Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt của khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ KIỀU OANH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NƯỚC MẶT CỦA KHU VỰC
TRUNG TÂM THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ KIỀU OANH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NƯỚC MẶT CỦA KHU VỰC
TRUNG TÂM THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đã chỉ rõ trong nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kiều Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và những lời chỉ bảo ân cần của các tập thể và các cá nhân, các cơ
quan trong và ngoài Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Lợi đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa
học môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Phòng Quản lý sau đại học, tập thể các thầy, cô giáo bộ môn khoa học môi
trường cùng bạn bè đã giúp đỡ tôi về thời gian cũng như vật chất để tôi hoàn thành
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi rất trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ phòng Tài nguyên và

Môi trường, cán bộ Ban Quản lý Môi trường và Đô Thị, UBND thị xã Phổ Yên; Chi
cục Thống kê Thị xã Phổ Yên đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông
tin cần thiết và tổ chức, xây dựng cuộc điều tra để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu
của mình.
Tôi xin bày tỏ sự giúp đỡ của các học viên lớp cao học Khoa học Môi trường
khóa 24 và thân nhân trong gia đình, trong những năm qua đã động viên và chia sẻ
cùng tôi những khó khăn về mặt vật chất cũng như tinh thần để tôi vượt qua mọi
khó khăn để hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa học Môi trường này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kiều Oanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................2
Chương :TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận khoa học và pháp lý của đề tài ...................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài ..............................................................3

1.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................9
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ........................................11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..........................................................11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .22
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
2.3.1. Phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp ...............................................23
2.3.2. Phương pháp thu thập các số liệu sơ cấp .................................................23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, tình hình sử dụng nguồn nước mặt của
Thị xã Phổ Yên ......................................................................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................27


iv
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Phổ Yên ....33
3.2. Đánh giá chất lượng nguồn nước mặt khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên. ....34
3.2.1. Chất lượng nguồn nước mặt khu vực trung tâm thông qua việc đánh giá
của người dân .....................................................................................................34
3.2.2. Chất lượng nguồn nước mặt khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên thông qua
việc đánh giá một số chỉ tiêu lý, hóa. ................................................................36
3.3. Các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nước mặt khu vực trung tâm thị xã
Phổ Yên. ................................................................................................................45
3.3.1.Do đời sống sinh hoạt của người dân .......................................................45
3.3.2. Do hoạt động chăn nuôi ...........................................................................46

3.3.3. Do hoạt động canh tác nông nghiệp ........................................................47
3.3.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến môi trường nước mặt khu vực
trung tâm thị xã Phổ Yên ...................................................................................48
3.4. Đề xuất biện pháp, giải pháp cải thiện chất lượng nguồn nước mặt khu vực
trung tâm thị xã Phổ Yên. ....................................................................................49
3.4.1. Các giải pháp về quản lý ..........................................................................49
3.4.2. Giải pháp về mặt công nghệ, kỹ thuật .....................................................51
3.4.3. Giải pháp về mặt kinh tế ..........................................................................57
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................59
1. Kết luận tồn tại ..................................................................................................59
2. Kiến nghị ...........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học

