Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty In Bộ Lao động thương binh và xã hội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.45 KB, 73 trang )




Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản
lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế của xã hội, của loài ngời.
Đây là một công việc đòi hỏi sự chi tiết, rõ ràng và độ chính xác cao. Cùng với sự
phát triển của xã hội loài ngời, các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển và mở rộng không ngừng, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm
tới công tác quản lý. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh
nghiệp là thực hiện bảo toàn vốn, phát triển vốn kinh doanh, đảm bảo hạch toán
kinh doanh vốn có lãi, số lãi có đợc là do doanh thu lớn hơn chi phí, chi phí càng ít
thì lãi càng nhiều và ngợc lại. Chính vì vậy chi phí sản xuất sản phẩm bao giờ
cũng là một trong những mối quan tâm lớn nhất của bất cứ doanh nghiệp sản xuất
nào, tiết kiệm chi phí sản xuất luôn đợc coi là một trong những chìa khoá mở cánh
cửa của sự tăng trởngvà phát triển. Để đạt đợc mục tiêu này, tất yếu doanh nghiệp
phải quan tâm đến các yếu tố đầu vào của sản xuất. Một trong các yếu tố đầu vào
của sản xuất đó là vật liệu ,công cụ dụng cụ. Nó đóng vai trò rất quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn từ 70_80% trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Sự biến
động về chi phí vật liệu làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và cũng làm ảnh h-
ởng đến lợi nhuận. Vì vậy việc tổ chức hạch toán vật liệu là không thể thiếu đợc và
phải đảm bảo cả 3 yêu cầu của công tác hạch toán đó là chính xác, kịp thời và toàn
diện. Có nh vậy mới kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tiêu hao vật liệu, ngăn chặn
hiện tợng lãng phí trong sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty in Bộ Lao Động Thơng
Binh và Xã Hội (ngõ Hoà Bình 4 _Minh Khai _Hà Nội), em thực sự thấy đợc tầm
quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là kế toán vật liệu đối với công tác quản
lý doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng. Trên cơ sở kiến thức có
đợc cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Long, em đã chọn
1



chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty in Bộ
Lao Động Thơng Binh và Xã Hội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo gồm 3 chơng chính
Ch ơng I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu _công cụ dụng cụ ở
doanh nghiệp.
Ch ơng II : Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu _công cụ dụng cụ tại
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xẫ Hội.
Ch ơng III : Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên chuyên đề này chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong và xin chân thành cám ơn sự góp ý của
các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty.
2
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu Và
công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
I_Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu, vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu (NL,VL) là những đối tợng lao động, một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thể thực của
sản phẩm.
NL,VL có đặc điểm riêng khác với các loại tài sản khác của doanh nghiệp
là: trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, NL,VL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
NL,VL là loại tài sản sản xuất thờng xuyên biến động, các doanh nghiệp th-

ờng xuyên phải tiến hành mua NL,VL và dự trữ để đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu sử dụng NL,VL khác trong doanh
nghiệp. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí NL,VL thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng c-
ờng công tác quản lý và hạch toán NVL đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
NL,VL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng.
2. Vai trò của NL,VL trong doanh nghiệp sản xuất.
NL,VL là tài sản dự trữ tồn kho của doanh nghiệp, nó là lợng vốn dự trữ mà
doanh nghiệp buộc phải có, đi kèm với nó là các chi phí về bảo quản, bốc dỡ. Do
vậy, nếu ban quản lý không xây dựng một tỷ lệ vốn đầu t hợp lý sẽ gây nhiều bất
lợi cho doanh nghiệp. Nếu dự trữ quá ít, sản xuất sẽ lâm vào tình trạng ngng trệ
hoặc giảm tiến độ. Khi đó không có doanh thu mà vẫn phải trả các khoản chi phí
cố định nh khấu hao, bảo dỡng máy móc, lơng công nhân nghỉ chờ việc dẫn đến
nguy cơ gây lỗ. Nếu dự trữ quá nhiều, các chi phí cho hàng và chi phí liên quan
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36 3
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
(nh bến bãi, kho dự trữ...) sẽ tăng không cần thiết. Điều đó gây thất thoát về thiếu
hụt vốn. Nh vậy, việc xây dựng một tỷ lệ NVl hợp lý là một tiêu chí đánh giá khả
năng lãnh dạo của nhà quản trị .Nếu thực hiện đợc sẽ tạo đợc khả năng tăng vòng
quay sử dụng vốn, tận dụng các cơ hội kinh doanh, tăng thu giảm chi, mở rộng
hoạt động ra khỏi lĩnh vực chính. Việc nghiên cứu để đa ra tỷ lệ NL,VL thích hợp
vừa có lợi về chi phí thu mua, vừa đảm bảo chất lợng và đáp ứng phù hợp nhu cầu
sản xuất mỗi khi có biến động lớn bất ngờ.
II_Phân loại và đánh giá NL,VL.
1. Phân loại NL,VL.
Trong các doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
phải sử dụng nhiều loại NL,VL khác nhau bao gồm nhiều loại, thứ với nội dung
kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để

