Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

40 đề thi thử THPTQG môn ngữ văn trường THPT chuyên sư phạm hà nội lần 1 năm 2019(có lời giải chi tiết) image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.61 KB, 6 trang )

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 1

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I.Đọc hiểu (3 điểm)
Anh/chị hãy đọc văn bản sau đây rồi trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp
thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm)
thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo
năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có
người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại
phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.


Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu
tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì
có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi
chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người
cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó
hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn.
Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình
“được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt
óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy
Trang 1


nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên
mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Câu 1. Nhận biết
Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái
chiếc đồng hồ ở điện Versailles?
Câu 2. Nhận biết
Đặc điểm của “kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” mà Vương Trí Nhàn chỉ ra là gì?
Câu 3. Thông hiểu
Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?
Câu 4. Thông hiểu
Theo anh (chị), thói thiển cận khác gì với đầu óc thực tế?
II. Làm văn
Câu 1 (2 điểm). Vận dụng cao
Hãy viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về bệnh “thiển cận và vụ lợi” trong học
tập của học sinh hiện nay.

Câu 2 (5 điểm). Vận dụng cao
Phân tích và chỉ ra sự khác biệt trong những câu thơ sau đây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Quang Dũng – Tây Tiến – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
“Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.”
(Tố Hữu – Việt Bắc – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Câu
Đọc hiểu

Nội dung
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
- Người xưa luôn hướng về sự trường tồn
2.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:

“Kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” là: “nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì
biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu”.
3.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn trường
hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi”.
4.
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
Sự khác biệt:
- Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,
không biết nhìn xa, trông rộng.
- Đầu óc thực tế là kiểu tư duy coi trọng những gì thiết thực, hữu ích.
- Như vậy, hai cách nghĩ và làm có trên có quan điểm gần nhau những khác biệt là khó rõ,
nên biết thực tế những không nên sa vào thiển cận.

Làm văn
1

Phương pháp:phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giải thích
- Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,
không biết nhìn xa, trông rộng.
- Vụ lợi: tham lam, chỉ biết vơ lợi ích cho mình.
=> Lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến trong học sinh
2. Bàn luận
- Thiển cận và vụ lợi trong học tập của HS hiện nay là thực tế với nhiều biểu hiện: chỉ học
Trang 3



những môn để thi, tìm mọi cách để có điểm cao, chỉ học những gì có lợi cho mục đích ngắn
hạn của mình.
- Hậu quả: học lệch, tính cách ích kỉ, cách học ấy sẽ dẫn đến lệch lạc trong lối sống ở tương
lai.
3. Mở rộng và liên hệ bản thân
- Cần phải thay đổi căn bệnh này từ giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội.
- Liên hệ bản thân
2

Phương pháp:phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Yêu cầu chung:
- Thấy được điểm chung và nét riêng trong mỗi nhà thơ.
- Từ đó chỉ ra tài năng và tư duy của họ, phần nào thấy được đóng góp của mỗi nhà văn cho
văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Yêu cầu cụ thể:
1. Quang Dũng và đoạn thơ
1.1 Khái quát
- Về tác giả: nhà thơ tài hoa, lãng tử, từng là thành viên của binh đoàn Tây Tiến
- Về tác phẩm: sáng tác khi nhà thơ đã rời xa đơn vị, có tên là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành
“Tây Tiến”
- Đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ hai, khổ thơ tập trung thể hiện chất nghệ sĩ trong những người
chiến sĩ.
1.2 Phân tích đoạn thơ
- Trước hết là khung cảnh thiên nhiên:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như

thực. Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi
màn đêm buông xuống
+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp,
phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên
như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể
hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con
người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh mông.
- Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Trang 4


+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu
nữ sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ
dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn
+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng
nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra
ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung
+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như
vậy:
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
- Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạ n1)
- Kìa em xiêm áo tự bao giờ
- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạ n3)
→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng
mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhe ̣nhàng
hơn…
- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã

cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…
2. Tố Hữu và đoạn thơ
2.1 Khái quát
- Tố Hữu: nhà thơ cách mạng, khuynh hướng trữ tình chính trị.
- Bài thơ “Việt Bắc” ra đời gắn với chuỗi sự kiện lịch sử trọng đại.
- Đoạn thơ thuộc phần một của bài thơ, là lời của người ra đi với những kỉ niệm, bày tỏ lòng
biết ơn với ân tình của nhân dân và mảnh đất chiến khu.
2.2 Phân tích cụ thể.
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể
hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc
khỏe là lời khẳng định chắc chắn “lòng ta- sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình
đi mình lại nhớ mình” là sự láy lại, là câu trả lời cho sự băn khoăn của người ở lại trong khổ
thơ trên “mình đi mình có nhớ mình”. Và để cu thể cho nỗi nhớ ấy tác giả mượn cách so
sánh, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.
* Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng:
- Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trang 5


Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm.
+ Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói
cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền
rừng núi
3. So sánh

3.1 Điểm gặp gỡ
Cả hai doạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ và đằng sau ấy là ân tình của chiến sĩ giành cho đồng
bào, mảnh đất họ từng gắn bó, yêu thương.
3.2 Điểm khác biệt
- Đoạn thơ của Quang Dũng được viết bởi bút pháp trữ tình, lãng mạn, tài hoa, giàu chất
nhạc, họa. Vẻ đẹp của người lính tri thức Hà thành biết trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và
con người là đóng góp riêng, hiếm có.
Đoạn thơ của Tố Hữu gắn với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lời thơ giàu bản
sắc dân tộc, mộc mạc, giản dị, gần gũi với đời sống, văn học dân gian. Nhà thơ tôn vinh tình
cảm cách mạng, những tình cảm lớn lao, thiêng liêng.
- Hai đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung góp phần làm phong phú cho nền thơ ca kháng
chiến.

Trang 6



×