BQL

: Ban quản lý

BTNMT

:Bộ tài nguyên và môi trường

COD


: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Lượng oxy hòa tan

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

MNP

: Đơn vị đo số lượng vi khuẩn trên một đơn vị tính toán

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NTSH

: Nước thải sinh hoạt

NTSX

: Nước thải sản xuất

NT

: Nước thải


NTU

: Đơn vị đo độ đục

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TSS

: Hàm lượng cặn lơ lửng

UBND

: Ủy ban nhân dân

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BYT


: Bộ y tế


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chất lượng nước các sông, ao hồ, kênh mương vùng đô thị năm 2010........... 21
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu quan trắc chất lượng nước mặt thị xã Phổ Yên tháng
11/2017 ..................................................................................................... 24
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên năm 2017 ............................... 28
Bảng 3.2. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm........................................................ 29
Bảng 3.3 Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm........................................... 29
Bảng 3.4: Bảng số liệu về tổng số lao động hàng năm phân theo loại hình
doanh nghiệp từ năm 2010 – 2017 ........................................................... 32
Bảng 3.5. Ý kiến của người dân về chất lượng nước mặt ......................................... 34
Bảng 3.6: Một số vấn đề thường gặp về nguồn nước mặt ........................................ 35
Bảng 3.7: Đặc điểm và vị trí lấy mẫu nước tại khu vực trung tâm Thị xã Phổ Yên ....... 36
Bảng 3.8: Kết quả phân tích nước sông, hồ tại 7 điểm quan trắc tháng
11/2017 ..................................................................................................... 34
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nước sông, hồ tại 7 điểm quan trắc tháng
07/2018 ..................................................................................................... 36
Bảng 3.10: Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình ....................... 45
Bảng 3.11: Biện pháp xử lý chất thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình ................ 46
Bảng 3.12: Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình ................... 46
Bảng 3.13: Kết quả điều tra về tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn
của người dân khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên .................................... 47
Bảng 3.14: Kết quả điều tra về tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi gà
của người dân khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên .................................... 47
Bảng 3.15. Tình hình sử dụng phân bón cho cây trồng của người dân thị xã Phổ Yên ......... 48

Bảng 3.16: Phương pháp xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật ................................... 48


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Người dân đổ rác ......................................................................................................... 19
Hình 2: Rác thải ngập tràn ........................................................................................................ 19
Hình 4: Rác thải sinh hoạt gần ao, hồ ...................................................................................... 20
Hình 5: Nước thải trên mương, rạch........................................................................................ 20
Hình 3.1: Biểu đồ ý kiến của người dân về chất lượng nước mặt ........................................ 35
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn giá trị pH của các mẫu phân tích ................................................. 38
Hình 3.3.: Đồ thị biểu diễn NO3- của các mẫu ........................................................................ 38
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn giá trị DO của các mẫu................................................................ 39
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn giá trị COD của các mẫu.............................................................. 40
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn giá trị BOD5 của các mẫu ............................................................ 41
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn giá trị TSS của các mẫu .............................................................. 42
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn giá trị P của các mẫu ................................................................... 42
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn giá trị Fe, Zn của các mẫu ............................................................ 43
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn giá trị Mn của các mẫu............................................................... 44
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn giá trị Cl- của các mẫu ................................................................ 44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một tài nguyên vô cùng quan trọng mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, du lịch
thương mại, giải trí, môi trường đều cần tới nước, chủ yếu là nước ngọt. Nhưng do
nhiều nguyên nhân khác nhau, mà nguồn tài nguyên nước ngày càng bị cạn kiệt, khan
hiếm, ô nhiễm và nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của con người.

Phổ Yên là thị xã trung du, là cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội. Phổ Yên có hệ thống giao thông gồm đường bộ, đường sắt,
đường sông, kết nối khá thuận lợi với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng, đồng
thời là vị trí cửa ngõ trung chuyển hàng hóa giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và vùng núi phía Bắc
Cùng với các hoạt động công nghiệp, dịch vụ, thương mại… thì các hoạt động
của con người cũng luôn gắn liền với như cầu sử dụng nước cho các mục đích khác
nhau: cho đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhà hàng, dịch vụ… và thải ra các loại
nước thải tương ứng có chứa các tác nhân gây ô nhiễm sau quá trình sử dụng.
Việc sử dụng tài nguyên nước không hợp lý đã dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước mặt. Do đó đề tài: “Đánh giá hiện
trạng chất lượng nguồn nước mặt của khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên” với mục tiêu giới thiệu sơ lược về hiện trạng chất lượng nguồn nước
mặt trên địa bàn thị xã Phổ Yên và nhận thức của người dân về công tác quản lý tài
nguyên nước. Từ đó giúp cho người dân hiểu được sự quan trọng của tài nguyên
nước, góp phần nâng cao nhận thức trong việc bảo vệ tài nguyên nước cũng như bảo vệ
môi trường sống của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sử dụng nước mặt của người dân khu vực trung tâm thị xã
Phổ Yên.
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt của khu vực trung
tâm thị xã Phổ Yên.