tổ chức tốt côfg tác quản lý và hạch toán NL,VL đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguyên vật liệu trong hoat động sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải tiến hành
phân loại NL,VL theo những tiêu thức thích hợp. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng,
năng lực của từng nơi, từng bộ phận mà có cách phân loại khác nhau, dựa trên
những đặc trng khác nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò, chức năng của
NL,VL trong quá trình sản xuất kinh doanh vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
_ Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm NL,VL chính cũng
gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. NL,VL chính cũng bao gồm cả
bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm. Đối với doanh nghiệp in ấn thì NL,VL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
sản lợng (khoảng 70%_80%).
_ Nguyên vật liệu phụ : là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ trợ, đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
4
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
công việc quản lý sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản đóng gói
sản phẩm nh các loại bao bì, vật liệu đóng gói
_ Nhiên liệu: là loại dùng để cung cấp nhiệt lợng phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhiên liệu có thể là chất rắn (than, củi ) chất lỏng (xăng, dầu ) và
chất khí (hơi đốt, ga ).
_ Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để sửa chữa thay thế máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
_ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử
dụng cho công việc in ấn, bao gồm những thiết bị dành cho việc in, công cụ, khí

cụ, vật kết cấu
_ Phế liệu: là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất nh giấy
vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định Tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại
vật liệu trên đợc chia thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết hơn.
2. Đánh giá NL,VL.
Đánh giá NL,VL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định.
Đánh giá NL,VL theo giá thực tế.
Về nguyên tắc NL,VL phải đợc đánh giá theo giá thực tế bao gồm giá mua,
cộng với chi phí thu mua, vận chuyển, tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng (GTGT) theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, giá trị NL,VL mua vào là giá thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá trị
NL,VL mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Giá thực tế NL,VL nhập kho.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
5
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
*Đối với NL,VL mua ngoài nhập kho:


-
Giá tính thuế GTGT đối với vật liệu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
(CIF) cộng (+) thuế nhập khẩu.
_ Đối với NL,VL tự gia công chế biến nhập kho:
_ Đối với NL,VL thuế ngoài gia công chế biến nhập kho:


_Đối với NL,VL nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi lại vốn góp
thì giá thực tế NL,VL là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và chấp nhận.
_Đối với NL,VL đợc cấp trên cấp, đợc biếu tặng hay viện trợ.
_Đối với phế liệu thu hồi thì giá trị thực tế NL,VL nhập kho đợc xác định theo giá
ớc tính, giá có thể sử dụng đợc hoặc bán đợc. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế là
cơ sở để tính toán, phân bổ chính xác chi tiết thực tế của NL,VL vào các đối tợng
sử dụng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Giá thực tế NL,VL xuất kho.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Trị giá
thực tế
NL,VL
nhập kho
Giá thực
tế NL,VL
xuất kho
Chi phí
gia công
chế biến
= +
Trị giá
thực tế
NL,VL
nhập kho
Giá thực tế
NL,VL xuất
kho thuê
ngoài chế
biến

