Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

55 đề thi thử THPTQG môn ngữ văn sở GD đt bắc ninh lần 1 năm 2019(có lời giải chi tiết) image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.44 KB, 7 trang )

SỞ GD&ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

PHÒNG QUẢN LÝ

Môn thi: NGỮ VĂN

CHẤT LƯỢNG

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu

Gần đây tôi đã suy nghĩ về sự khác biệt giữa đức tính lí lịch và đức tính nhân văn. Đức tính lí lịch là
những đức tính mà bạn liệt kê trong hồ sơ xin việc của bạn, những kĩ năng mà bạn sử dụng trong thị
trường việc làm và giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp. Đức tính nhân văn là một thứ sâu sắc hơn. Đây là
những đức tính được mọi người ca ngợi trong lễ tang của bạn, những thứ tồn tại như cái hồn của con
người người bạn – bạn tốt bụng, dũng cảm, thật thà, hay chân thành hay được nhiều người quý mến.
Hầu hết chúng ta sẽ nói rằng những đức tính nhân văn quan trọng hơn những đức tính lí lịch, nhưng tôi


phải thú nhận rằng hầu hết cả đời mình tôi đã dành thời gian suy nghĩ cái về sau hơn là cái trước. Hệ
thống giáo dục của chúng ta chắc chắn được định hướng xoay quanh đức tính lí lịch hơn là đức tính nhân
văn. Những gì người ta nói ngoài đời cũng thế, giống như các bí quyết đầy mùi “đa cấp” trên các tạp chí,
những cuốn sách dạy kĩ năng, kinh doanh, tâm lí… bán chạy nhất trên thị trường. Đa số chúng ta có các
chiến lược rõ ràng để có thể thành công trong sự nghiệp hơn là những chiến lược có thể rèn luyện một
nhân cách tuyệt vời.
(Trích The road to character, David Brooks, dẫn theo Tramdoc.vn)
Câu 1. Thông hiểu
Trang 1


Trong những nhan đề sau đây, nhan đề nào phù hợp nhất với đoạn văn bản trên:
A.Hai đức tính của con người
B.Đức tính của con người hiện đại
C.Đức tính nhân văn và đức tính lí lịch
D.Xu hướng đức tính của con người thời đại
Câu 2. Nhận biết
Trong đoạn văn bản trên, tác giả quan niệm thế nào về đức tính lí lịch và đức tính nhân văn?
Câu 3. Thông hiểu
Theo anh/chị, bức hình trên minh họa cho đức tính nào trong đoạn văn bản? Vì sao?
Câu 4. Thông hiểu
Quan điểm của anh chị về ý kiến: “Đa số chúng ta có các chiến lược rõ ràng để có thể thành công trong sự
nghiệp hơn là những chiến lược để có thể rèn luyện một nhân cách tuyệt vời”.
II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về ý kiến trích dẫn trong phần đọc hiểu
“Hầu hết chúng ta sẽ nói rằng những đức tính nhân văn quan trọng hơn những đức tính lí lịch”.
Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao
Nhận xét về bài thơ Tây Tiến có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là nỗi niềm hoài niệm của Quang Dũng về con
đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật thơ mộng trữ tình”. Nhưng ý

kiến khác lại khẳng định: “Bài thơ là những hồi ức của nhà thơ về hình ảnh người chiến binh những năm
đầu kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng rất đỗi hào hoa, lãng mạn”.
Bằng việc cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng, hãy làm sáng tỏ hai nhận định trên.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu
Đọc hiểu