2
- Điều tra tình hỉnh xử lý nước, thu gom chất thải.
- Đưa ra đề xuất, giải pháp để cải thiện chất lượng nguồn nước mặt khu vực
trung tâm thị xã Phổ Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Giúp cho người học nâng cao và hoàn thiện kiến thức đã học, rút ra kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này;
- Khảo sát nguồn ô nhiễm nước mặt là một công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện
và đánh giá kế hoạch quản lý nước mặt nói riêng và môi trường nước nói chung.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên nước cũng như đưa ra các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm
nước mặt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ những cơ sở tài liệu của đề tài, đề tài xác định được cụ thể những đặc tính
và các chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng sử dụng nguồn nước mặt trên địa bàn trung tâm
Thị xã Phổ Yên, các yếu tố tác động đến nguồn nước mặt từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý và phương án xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận khoa học và pháp lý của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài
1.1.1.1. Một số khái niệm
* Môi trường:Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm
2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.[4]
* Tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên
đều cần nước ngọt.
* Nước mặt: là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy

vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
*Ô nhiễm môi trường nước : “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi
các tính chất vật lý – hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm
độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì
ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”. [4]
*Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [4]
1.1.1.2. Nguồn gốc và chất lượng nước mặt
a. Nguồn gốc nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy
vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.


4
b. Đặc tính chung
- Nước sông: là nguồn chủ yếu để cung cấp nước. Đặc điểm của nước sông.
+ Mực nước, lưu lượng nước, nhiệt độ của nước có sự chênh lệch khá lớn giữa
các mùa.
+ Độ đục cao nên xử lý khá tốn kém và phức tạp.
+ Nước sông chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường bên ngoài, là nguồn tiếp
nhận của nước thải và nước mưa, vì vậy nước mặt có độ nhiễm bẩn cao hơn so với
nước ngầm.
- Nước ao, hồ: thường có màu, mùi do trong hồ thường có rong, rêu, hàm
lượng cặn nhỏ nhiều. Nước ao, hồ thường dễ bị nhiễm bẩn.
- Nước suối: giữa mùa lũ, mùa cạn có sự không ổn định về lưu lượng nước,
mực nước, vận tốc dòng chảy, chất lượng nước. Mùa khô, nước suối có mực nước

thấp, nhưng rất trong. Mùa lũ, thường đục và có những dao động về mực nước và
tốc độ dòng chảy.[9]
1.1.1.3. Vai trò của nước
a. Vai trò của nước đối với con người
Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50%
trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương.
Nước là yếu tố quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
trong cơ thể con người; là dung môi để các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể,
sau đó tới di chuyển tới máu dưới dạng dung dịch nước. Hàng ngày, một người có
trọng lượng khoảng 60 kg cần 2 -3 lít nước để đổi mới lượng nước trong cơ thể và
duy trì các hoạt động sống.
Cơ thể không được cung cấp đủ nước sẽ dẫn tới suy giảm các chức năng của
hệ thống cơ thể như suy giảm chức năng thận ngoài ra còn làm cho tóc khô, dễ gãy,
táo bón, sỏi thận, sỏi mật… Con người có thể bị trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp
tim tăng cao khi cơ thể mất trên 10% lượng nước. Khi mất trên 20% lượng nước có
thể gây tử vong. [7]
Qua đó ta thấy được, ngoài oxy thì nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để
duy trì sự sống.


5
b. Vai trò của nước đối với sinh vật
- Trong cơ thể sinh vật nước chữa một hàm lượng rất cao, khoảng 50 - 90%
khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới
98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
- Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực
(ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…
- Trong quá trình quang hợp nước là một yếu tố tạo ra các chất hữu cơ. Nước
là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ
trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.

- Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước
chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm
cho thực vật có một hình dáng nhất định.
- Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm
mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình
trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do
nước phân ly ra.
- Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
- Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
- Nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước
còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.[7
c. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
- Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để sinh
trưởng và phát triển. Nhân dân ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”,
qua đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của nước trong nông nghiệp. [7]
- Trong Công nghiệp: được dung để là nguội động cơ máy móc, làm quay các
tubin, là dung môi hòa tan các chất màu hay các phản ứng hóa học. Mỗi ngành công
nghiệp, mỗi loại hình sản xuất, công nghệ thì có nhu cầu sử dụng nước khác nhau.
Nước thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nước được coi là khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng
lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của
con người.