Chi phí
chế biến
phải trả
cho người
chế biến
Chi phí
vận
chuyển
đi về
= + +
Trị giá thực
tế NL,VL
nhậpkho
Giá thị trư
ờng tương đư
ơng
Các chi phí liên
quan đến việc
tiếp nhận
= +
Trị giá
thực tế
NL,VL
nhập kho
Giá mua trên
hoá đơn (giá
cha có thuế
GTGT)
Chi phí
thu

mua
thực tế
Các
khoản
giảm
giá
=
-
Các loại
thuế không
đợc hoàn lại
+
+
6
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Đối với NL,VL xuất dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ vủa kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các loại NL,VL có giá trị cao, các
loại vật t đặc trng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Ưu điểm của phơng pháp này là theo dõi chính xác về giá lúc nhập lúc xuất.
Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm khó theo dõi vì nhiều mặt hàng công việc kế toán
chi tiết phức tạp. Vì vậy chỉ nên áp dụng phơng pháp này trong doanh nghiệp có ít
mặt hàng, các loại NL,VL có giá trị cao, đồng thời kế toán NL,VL có tính khoa
học và trình độ cao.
Phơng pháp tính theo giá nhập trớc xuất trớc(Fifo):
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập trớc thì

xuất trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
lô hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớc, do vậy giá trị vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm, sử dụng
phơng pháp này khi doanh nghiệp có nhiều nhiệm vụ nhập xuất thời hạn sử dụng
ngắn.
Phơng pháp tính theo giá nhập sau xuất trớc (Lifo):
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Nh vậy giá thực tế vật liệu tồn kho
cuối kỳ là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của lần nhập đầu kỳ.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế của NL,VL xuất kho đợc tính theo đơn giá bình
quân, trong đó đơn giá bình quân có thể đợc tính theo các cách sau:
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
7
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
_Tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
- Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:

_Tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đánh giá NL,VL theo giá hạch toán (phơng pháp hệ số giá).
Giá hạch toán là giá cả ổn định đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp. Giá hạch toán đợc xây dựng có thể là giá kế hoạch. Giá hạch toán chỉ đợc
xây dựng để ghi chép hàng ngày trên sổ kế toán chi tiết nhằm theo dõi tình hình
xuất nhập NL,VL. Cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
để có số liệu ghi vào sổ kế toán tổng hợp, tài khoản và báo cáo có liên quan.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36

Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế NL,VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NL,VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá BQ
NL,VL
Trị giá TT NVL
tồn đầukỳ
Trị giá TT NL,VL
nhập trong kỳ
+
Số lượng NL,VL
tồn đầu kỳ
Số lượng NL,VL
nhập trong kỳ
+
=
Trị giá thực tế
NL,VL xuất kho
Số lượng NL,VL
xuất dùng
Đơn giá bình
quân
= +
Đơn giá bình
quân tồn kho
đầu kỳ
=

Tổng trị giá NL,VL tồn đầu kỳ
Tổng số lượng NL,VL tồn đầu kỳ
8
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Phơng pháp điều chỉnh: tính hệ số chênh lệch giá của từng loại NL,VL.
Phơng pháp hệ số giá có u điểm đơn giản hoá và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính
toán hàng ngày. Tuy nhiên phơng pháp này cũng có nhợc điểm việc xác định hệ
số giá phức tạp, việc quy định hạch toán cũng khó khăn nhiều khi không sát thực.
Trớc khi đi sâu tìm hiểu hạch toán tổng hợp chi tiết NL,VL ta cần nghiên
cứu nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NL,VL.
III _ Vai trò của kế toán NL,VL.
Nếu công tác hạch toán nói chung là công cụ của công tác quản lý kinh
doanh tài chính thì hạch toán NL,VL là công cụ đắc lực của công tác quản lý
NL,VL. Việc kế toán NL,VL có đầy đủ chính xác kịp thời hay không có ảnh hởng
lớn tới tình hình quản lý NL,VL của doanh nghiệp .
Xuất phát từ vị trí và yêu cầu quản lý của NL,VL trong doanh nghiệp sản
xuất, kế toán NL,VL cần thực hiện các nhiệm vụ :
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập,
xuất, tồn kho NL,VL nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, đảm
bảo về số lợng, chất lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán NL,VL hớng dẫn
kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất. Thực
hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về NL,VL, mở các loại sổ
sách thẻ chi tiết về NL,VL theo đúng chế độ, phơng pháp quy định,
đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Trị giá thực tế
NL,VL xuất kho

