Nhập - Xuất - Tồn sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thu kho.

12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê Nhập - Xuất -
Tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê
thực tế.
+ Theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ảnh tổng số
NVL luân chuyển trong tháng ( tổng số nhập, số xuất trong tháng và tồn kho
cuối tháng ) của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển đợc mở và dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi vào một lần
vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ NVL. Mỗi thứ
NVL ở từng kho theo từng ngời chịu trách nhiệm đợc ghi vào một dòng trong
sổ, cuối tháng đối chiếu số lợng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
+Phơng pháp ghi sổ số d.
Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ
kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác nhận
vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại vật t để ghi chép vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào bảng kê luỹ kế
nhập, bảng kê luỹ kế xuất vật t. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập,
xuất để cộng tổng số tiền theo từng nhóm NVL ghi vào bảng kê Nhập - Xuất
- Tồn. Đồng thời sau khi nhận đợc sổ số d thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ
vào cột số d về số lợng, đơn giá hạch toán của từng nhóm nguyên vật liệu t-
ơng ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số d.
Hàng ngày, kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d tiền của sổ số d với
cột trên bảng kê Nhập - Xuất - Tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
- Trình tự kế toán:
Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi thẻ song song.
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:


13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL,
việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên. Nhng đối với doanh nghiệp áp
dụng kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng đợc với doanh nghiệp có
nhiều chủng loại NVL, việc nhập xuất diễn ra thờng xuyên. Vì vâyh phơng
pháp này hiện nay đợc nhiều doanh nghiệp áp dụng.
+ Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

14
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê vật t
tổng hợp N-X-T
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu kiểm tra
Sổ kế toán tổng
hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Số đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập

Chứng từ nhập
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phơng pháp này có u điểm là khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm
bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhng vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho
và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu giữ kho và
phòng kế toán chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra của kế toán. Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại NVL ít, không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày.
Phơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế.
+ Phơng pháp ghi sổ số d.
Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đố sau:
Kế toán chi tiết vật t, hàng hoá theo phơng pháp ghi sổ số d

15
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
Sổ kế toán tổng
hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Số số dư
Bảng kê tổng
hợp N - X - T

Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phơng pháp này có u điểm là giảm khối lợng ghi chép của kế toán do
chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo từng nhóm NVL. Phơng pháp này đã
kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán, kế toán có
thể thực hiện kiểm tra thờng xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của
thủ kho, công việc đợc dàn đều trong tháng. Nhng với phơng pháp này, kế
toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ, loại NVL nên để có đợc thông tin về
tình hình nhập - xuất - tồn của NVL nào thì phải căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho, khó phát hiện ra đợc những sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều NVL, việc
nhập xuất diễn ra thờng xuyên, doanh nghiệp đã áp dụng đợc giá hạnh toán
và xây dựng đợc hệ thống danh điểm NVL hợp lý, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ kế toán vững vàng.
1.3.2 Tổ chức kế toán tổng hợp NVL
Hạch toán tổng hợp NVL là việc ghi chép, theo dõi tình hình hiện có
và những biến động của mọi đối tợng NVL trong cả kỳ để lập Báo cáo kế
toán. Tuỳ vào khả năng quản lý, kiểm soát của mình, doanh nghiệp lựa chọn
phơng pháp hợp lý để kiểm kê kho. Có hai phơng pháp hạch toán sau:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.2.1 Phơng pháp kê khai thờng xuyên.

16
Sổ kế toán
tổng hợp

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Nội dung: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán
theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, sự biến động của hàng tồn kho một
cách liên tục, thờng xuyên trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay vì tiện ích của nó. Tuy
nhiên đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, có giá trị thấp,
thờng xuyên xuất dùng, xuất bán nếu áp dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều
công sức. Dù vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao, cung câp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, câp nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ
thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định lợng nhập xuất tồn từng loại hàng
tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL, kế toán sử dụng
các TK sau đây:
TK 152 - " Nguyên liêu, vật liêu ": TK này dùng để theo dõi
giá trị hiện có và tình hình biến động của NVL theo giá thực tế.
TK 152 đợc mở theo dõi chi tiết theo từng loại NVL tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý NVL của doanh nghiệp. TK 152 có 5 TK cấp II sau;
TK 1521: NVL chính
Tk 1522: NVL phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
Trong từng TK cấp II, doanh nghiệp có thể mở chi tiết đến TK cấp III,

IV, V.
TK 151 - " Hàng mua đang đi đờng " : TK này phản ánh trị
giá vốn thực tế của NVL mà doanh nghiệp đã mua nhng cha về nhập kho,
tình hình NVL đang đi đờng đã về nhập kho. TK này cũng đợc mở chi tiết
cho từng loại NVL, từng ngời bán.