6

1.1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm...
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc
bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả có thể gây hại

cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. [3, 5]
a. Ô nhiễm tự nhiên
Các hiện tượng của tự nhiên như: mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc các sản
phẩm do hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Cây cối, sinh vật chết đi, bị vi sinh vật phân
hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, rồi vào nước ngầm, gây ô
nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng nước lớn.
Lụt lội làm cho nước mất đi sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn
trong cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại
hoá chất được cất giữ hay cuốn theo cả những hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Con người làm việc trong những
công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
b. Ô nhiễm nhân tạo
- Từ sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các bệnh viện, khách sạn, cơ
quan trường học, hộ gia đình chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh
của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị
phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ),
chất rắn và vi trùng. Mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng
cao. [3, 5]
- Từ các chất thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến


7
thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp

thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Các tác nhân gây
ô nhiễm chính thường là COD, BOD5, SS. Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như
trên thì còn có các nguồn gây ô nhiễm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người…
1.1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
*Các chỉ tiêu hóa lý
a. Giá trị pH
pH là đơn vị biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước.
pH là một trong những thông số được sử dụng thường xuyên để đánh giá mức
độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự
keo tụ, khả năng ăn mòn,… và trong những tính toán về cân bằng axit bazơ. [6]
Thể hiện ảnh hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước, khi: pH
< 7: tính axit
pH > 7: tính kiềm
Theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, giá trị pH sử dụng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt là từ 6 - 8,5; mục đích tưới tiêu thủy lợi là từ 5,5 - 9. [6]
b. Nitrogen – Nitrat (N-NO3)
Sự phân hủy của các loại rau cỏ trong tự nhiên, việc sử dụng phân bón hóa
học, hay từ các quá trình phân giải hợp chất chứa nitơ trong nước cống, nước thải
công nghiệp đều tạo ra nitrat.
Nước uống chứa nhiều nitơ sẽ gây bênh ung thư thanh quản.
Nước mặt chứa nhiều nitơ sẽ xuất hiện hiện tượng “trẻ xanh”. [6]
c. Oxy hòa tan (DO)
Oxi có mặt trong nước được hòa tan từ oxi không khí, hay được sinh ra từ các
phản ứng tổng hợp quang hóa của tảo và các thực vật sống trong nước. Sự hòa tan
oxi trong nước chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, đặc
điểm địa hình…
DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hóa học và các hoạt động sinh
học xảy ra trong đó.



8
Tại các dòng sông, ao, hồ hàm lượng DO cao, có nhiều sinh vật sinh sống
trong đó. Hàm lượng DO thấp làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thủy
sinh, thậm chí làm biến mất một số loài, hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO
giảm đột ngột.
Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do nước thải công nghiệp, nước mưa
chảy tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chưa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng…vi
sinh vật sử dụng oxy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lượng oxy giảm. [6]
d. Nhu cầu oxy hóa học(COD)
COD là lượng oxi cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi mẫu
nước được xử lý với chất oxy hóa mạnh.
COD là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải, nước mặt,
nước sinh hoạt) kể các chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học.[6]
e. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
BOD là lượng oxi cần thiết cho sinh vật để oxi hóa và ổn định các chất hữu cơ
hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện nhất định.
BOD nói lên mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxi hóa sinh học mà
đặc biệt là các hợp chất hữu cơ.
BOD5 là thông số được sử dụng phổ biến nhất đó chính là lượng oxi cần thiết
để oxi hóa sinh học trong năm ngày ở nhiệt độ 200C. [6]
f. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Là trọng lượng khô của đất bị giữ lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá
chất lượng nước sử dụng để đo lường chất lượng nước thải sau khi xử lý tại một nhà
máy xử lý nước thải. [6]
*Các chỉ tiêu vi sinh
a. Fecal coliform (Coliform phân)
Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô nhiễm
phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 – 370 C
với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h.[6]



9
b. Escherichia Coli (E.Coli)
E. Coli hay còn gọi là trực khuẩn đại tràng, sống trong ruột người và một số
động vật. E.Coli đặc hiệu cho nguồn gốc phân, luôn hiện diện trong phân của người
và động vật, chim với số lượng lớn. Sự có mặt của E.Coli vượt quá giới hạn cho
phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm về chỉ tiêu này. Đây được xem là chỉ tiêu phản ánh
khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong đường ruột như tiêu chảy,
lị…[6]
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26 tháng 12 năm
2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc "Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường Quốc giađến năm 2020";
- Quyết định số 1511/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán chi tiết và kế hoạch đấu
thầu dự án “Tăng cường thiết bị tự động quan môi trường không khí và nước”;
- Quyết định số 1698/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt dự án “Tăng cường thiết bị tự động quan trắc môi
trường không khí và nước”;
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 1/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành 08 quy chuẩn Quốc gia để thay thế các tiêu
chuẩn Việt Nam về môi trường trong đó QCVN 08:2008/BTNMT