=
Giá hạch toán
xuất kho
x
Hệ số giá
NL,VL
Hệ số giá
NL,VL
=
Giá thực tế NL,VL
tồn đầu kỳ
+
Giá TT NL,VL
nhập trong kỳ
Giá hạch toán
NL,VL tồn đầu kỳ
+
Giá HT NL,VL
nhập trong kỳ
9
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ bảo
quản NL,VL, phát hiện và xử lý kịp thời NL,VL thừa thiếu, ứ đọng
kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí NL,VL.
Tham gia kiểm kê đánh giá NL,VL theo chế độ quy định của nhà n-
ớc, lập báo cáo về NL,VL phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý điều hành, phân tích kinh tế.
IV_Kế toán chi tiết NL,VL.
Ta đã biết việc hạch toán chi tiết NL,VL là một công việc có khối lợng lớn

và khâu hạch toán khá phức tạp. Hạch toán chi tiết NL,VL đòi hỏi phải phản ánh
cả giá trị số lợng lẫn chất lợng của từng loại NL,VL theo từng kho, từng ngời quản
lý và phải tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng
từ nhập, xuất kho.
Trên cơ sở đó các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ mở sổ kế
toán chi tiết sao cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung
và quản lý NL,VL nói riêng.
Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập, xuất kho NL,VL.
Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán NL,VL bao gồm:
_ Phiếu mua hàng (13_BH).
_ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01_VT).
_ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02_VT).
_ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03_VT).
_ Biên bản kiểm kê sản phẩm vật t hàng hoá (Mẫu số 08_VT).
_ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh :
_ Chứng từ hoá đơn thuế GTGT.
_ Phiếu xuất vật t theo hạng mức (Mẫu số 04_VT).
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
10
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
_ Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu số 05_VT).
_ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07_VT).
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp.
Các chứng từ kế toán theo quy định bắt buộc phải kịp thời đầy đủ theo đúng

quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập.
Thủ tục nhập NL,VL.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu thấy cần thiết có thể lập bản kiểm nhận để
kiểm tra NL,Vl thu mua cả về số lợng lẫn chất lợng, quy cách. Ban kiểm nhận căn
cứ vào kết quả thực tế, ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật t. Sau đó bộ phận
cung ứng sẽ lập Phiếu nhập kho NL,VL trên cơ sở hoá đơn, phiếu báo nhận
hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số liệu thực nhập
vào phiếu nhập và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Tr-
ờng hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất phải báo cho bộ phận cung
ứng biết để cùng giao lập biên bản.
Thủ tục xuất kho NL,VL.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật t, sau
khi đợc lãnh đạo duyệt, kế toán viết phiếu xuất kho căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ
kho xuất vật liệu, ghi vào phiếu xuất số thực xuất và ghi vào thẻ kho. Thủ kho
chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để lập bảng tổng hợp xuất vật liệu
V_ Các phơng pháp kế toán chi tiết NL,VL.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý NL,VL do nhiều bộ phận
đơn vị tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NL,VL hàng
ngày phải đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán dựa trên cơ sở các chứng từ kế
toán về nhập, xuất và tồn kho NL,VL.
Việc hạch toán chi tiết NL,VL đợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế
toán có thể tiến hành theo ba phơng pháp:
1. Ph ơng pháp ghi thẻ song song:
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
11
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
ở kho : thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của các
loại NL,VL trên thẻ kho về mặt số lợng.
ở phòng kế toán : kế toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất để ghi

vào sổ (thẻ) chi tiết NL,VL theo hai chỉ tiêu số lợng và giá trị .
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Sơ đồ hạch toán

Ghi chú:
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất thủ
kho lập thẻ kho, kế toán mở sổ để theo dõi về mặt số lợng và
giá trị.
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết
NL,VL để lập bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiêu số liệu trên
thẻ kho với sổ chi tiết NL,VL, đồng thời đối chiếu bảng tổng
hợp N_X_T với sổ tổng hợp.
Ưu điểm : ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhợc điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Bảng tổng hợp
xuất_nhập_tồn
Thẻ kho
Sổ chi tiết
NL,VL
Sổ tổng hợp
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
12
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
và số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.

2. Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho : thủ kho dùng thẻ kho do kế toán lập ra và bàn giao
để theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn của NL,VL.
ở phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng NL,VL theo
từng kho, dùng cho cả năm .Nội dung trình tự hạch toán chi
tiết NL,VL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2: Sơ đồ hạch toán

Ghi chú:
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho phòng kế toán
lập thẻ kho, bảng kê nhập xuất.
Cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập xuất NL,VL ở các
bảngkê kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lợng NL,VL trên sổ đối chiếu luân
chuyển thẻ kho, đồng thời đối chiếu số tiền với sổ tổng hợp.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
13
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.

Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
trong công tác quản lý.
3. Ph ơng pháp ghi sổ số d :
ở kho : Thủ kho vẫn dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật t về
mặt số lợng. Cuối tháng, căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng NL,VL
vào sổ số d sau đó chuyển cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ NL,VL vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị . Có
thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết NL,VL theo phơng pháp
ghi sổ sổ d qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3: Sơ đồ hạch toán


Ghi chú:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất,thủ kho lập thẻ kho,sau đó
lập phiếu giao nhận chứng từ xuất nhập chuyển sang phòng kế toán,
kế toán ghi số tiền vào phiếu và lập bảng luỹ kế nhập, xuất.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Phiếu giao nhận CT nhậpChứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ số d
Sổ tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
N - X- T
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận CT xuất
14

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Cuối tháng căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, xuất kế toán lập bảng
N-X-T, từ thẻ kho thủ kho ghi số lợng NL,VL vào số d sau đó chuyển
cho phòng kế toán để ghi số tiền.
Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa các sổ số d, sổ tổng hợp và
bảng tổng hợp N- X- T với nhau.
Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành
đều trong tháng.
Nhợc điểm: kế toán cha ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết trớc đợc số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ NL,VL
mà xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót,
nhầm lẫn sẽ rất khó khăn.
Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật t, khối lợng nghiệp vụ xuất nhập nhiều và thờng xuyên. Doanh
nghiệp chỉ áp dụng với phơng pháp tính giá hạch toán để kiểm tra chi tiết
nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng.
VI _ Kế toán tổng hợp NL,VL .
1. Hạch toán tổng hợp NL,VL, theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
1.1. Khái niệm và đặc điểm phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho các loại NL,VL, một cách thờng
xuyên liên tục trên các tài khoản ( TK ) sổ kế toán và sổ kế toán tổng hợp
trên cơ sở các chứng từ nhập kho, xuất kho.
Việc xác định trị giá NL,VL xuất kho theo phơng pháp này đợc căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các
đối tợng sử dụng để ghi vào các sổ kế toán.
Trị giá NL,VL tồn kho trên tài khoản, trên sổ kế toán có thể xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36

15
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Ưu điểm: Quản lí chặt chẽ NL,VL, kể cả mặt hiện vật và giá trị, giúp doanh
nghiệp nắm đợc thờng xuyên tình hình vật t tồn kho, tính toán đúng giá trị
vốn của hàng xuất kho.
Nhợc điểm: khối lợng hạch toán nhiều không thích hợp với những doanh
nghiệp có sử dụng những loại hàng tồn kho mà giá trị đơn vị nhỏ thờng
xuyên xuất bán.
1.2.Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán NL,VL, theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán chủ yếu
sử dụng các tài khoản: TK 152, 151, 331, 133.
TK 152: Nguyên liệu vật liệu. Dùng theo dõi giá trị thực tế của toàn bộ
NL,VL hiện có tăng giảm qua kho.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: + Giá thực tế NL,VL nhập kho do mua ngoài, thuê chế biến, nhận góp
vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
+ Giá trị NL,VL thừa phát hiện khi kiểm tra.
+ Giá trị thực tế NL,VL tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: + Giá NL,VL xuất kho.
+ Chiết khấu hàng mua, giảm giá và hàng mua bị trả lại.
+ Trị giá NL,VL thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá thực tế NL,VL tồn đầu kỳ.
Số d bên Nợ : Phản ánh giá trị thực tế NL,VL tồn kho cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng phản ánh giá trị vật t hàng hóa mà
doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về
nhập kho doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: + Giá trị vật t hàng hóa đang đi đờng.
+ Kết chuyển thực tế hàng đi đờng cuối kỳ.