17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
TK 111,112,331,141,... TK 152 "NVL" TK 621
NVL mua ngoài nhập kho (**) Xuất dùng trực tiếp cho
Giá có thuế GTGT chế tạo sản phẩm

Mua NVL (*) TK 133
TK627,641,642,241

Xuất NVL dùng cho QL,
SXC,BH,XDCB
TK 111,112,331
TK 331,141,112
TK515
Chi phí vận chuyển,bốc Giảm giá hàng mua,CKTM
CKTT dỡ NVL nhập kho hàng mua bị trả lại

18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
TK133(1)
TK 3333
Thuế GTGT
Thuế NK tính vào giá trị
NVL nhập khẩu TK 154
TK154
Xuất NVL thuê ngoài gia công
NVL thuê ngoài gia công, tự chế
phế liệu thu hồi nhập kho
TK 221,222,223 TK 221,222,223
Nhận lại vốn góp liên doanh NVL mang đi góp vốn liên doanh
bằng NVL
TK 632
Xuất NVL bán và biếu tặng
TK 338 ( 3381) TK 811 TK 711
CL giảm CL tăng
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê TK 3388

NVL xuất trả nợ
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL TK 632

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412
TK 412
Chênh lệch tăng NVL Chênh lệch giảm khi đánh giá lại NVL
Ghi chú: (*): Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
(**): Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp


19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ngoài các TK trên: trong quá trình hạch toán tổng hợp, kế toán còn sử
dụng các TK liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 621, TK
627, TK 331...
- Trình tự kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc khái quát
theo sơ đồ 1.
1.3.2.2 Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Nội dung: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo
dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của NVL trên các
TK hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng. Hàng ngày, việc nhập NVL đợc phản ánh vào TK 611. Trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế, từ đó xác định lợng xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức
cân đối sau:
Độ chính xác của phơng pháp này không cao vì chỉ phản ánh trị giá
NVL xuất dùng vào cuối kỳ, mặc dù tiết kiệm đợc thời gian và công sức ghi
chép. Phơng pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng
loại vật t khác nhau có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
- Chứng từ kế toán sử dụng: giống nh trong phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 152 - " Nguyên liệu, vật liệu ": TK này dùng để phản ánh
trị giá vốn thực tế NVL tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
TK 611 - " Mua hàng ": TK này phản ánh trị giá vốn của hàng
luân chuyển trong tháng.
TK 151 - " Hàng mua đang đi trên đờng " : TK này dùng để
phán ánh trị giá vốn hàng mua thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng đang đi

đờng hay gửi lại cho ngời bán.

20
Trị giá vốn
NVL xuất
dùng
Trị giá vốn
NVL còn lại
cha sử dụng
ĐK
Tổng trị giá
vốn NVL nhập
vào trong kỳ
Trị giá NVL
còn lại cha
sử dụng
=
+ -
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác trong quá trình
hạch toán nh: TK 331, TK 111, TK 112, TK 141...
- Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ 2.

21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
TK152 TK 611"Mua hàng" TK 152
K/c giá trị NVL tồn đầu kỳ K/c giá trị NVL tồn cuối kỳ

TK 111,112,331
TK 111,112,141,311,331
Giảm giá hàng mua trả lại
Mua NVL (**)

Mua NVLnhập kho(*) TK 515
TK 133 CKTT

TK 3333

TK 632
Thuế NK phải nộp

Kiểm kê thiếu hụt, mất mát

TK 411 TK 621

Nhận cấp vốn, góp vốn liên doanh K/c số NVL xuất dùng thực tế

sản xuất sản phẩm
TK 627,641,642

TK 711 K/c số NVL xuất dùng SXC

Nhận biếu tặng, tài trợ bán hàng,quản lý

TK 632

Xuất NVL bán, biếu tặng

TK 412

Chênh lêch đánh giá tăng NVL TK 412

Chênh lệch đánh giá giảm NVL
Ghi chú: (*): Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
(**): Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp

22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
1.3.4 Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán.
1.3.4.1 Tổ chức sổ kế toán.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị, hoạt động kinh tế diễn ra rất đa
dạng. Để tổng hợp đợc thông tin tài chính của doanh nghiệp, kế toán sử dụng
sổ kế toán. Sổ kế toán là những tờ sổ đợc xây dựng theo mẫu biểu nhất định,
có liên hệ chặt chẽ với nhau, là phơng tiện để kế toán ghi chép, phản ánh một
cách có hệ thống các thông tin kinh tế cũng nh các đối tợng kế toán theo từng
loại nghiệp vụ liên quan đến từng loại tài sản khác nhau nhằm cung cấp các
thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm NVL và hình thức kế toán NVL của từng
doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các loại sổ kế toán khác nhau để hạch toán
sự biến động của NVL trong doanh nghiệp. Thông thờng trong các doanh
nghiệp thờng sử dụng các loại sổ kế toán sau:

- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ này phục vụ cho kế toán tài chính, tuỳ theo
hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có các
loại sổ khác nhau.
Ví dụ: Trong doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
thì sổ kế toán tổng hợp có: Sổ nhật ký chung; Sổ Cái các TK 152,621; Sổ
nhật ký nhập NVL; Sổ Nhật ký xuất NVL.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ này đợc mở tuỳ theo yêu cầu quản trị NVL của
doanh nghiệp. Trên cơ sở yêu cầu quản lý cụ thể về NVL mà doanh nghiệp
đã đa ra, kế toán NVL mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng loại NVL
nh: Sổ chi tiết NVL; Sổ số d NVL tồn kho.
Mẫu sổ kế toán chi tiết tuỳ theo doanh nghiệp thiết kế nhng nó phải
đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi chi tiết đến từng loại NVL.
- Báo cáo: Hệ thống báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị nên tuỳ theo
yêu cầu thông tin về kế toán NVL của doanh nghiệp, kế toán trởng sẽ xây
dựng báo cáo vật t phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ví dụ: Báo cáo nhập vật liệu theo theo từng xí nghiệp, báo cáo chế
biến...

23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Mẫu biểu báo cáo tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế dựa trên quy
định của chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ch ơng 2:

Tình hình thực về tổ chức kế toán NVL tại công
ty cổ phần may Thăng Long.
2.1 Đặc điểm tình hình SXKD và quá trình quản lý SXKD tại
Công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
Tên gọi: Công ty cổ phần may Thăng Long .
Tên giao dịch Quốc tế: Thăng Long Garment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: THALOGA.
Trụ sở chính: 250 Minh Khai_Hai Bà Trng_Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp cổ phần do
Nhà nớc nắm giữ 51% số cổ phiếu, trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt
Nam. Công ty ra đời vào ngày 5/8/1958 do Bộ Ngoại thơng chính thức ra
quyết định thành lập với tên gọi ban đầu: Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc
tổng công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm. Sự ra đời của công ty mang một ý
nghĩa lịch sử quan trọng vì đây là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên ở
Việt Nam, và cũng là dấu hiệu của triển vọng và tơng lai tơi sáng cho ngành
may mặc xuất khẩu nớc ta.
Những năm đầu thành lập, công ty gặp không ít khó khăn trong sản
xuất: thiếu máy móc; trang thiết bị không đồng bộ; thiếu công nhân có tay
nghề cao; việc may mặc hàng xuất khẩu ở Việt Nam cha có tiền lệ; tiêu
chuẩn Quốc tế, kỹ thuật, chất lợng sản phẩm thuộc lĩnh vực văn hoá và khoa
học là những vấn đề mới mẻ của công ty. Tuy nhiên, với sự cố gắng và tận
tâm của các cán bộ và đội ngũ công nhân, công ty đã đạt đợc những thành
tựu bớc đầu rất quan trọng: Năm 1958 Công ty hoàn thành xuất sắc kế hoạch,
đạt 112,8% chỉ tiêu đã đề ra; Năm 1959 công ty đạt đợc 102% so với kế
hoạch sản xuất đã đề ra; Năm 1960 công ty đạt 116,16% kế hoạch sản xuất.
Trong thời kỳ này,Công ty xuất khẩu các mặt hàng: Măng tô nam-nữ, áo ma,
Pizama... sang Liên Xô và các nớc thuộc phe XHCN ở Đông Âu.


25

×