10
- Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm 2007 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về
việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch
- Quyết định số 26/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường
- Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi và bổ sung Thông tư 08/2009/TTBTNMT.
- Ngày 17/06/2009 Bộ Y tế đã ra Thông tư số 04/2009/TT-BYT ban hành
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống” kí hiệu là QCVN
01:2009/BYT
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước mặt,
nước ngầm.
- QCVN 03:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho
phép của KLN trong đất);
- QCVN 15:2008/BTNMT (Quy chuẩn Quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật trong đất).
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

chăn nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/06/2016
- QCVN 11-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp chế biến thuỷ sản (thay thế QCVN 11:2008/BTNMT từ ngày
31/12/2015)
- QCVN 12-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp giấy và bột giấy
01/06/2015)

(thay thế QCVN 12:2008/BTNMT từ ngày


11
- QCVN 13-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp dệt nhuộm (thay thế QCVN 13:2008/BTNMT từ ngày 01/06/2015)
- QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho
và cửa hàng xăng dầu
- QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm
- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt
- QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt bảo vệ đời sống thủy sinh
- QCVN 39:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
dùng cho tưới tiêu
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006), Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần
1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985) Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần

3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng
dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần
6: hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đánh giá mức độ ô nhiễm được dựa trên các chỉ tiêu về vật lý, hóa học, sinh
học. Trên cơ sở bản chất và hàm lượng của các chất gây chết, cũng như tính mẫn cảm
với các chất gây ô nhiễm của các loài thủy sinh vật, các nhà môi trường và sinh thái
học đã định ra ngưỡng hàm lượng tối thiểu cho phép và ngưỡng an toàn đối với các
chất thải được phép đưa vào môi trường nước.[12.16]


12
- Các chỉ tiêu hóa học: pH, hàm lượng CO2, oxi hòa tan, nhu cầu oxi sinh học,
nhu cầu oxi hóa học. các kim loại nặng (Fe, Mn, Zn, Hg, Cd...), các dạng khí độc
(CH4, H2S…)…
- Các chỉ tiêu vật lý: nhiệt độ, màu sắc , độ trong, độ đục, mùi vị, hàm lượng cặn…
- Các chỉ tiêu sinh vật: coliform, E.coli, các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, những
sinh vật chỉ thị: ấu trùng Chironomideae, Tubifex, đại diện các nhóm tảo
Dinoflagellata, Cyanophyta, protozoa…
Phân loại mức độ ô nhiễm của môi trường nước dựa trên các chỉ tiêu trên: năm
1902 ở Châu Âu, Kolkwits và Marso khi đo mức nhiễm bẩn của chất hữu cơ tại các
con sông, suối đã xác định được các nhóm loài chỉ thị và đưa ra khái niệm “các chỉ
thị sinh học của ô nhiễm” và đề xuất hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn dựa vào các
loài được tìm thấy trong quần xã sinh vật nổi (plankton), động vật không xương sống
cỡ lớn (macroinvertebrate), sinh vật bám ( periphyton) và cá.
Năm 1908 – 1909, hai tác giả này đã chai mức độ ô nhiễm thành 4 mức độ:
- Nghèo dinh dưỡng

- Không bẩn (Oligosaprobe)
- Nhiễm bẩn vừa mức α ( α - mesosaprobe)
- Nhiễm bẩn vừa mức β ( β - mesosaprobe) và rất bẩn (polysaprobe)
Năm 1963, Slodecek chia nước thành các loại: nước sạch (Katarobe), nước
nhiễm bẩn (limonosaprobe), nước bẩn gây ra do chất hữu cơ (eusaprobe), nước bẩn
gây ra không do chất hữu cơ (transaprobe). Nhóm cuối cùng là antisaprobe (có chất
độc), radiosaprobe (bẩn phóng xạ), cyptoxaprobe (bẩn vật lý và nhiệt).[13]
Năm 1964, Zhadin chia nước thành 3 loại: nước bẩn (Saprobe) chứa chất hữu
cơ, vi khuẩn; nước độc (toxobe) chứa các kim loại nặng, chất phóng xạ, hóa chất độc
(phenop…); nước vừa bẩn vừa độc là hỗn hợp của 2 loại nước trên.
Kolkwits và Marson đã nghiên cứu việc sử dụng chỉ thị sinh học để đánh giá
chất lượng nước:
Năm 1950, Kolkwits; Liebmann năm 1951, 1962; Fjerdingstad, 1988 đã bổ
sung và phát triển hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn.