Bên Có: + Giá trị hàng đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các
đối tợng sử dụng, cho khách hàng.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
16
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ.
Số d bên Nợ :
+ Giá trị vật t hàng hóa đang đi đờng cha về nhập kho.
TK 331: Phải trả cho ngời bán TK này phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng
hóa, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: + Số tiền thanh toán cho ngời bán vật t, ngời nhận thầu xây lắp.
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời nhận thầu.
+ Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá hàng hóa đã giao nhận theo hợp
đồng.
+ Chiết khấu thơng mại đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào nợ phải trả.
+ Số kết chuyển về giá trị vật t hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán.
Bên Có: + Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về cha có hóa
đơn khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số d bên Có : Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
Số d bên Nợ : Số tiền đã ứng trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán, ngời nhận thầu.
TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ TK này dùng để phản ánh giá trị
gia tăng đầu vào đợc khấu trừ.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: + phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.

Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
+ Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
+Thuế GTGT đầu vào của hh mua vào đã trả lại hoặc đợc giảm giá.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
17
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Số d bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hoặc đợc hoàn lại nhng
NSNN cha hoàn trả.
TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá
TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
1.3. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
2. Hạch toán tổng hợp NL,VL theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
TK 151 TK 152,153 TK 621
Nhập kho hàng đi đường Xuất dùng trực tiếp
kỳ trước chế tạo sản phẩm
TK 111,112,141 TK 627,641,642
Nhập kho VL do mua ngoài Xuất dùng cho quản lý phục vụ cho
sản xuất ,bán hàng,QLDN,XDCB
TK 133
TK 333 TK 632
Thuế nhập khẩu Xuất bán trực tiếp
TK 411 TK 154
Nhận góp vốn liên doanh Xuất tự chế biến hoặc thuê
cổ phần ,cấp phát ngoài gia công

TK 154
Xuất tự chế biến hoặc thuê Nhận góp vốn liên doanh
ngoài gia công
TK 128,222 TK 138(1381)
Nhận góp vốn liên doanh Phát hiện thiếu khi kiểm
kê chờ xử lý
TK 338(3381) TK 627,641,642
Phát hiện thiếu khi kiểm kê Phân bổ đầu vào ,chi phí
chờ xử lý SXKD trong kỳ
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do
đánh giá lại đánh giá lại
18
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại mặt hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn
kho thực tế.Từ đó kế toán xác địng lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các
mục đích khác trong kỳ:

Ưu điểm :
Giảm nhẹ khối lợng hạch toán .
Số liệu giữa sổ kế toán và thực tế luôn khớp nhau vì số tồn kho cuối kỳ
đợc xác định trên kết quả kiểm kê thực tế.
Nhợc điểm :
Kế toán không theo dõi đợc thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất
NL,VL trên TK 152, TK 153.
Trị giá hàng xuất kho sẽ không chính xác nếu không theo dõi đợc số hao

hụt, mất mát.
Doanh nghiệp phải có hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh, đặc biệt là khâu bảo
quản vật t. Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có lợng vật t nhiều, giá trị
mỗi thứ nhỏ, nhập xuất liên tục.
2.1. Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng các TK: 151,152,153,611:
Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ, tác dụng của các TK 151, TK 152, TK
153 khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tức là với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì TK 151, TK 152, TK
153 dùng để kết chuyển giá trị thực tế NL,VL chứ không dùng để theo dõi tình
hình xuất, nhập NL,VL.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Trị giá NL,VL
xuất trong kỳ
+
Giá trị NL,VL
tồn kho đầu kỳ
Tổng giá trị NL,VL
tăng trong kỳ
=
-
Giá trị NL,VL tồn
cuối kỳ
19
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
TK 611: Mua hàng Phản ánh giá trị thực tế NL,VL mua vào, xuất dùng
trong kỳ.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của NL,VL tồn kho đầu kỳ.