Nội dung
1:
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Phương án: D
2.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
- Đức tính lí lịch là những đức tính mà bạn liệt kê trong hồ sơ xin việc của bạn, những kĩ
năng mà bạn sử dụng trong thị trường việc làm và giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp.
- Đức tính nhân văn là những đức tính được mọi người ca ngợi trong lễ tang của bạn, những
Trang 2


thứ tồn tại như cái hồn của con người bạn – bạn tốt bụng, dũng cảm, thật thà, hay chân thành
hay được nhiều người quý mến.
3.
Phương pháp: phân tích, lí giải
Cách giải:
- Học sinh lựa chọn đáp án và có lí giải phù hợp
4.
Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:
- Đồng ý với ý kiến trên.
- Chúng ta thường đưa ra những mục tiêu những chiếc lược rõ rang cho công việc của mình,
nhưng ít ai để tâm đến việc hình thành những chiến lược để trở thành con người nhân văn,
con người tử tế.
Làm văn
1

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề
2. Giải thích
- Đức tính lí lịch là những đức tính mà bạn liệt kê trong hồ sơ xin việc của bạn, những kĩ
năng mà bạn sử dụng trong thị trường việc làm và giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp.
- Đức tính nhân văn là những đức tính được mọi người ca ngợi trong lễ tang của bạn, những
thứ tồn tại như cái hồn của con người bạn – bạn tốt bụng, dũng cảm, thật thà, hay chân thành
hay được nhiều người quý mến.
=> Đức tính nhân văn quan trọng hơn đức tính lí lịch.
3. Bàn luận
- Vì sao đức tính nhân văn quan trọng hơn đức tính lí lịch? Đức tính nhân văn là hồn cốt, là
cơ sở để người khác nhớ về mình. Không có đức tính nhân văn, mỗi chúng ta chỉ là cái cái
võ rộng, không nội hàm.
- Nhưng hiện nay con người ta lại coi trọng đức tính lí lịch hơn đức tính nhân văn. Ai cũng
có cho mình một chiến lược hình thành đức tính lí lịch thật đẹp, thật tốt, thật hoàn hảo để đạt
được thành công trong công việc. Từ đó đức tính nhân văn cũng dần vị xao lãng.
- Có sự vênh lệch ấy là do, trong xã hội hiện đại con người thường mải mê chạy theo những
điều phù vân, xa rời những điều là cốt lõi tinh thần. Bởi vậy đức tính lí lịch ngày càng được
coi trọng hơn.
- Đức tính lí lịch và nhân văn là điều cần có ở mỗi người, không thể thiếu hụt bất cứ đức tính
nào. Mỗi chúng ta cần phải có điều chỉnh thích hợp, hài hòa cả hai đức tính này.

Trang 3


- Liên hệ bản thân
2

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang
Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa –
đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ
thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986).
- Nhận xét về bài thơ Tây Tiến có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là nỗi niềm hoài niệm của Quang
Dũng về con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật thơ
mộng trữ tình”. Nhưng ý kiến khác lại khẳng định: “Bài thơ là những hồi ức của nhà thơ về
hình ảnh người chiến binh những năm đầu kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng rất đỗi
hào hoa, lãng mạn”.
• Phân tích bài thơ
▪ Thiên nhiên Tây Bắc là thiên nhiên vừa hùng vĩ, dữ dội vừa lãng mạn, trữ tình
- Tác giả mở đầu bài thơ bằng nỗi nhớ - nhớ chơi vơi về một mảnh đất gắn bó một thời máu
lửa, cả một vùng kí ức về một miền đất và những người đồng đội thân yêu thức dậy.
- Thiên nhiên miền Tây dữ dội, hiểm trở, hoang sơ, bí hiểm với núi cao heo hút, vực sâu
thăm thẳm, thác gầm, thú dữ, dốc đèo hùng vĩ, cồn mây cao vút lạnh lẽo, sương lạnh dày
đặc, mù mịt không gian; những địa danh xa xôi nghìn trùng, ẩn chứa nhiều hiểm nguy, thiếu
vắng dấu chân người… Thiên nhiên mang một vẻ đẹp tươi mới đã hấp dẫn, thôi thúc những
bước chân khám phá kiếm tìm, chinh phục của các anh lính Hà Thành.
- Thiên nhiên miền Tây còn mang vẻ đẹp thơ mộng, mĩ lệ, trữ tình đặc trưng của núi rừng
nơi đây: đêm rừng miền Tây ngào ngạt hương hoa; không gian mịt mù trong làn hơi nước