13
Năm 1955, Pantle và Buck; Zelinka và Marvan , 1961 dã ứng dụng hệ thống
phân loại độ nhiễm bẩn để xây dựng hệ số ô nhiễm.
Năm 1973, Sladecek đã đưa ra danh mục các nhóm thủy sinh vật chỉ thị ô nhiễm.
Năm 1987, Courl và Foissner năm 1988 đã tiếp tục phát triển chị thị sinh học.
Các hệ thống quan trắc sinh học được các nước sử dụng như chuẩn quốc gia để quan
trắc chất lượng nước.
Tổ chức nghiên cứu về quan trắc sinh học (Biological Monitoring Working) tại
Anh, năm 1976 được thành lạp và đưa ra hệ thống điểm số BMWP/ASPT. Năm
1977, xây dựng chương trình RIVPACS (River Invertebrate Prediction and
Classification System) hệ thống phân loại và dự báo chất lượng môi trường bằng
động vạt không xương sống với mức độ phân loại tới họ và chỉ số chất lượng môi
trường EQI (Environmental Quality Index).[14]
Năm 1964, Wooddiwiss đã đưa ra khái niệm “Chỉ số sinh học trent” nôi dung là

dùng lưới tay thu mẫu. Mẫu vật thu bằng tay và bằng chà đạp, phải lấy vật liệu chứa
tất cả động vật không xương sống cỡ lớn.[15]
Năm 1990, Mohamet đã sử dụng cá làm chỉ thị sinh học cho ô nhiễm kim loại
nặng ở sông Nile.
Năm 1997, Mustow sửa đổi thang tính điểm BMWP - Anh cho phù hợp với
điều kiện Bắc Thái Lan gọi là BMWP - Thái.
Năm 1994, De Zwart và Trivedi, tháng tính điểm BMWP - Anh.
Năm 2005, theo Munir Ziya thì nhiều kim loại nặng có mặt trong môi trường
biển một cách tự nhiên và là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển khi
chúng ở hàm lượng cao.
Năm 2012, Karen R. Worcester, Đánh giá chất lượng nước và môi trường sống
ở các khu vực nông nghiệp của Duyên hải miền Trung California, và rủi ro liên quan
đến môi trường biển.
Năm 2014, Arshad Ali và đồng tác giả, Đánh giá chất lượng nước mặt sông
Korang, Pakistan.[12]
Năm 2015, Gurdeep Singh và Rakesh Kant Kamal, Áp dụng chỉ số chất lượng
nước để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt ở Goa, Jharkhand Ấn Độ.


14
Năm 2015, Mohammad A.H.Bhuiyan và đồng tác giả, Đánh giá chất lượng
nước mặt ở miền Trung Bangladesh sử dụng phân tích đa biến.
Năm 2016, Olusheyi Z. Ojekunle và đồng tác giả, Đánh giá các chỉ số chất
lượng nước mặt và đánh giá rủi ro sinh thái đối với kim loại nặng trong khu vực bãi
phế liệu.
Năm 2016, Banerjee T, Srivastava, Áp dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá
chất lượng nước mặt xung quanh khu công nghiệp tích hợp Pantnagar.
Năm 2017, Damir Tomas, Đánh giá hiện trạng nước mặt ở vùng sinh thái
Pannonian theo mô hình chỉ số chất lượng nước.
Theo thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước

thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9,
trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông
hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào
các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển.
Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu
trẻ em mỗi năm. Trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực
khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước theo dự
báo của Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO).[12, 16]
Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có
khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu
(59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố, hàng năm có tới 4000
trẻ em bị tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém.
Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3,
UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì
không có nước sạch. Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không được
sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc
tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ em mỗi ngày).