+ Trị giá thực tế NL,VL, hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán
bị trả lại.
Bên Có: + Kết chuyển giá thực tế của NL,VL, hàng tồn kho cuối kỳ
+ Giá trị NL,VL, hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ.
+ Trị giá NL,VL h
2
mua vào trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
2.2.Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ số 5:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NL,VL theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
TK 152 TK 611 Mua hàng TK 151,152,153
Kết chuyển giá trị vật liệu Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn đầu kỳ tồn đầu kỳ
TK 111,112,141 TK 111,112
Mua trả tiền ngay Chiết khấu mua hàng
đợc giảm giá
TK 331,311 TK 621
Thanh toán Mua cha trả Cuối kỳ kết chuyển sổ
tiền bằng tiền vay xuất dùng cho SXKD
TK 333(3333) TK 632
Thuế nhập Xuất bán
khẩu
TK 411 TK 111,138
Nhận vốn góp Thiếu hụt
cổ phần mất mát
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36giá tăng
20
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội

TK 412
Chênh lệch đánh
Chơng II
Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
I_ Đặc điểm chung của Công ty In Bộ Lao Động Thơng Binh Xă Hội .
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in.
1.1 Thông tin định danh:
_Tên doanh nghiệp: Công ty in Lao Động Xã Hội
_Tên giao dịch: Labour and Social Printing Company
Viết tắt: LASAPCOM.
_Địa chỉ: Ngõ Hoà Bình 4 - Phờng Minh Khai - Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
_Ngành nghề kinh doanh: In ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, biểu mẫu, tạp chí,
nhãn mác các loại.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Bộ Lao Động Thơng Binh Và Xã Hội hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại
ngân hàng nhà nớc. Đợc hình thành từ ngày 8/11/1938 vớivới quy mô ban đầu là
xởng in nhằm phục vụ công tác in ấn trong ngành (QĐ thành lập số 287QDD/TB-
XH ngày 8/11/1938 của Bộ trởng Bộ Thơng Binh và Xã Hội ).
Hiện nay doanh nghiệp đợc phép đặt trụ sở chính tại Hoà Bình 4- Phờng
Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động xởng In Thơng Binh đã phát triển với quy mô lớn hơn
và nhiệm vụ cũng nặng nề hơn. Bộ Thơng Binh và Xã Hội đã quyết định chuyển x-
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
21
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
ởng in Thơng Binh thành xí nghiệp In Bộ Thơng Binh và Xã Hội (QĐ138/QĐTB-

Xh ngày 4/9/1986).
Bộ Lao Động và Bộ Thơng Binh Xã Hội là do hai Bộ xác nhập thành đó là
Bộ Lao Động và Bộ Thơng Binh Xã Hội. Ngày 23/11/1988 Bộ trởng Bộ Lao Động
Thơng Binh và Xã Hội quyết định thành lập xí nghiệp sản xuất dịch vụ phục vụ
đời sống trực thuộc Bộ (QĐ số 156/LĐTBXH-QĐ).
Năm 1990 do chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng để phù hợp với tình hình mới Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
lại quyết định thành lập xí nghiệp và sản xuất dụng cụ tàn tật (QD số 18 LĐTB-
QĐ ngày 16-11-1991).
Sau một năm hoạt động Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội lại ra quyết định
thành lập Nhà in Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội (theo QĐ 152/LĐTBXH-QĐ
ngày 20-3-1993) trên cơ sở tách ra từ Xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ ngời tàn
tật.
Theo QĐ số 373-201/QĐ-BLĐTBXH ngày 5-4-2001 của Bộ trởng Bộ Th-
ơng Binh Xã Hội về việc đổi tên Nhà in Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội thành
Công ty In Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội và đợc bổ sung nhiệm vụ đối với
Nhà In Bộ Lao Đọng Thơng Binh Xã Hội.
Từ năm 1992 sau khi đợc thành lập, lại là doanh nghiệp Nhà nớc độc lập,
Công ty In đã có nhiều bớc phát triển với các hàng in ấn nh: các tài liệu, biểu mẫu,
sách báo, tạp chí, áp phích...
Là một doanh nghiệp với qui mô nhỏ, Công ty In đã tính tăng bộ máy hành
chính và đội ngũ cán bộ công nhân viên từ 125 đến 135 ngời trong đó có 30 kỹ s,
25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật và 45 công nhân cấp bậc.
Có thể khái quát tình hình hoạt động của Công ty In Bộ Lao Động Thơng
Binh XH qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Quý 2 Năm 2003
Tổng doanh thu 9.000.000.000 11.000.000.000 4.000.000.000
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
22
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in

Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Số phải nộp NSNN 2.000.000.000 4.000.000.000 1.000.000.000
Thu nhập bình quân 500.000 600.000 550.000
2.Qui trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất .
2.1 Qui trình công nghệ.
Từ khi chính thức là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty chỉ có những
trang thiết bị cũ lạc hậu, chỉ có 1 máy in offset, còn lại là máy in Typô. Để đảm
bảo đủ sức cạnh tranh trên thơng trờng, từ năm 1994 cho đến năm 1997, Công ty
đã thực hiện việc đầu t gần 7 tỷ đồng cho dàn máy in offset hiện đại. Hiện nay
Công ty in đã chuyển sang in hoàn toàn bằng công nghệ offset. Do đặc điểm cũng
nh tính chất của Công ty in, ở đây qui trình sản phẩm chia làm các bớc công nghệ
chủ yếu khi nhận hợp đồng ký kết của khách hàng. Phòng kế hoạch sẽ chuyển
xuống bộ phận quá trình sản xuất phải qua các bớc công nghệ sau:
_ Thiết kế kỹ thuật: Khi nhận đợc tài liệu gốc bộ phận thiết kế kỹ thuật trên cơ sở
nội dung in thiết kế nên các yêu cầu in.
_ Vi tính: Đa bản thiết kế vào vi tính, tiến hành điều chỉnh bố trí các trang in,
tranh, ảnh, dòng, cột, kiểu chữ...(to, nhỏ, độ đậm).
_ Công tác phim: Tiến hành sửa và sắp xếp phim để khi in hợp với khổ in.
_ Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả
các loại (chữ, hình ảnh) có cùng một màu với các tấm mica theo từng trang in.
_ Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang bộ phận
phơi bản có nhiệm vụ chế bản.
_ In: Khi nhận đợc các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm lúc này bộ phận in offset
4 trang, offset 10 trang, offset 16 trang sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản
khuôn in đó.
_ Thành phẩm: Khi nhận đợc các bản in bộ phận thành phẩm sẽ tiến hành đóng
quyển (xén, thành phẩm) kiểm thu thành phẩm đóng gói nhập kho và chuyển cho
khách hàng.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
23

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất

2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội là loại hình doanh nghiệp sản xuất
nhỏ, sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu, tiến hành tại 4
phân xởng, mỗi phân xởng có nhiệm vụ và chức năng riêng của mình.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
Thiết kế kỹ thuật
Vi tính Chụp ảnh
Bình bản
Công tác phim
Phơi bản
In
Hoàn thiện
Thành phẩm
24
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
_Phân xởng cơ khí:
Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đặt khi có thiết bị
mới cho các phân xởng phục vụ sản xuất. Giám sát các bộ phận trong dây truyền
sx, chấp hành đầy đủ các quy trình LĐ và bảo dỡng máy móc thiết bị.
_Phân xởng chế bản:
Đây là phân xởng đợc đầu t máy móc thiết bị hiện đại nhất nh : máy vi tính,
máy tráng li tâm, máy phơi tại đây các bản thảo mẫu mã của khách hàng do bộ
phận kế hoạch chuyển xuống đợc đa vào bản in mầu đợc sắp xếp theo một trình tự
nhất định rồi chuyển tới bộ phận sửa chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật .

_Phân xởng in:
Đây là phân xởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ
offset đảm nhiệm .Khi nhận đợc chế bản khuôn in do phân xởng chế bản chuyển
sang phân xởng in sử dụng kết hợp.
+Bản in công giấy công mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu
+Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu xanh, đỏ, vàng, đen tuỳ thuộc
vào yêu cầu mầu sắc của từng đơn vị đặt hàng.
_Phân xởng hoàn thiện:
Là phân xởng cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất. Do sổ sách và tổ kiểm
tra đảm nhiệm, sau khi bộ phận in thành các tờ rồi bộ phận hoàn thiện có nhiệm
vụ hoàn chỉnh thành một số sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng.
+Tổ kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật.
+Tổ sách đảm nhiệm các công đoạn : cắt, gấp, khâu, vào bìa, đóng gói sau đó
nhập vào kho thành phẩm và chuyển đến khách hàng.
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất của Công
ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội tổ chức theo mô hình trực tuyến bộ máy
quản lý gọn nhẹ.
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36
25

×