trắng xóa của những cơn mưa rừng xối xả, những nếp nhà sàn thoắt ẩn thoắt hiện. Khung
cảnh bình yên hiếm hoi trong khói lửa chiến tranh với hình ảnh cơm lên khói; mùi hương nếp
đầu mùa quấn quýt, để thương để nhớ mùa em thơm nếp xôi.
- Tây Tiến còn thơ mộng với khung cảnh sông nước trong chiều sương giăng mờ mờ, ảo ảo,
thực hư trộn lẫn nhau. Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau
trắng trải dài tít tắp, phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con
người. những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng nước xiết. “Hoa đong
đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt lúng liếng tình
tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung.
▪ Hình ảnh người lính Tây Tiến

Trang 4


a/ Ngoại hình (bi thương): được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại
được bắt nguồn từ hiện thực:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Không mọc tóc, quân xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp
mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính Tây Tiến trở về, đoàn
quân tử vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng thiêng nước độc mà thuốc
men không có.
- Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ có điều nhà thơ không
miêu tả một cách trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang
Dũng, trở thành cách nói mang khẩu khí của người lính Tây Tiến, cách nói rất chủ động:
không mọc tóc chứ không phải tóc không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng,
cứng cỏi của người lính Tây Tiến; cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người
lính qua ngòi bút Quang Dũng lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng
thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng):

- Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu),
của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (PhạmNgũ
Lão).
- Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm
rừng thẳm
- Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu
→ Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại
hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng.
c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiêhn qua nỗi nhớ (lãng mạn):
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Những người lính Tây Tiến không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái
vẻ oai hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương
“đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch
của người thiếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang
hình dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian
khổ; đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang
họ vượt qua bom đạn trở về.
- Sự lạc quan, yêu đời và bay bổng, lãng mạn của những người lính thể hiện trên cung đường
hành quân “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”, “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”,…
Trang 5


d/ Lí tưởng, khát vọng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
- Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm:
+ Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm
mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi
vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương.

+ Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu
sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí
thiêng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính
- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành quân của người lính
TT nhưng nó không đủ sức làm các anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết
tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn
Tổ quốc, không có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang
lên thật quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá.
- Lời thề son sắt thể hiện tinh thần “nhất thứ bất phục phản” (một đi không trở lại) của những
người lính Tây Tiến:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
d/ Sự hi sinh của những người lính Tây Tiến:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Trong bài thơ, QD không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường
hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường
TT cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây
giờ, một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của họ Áo bào thay chiếu anh về đất. Người lính
TT gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ
những tấm nứa, tấm tranh…
- Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát:
+ Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng
sang trọng:
Áo chàng đỏ tựa ráng pha
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in
+ Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng,
thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hệ câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản
Trang 6



chết như cày xong thửa ruộng…)
+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của
người lính TT không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ
dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.
- Những gian khổ, hy sinh của người lính Tây Tiến cũng được tác giả khắc họa qua những
cung đường hành quân “gục lên súng mũ bỏ quên đời”.
=> Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn: hiện thực thiên nhiên khốc liệt,
đầy gian khổ, thử thách nhưng cũng rất đỗi nên thơ, lãng mạn, với tình quân dân ấm áp.
Không chỉ vậy bài thơ còn là bức tranh đầy chân thực về cuộc đời người lính với những khó
khăn, gian khổ và hi sinh nhưng cũng đầy lãng mạn hào hoa về những người chiến sĩ dũng
cảm, anh dũng.
• Tổng kết
-Ngôn ngữ độc đáo, giàu hình ảnh, giàu chất họa chất nhạc.
-Sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập, cách nói uyển ngữ
-Giọng thơ tha thiết, sâu lắng, dễ đi vào lòng người.

Trang 7



×