15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tác giả Phạm Văn Miên cùng cộng sự ngoài việc phân tích cấu trúc quần xã,
loài ưu thế, loài chỉ thị còn xác lập chỉ số ô nhiễm, chỉ số tương đồng để đánh giá
chất lượng nước. Năm 2003, trong chương trình “Nghiên cứu đề xuất các chỉ tiêu
sinh học để giám sát hệ sinh thái thủy sinh thuộc lưu vực sông Mê Kông Việt Nam”
đã xác lập danh sách các loài chỉ thị sinh học cho các loại nước ở Điện Biên, đồng
bằng sông Cửu Long, vùng thượng lưu sông Xê Băng Hiên, cao nguyên Tây
Nguyên, đồng thời xây dựng chỉ số ô nhiễm Zelinka và Marvan và hệ thống phân
loại đô nhiễm bẩn hữu cơ 4 bậc cho các thủy vực.[3]

Tác giả Nguyễn Xuân Quýnh, đã xây dựng hệ thống phân loại đô nhiễm bẩn
các thủy vực ở Hà Nội dựa vào sự vắng mặt hay có mặt của một số loài hay nhóm
loài chỉ thị thuộc nhóm động vật không xương sống.
Năm 2001, Nguyễn Xuân Quýnh đã xây dựng quy trình quan trắc và đánh giá
chất lượng nước bằng động vật không xương sống cỡ lớn dựa vào hệ thống
BMWP/ASPT.
Năm 2010, Phạm Thanh Nga, đánh giá hiện trạng môi trường nước tỉnh
Hà Nam. Luận văn đã đánh giá được môi trường nước mặt tỉnh Hà Nam, xác
định được những thách thức tới môi trường nước mặt và từ đó đưa ra được một
số gải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường nước mặt
tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.[2]
Năm 2013, Nguyễn Quỳnh Hoa, Đánh giá hiện trạng ô nhiễm Asen trong nước
sinh hoạt và khả năng xử lý nước nhiễm Asen bằng vật liệu đá ong tại Thị trấn Cầu
Gồ, Yên Thế, Bắc Giang. Đề tài tác giả đánh giá được hiện trạng ô nhiễm Asen
trong nước sinh hoạt tại Thị trấn Cầu Gồ, Yên Thế, Bắc Giang, những nguyên nhân
gây ô nhiễm từ đó đưa ra giải pháp xử lý nước nhiễm Asen bằng vật liệu đá ong.
Năm 2014, Nguyễn Công Hậu, Đánh giá chất lượng nước của sông Lô chảy
qua huyện Sông Lô Vĩnh Phúc. Đánh giá đưuọc hiện trạng môi trường, xác định
những tác động, áp lực gây ô nhiễm môi trường sông Lô và mức độ ảnh hưởng của
chúng. Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi trường


16
tại khu vực sinh sống. Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi
trường đưa ra các biện pháp quản lý cũng như dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng
như hạn chế tác động của các nguồn ô nhiễm chất lượng sông Lô.[5]
Ngày 25 tháng 12 năm 2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Quyết định số 3419/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt Danh mục Đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp cơ sở thực hiện năm 2016, theo đó Trung tâm Quy hoạch
và Điều tra tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt 05 đề tài nghiên cứu khoa học

công nghệ cấp cơ sở mở mới năm 2016 như sau:
Ngô Đức Trung, Nghiên cứu phương pháp xác định lượng nước mặt có thể
phân bổ cho các đối tượng sử dụng nước trong quy hoạch tài nguyên nước.
Phạm Thị Thu Hiền, Nghiên cứu ứng dụng mô hình SWAT đánh giá diễn biến
tài nguyên nước mặt tại các trạm quan trắc tài nguyên nước mặt.
Phạm Thị Hồng Nhung, Nghiên cứu đề xuất, áp dụng chỉ số tài nguyên nước
mặt đánh giá khả năng nguồn nước, phục vụ quy hoạch tài nguyên nước.
Trần Văn Dũng, Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành phòng thí nghiệm
nghiên cứu chất lượng và bảo vệ tài nguyên nước.
Thân Văn Đón, Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng tiêu chí
đánh giá chất lượng dự báo tài nguyên nước dưới đất, phục vụ cảnh báo, dự báo tài
nguyên nước dưới đất.
Tại khu vực Thái Nguyên, có nhiều đề tài nghiên cứu về chất lượng nước mặt,
nước sinh hoạt, nước thải:
Năm 2012, Dương Thị Như Trang, Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự thay
đổi chất lượng môi trường nước vùng Núi Cốc năm 2020.
Năm 2014, Nguyễn Thế Anh, Đánh giá thực trạng môi trường nước sông Kỳ
Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn.
Năm 2014, Lý Minh Tú, Đánh giá hiện trạng nước sông Cầu đoạn chảy qua
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đề tài cung cấp thông tin số liệu về hiện
trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên; cảnh báo các vấn đề cấp bách và các nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm môi


×