Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên năm 4 trường đại học dược hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Đ NG TH H N

ĐÁNH GIÁ
N

N NG

VI C NH

C

INH VI N

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯ C H N I

UẬN V N THẠC Ĩ
ĐO ƯỜNG V ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

H N I - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Đ NG TH H N

ĐÁNH GIÁ
N



CHU

N NG

VI C NH

C

INH VI N

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯ C H N I

UẬN V N THẠC Ĩ
N NG NH ĐO ƯỜNG V ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
ã số 81 4 01 15

Người hướng dẫn khoa học PG . T . Đinh Th

H N I - 2017

i

Thoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số
liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, kết quả nghiên cứu
này không trùng với bất cứ công trình nào đã được cơng bố trước đó.

Tơi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hơn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trường Đại
học Giáo dục, cán bộ và giảng viên Bộ môn Đo lường và Đánh giá đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận văn.
Xin chân thành biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu,
mang lại cho tôi những tri thức quý báu, thiết thực để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị chuyên viên, đồng nghiệp
trong cơ quan công tác và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp những
ý kiến q báu cho tơi trong việc hồn thành luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, do những hạn chế nhất định nên việc thực hiện
luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự
góp ý của Thầy, Cơ, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hơn

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bào chế

BC

Công nghiệp dược

CND

Dược lâm sàng

DLS

Kiến thức, kỹ năng và thái độ

KSA

Kỹ năng

KN

Làm việc nhóm

LVN

Quản lý và Kinh tế dược

QLKTD


Sinh viên

SV

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 2
3.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................ 3
4.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................................................... 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................ 3
6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................... 5
1.1. Tổng quan .............................................................................................................. 5

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 7
1.2.1. Đánh giá .............................................................................................................. 7
1.2.2. Nhóm, làm việc theo nhóm ............................................................................... 10
1.2.3. Kỹ năng làm việc theo nhóm ............................................................................ 12
1.3. Cấu trúc kỹ năng làm việc nhóm. ........................................................................ 14
1.3.1. Mơ hình GRPI ................................................................................................... 14
1.3.2. Mơ hình của Jeremy D Penn ............................................................................. 15

iv


1.3.3. Mơ hình đánh giá làm việc nhóm của Stevens và Campion. ............................ 16
1.3.4. Mơ hình đánh giá hiệu quả làm việc nhóm qua các bài thực hành của
Michael A. West. .................................................................................................. 17
1.3.5. Mơ hình của Nguyễn Thị Oanh ........................................................................ 17
1.3.6. Mơ hình của Huỳnh Văn Sơn ........................................................................... 19
1.4. Phương pháp dạy học phát triển kỹ năng làm việc nhóm .................................... 22
1.4.1. Đặc điểm của phương pháp giảng dạy chủ động .............................................. 23
1.4.2. Một số phương pháp giảng dạy chủ động (Active Learning) ........................... 25
1.5. Đề xuất mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 29
2.1. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................................. 29
2.1.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc ............................................................... 33
2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bằng phiếu khảo sát .............................................. 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 41
3.1. Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên năm thứ 4 Trường Đại học
Dược Hà Nội ................................................................................................................. 41
3.2. Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và kỹ năng làm việc nhóm .................. 47
3.3. Đánh giá ngun nhân gây khó khăn trong q trình làm việc nhóm ................. 58
3.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 66
Phụ lục 1 : Công cụ khảo sát ......................................................................................... 69
Phụ lục 2: Độ tin cậy của công cụ thử nghiệm ............................................................. 75
Phụ lục 3: Đánh giá công cụ khảo sát theo mơ hình Rasch .......................................... 80
Phụ lục 4. Câu lệnh CONQUEST ................................................................................. 84
Phụ lục 5. Các câu hỏi phỏng vấn chính ....................................................................... 85
Phụ lục 6. Dữ liệu định tính gốc ................................................................................... 86

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả sinh viên tự đánh giá mức độ đạt được trong quá trình làm
việc nhóm ............................................................................................................ 43
Bảng 3.2: Mơ tả giảng viên đánh giá mức độ đạt được trong q trình làm
việc nhóm của sinh viên ...................................................................................... 44
Bảng 3.3: SV tự đánh giá thái độ tham gia nhóm làm việc ................................ 48
Bảng 3.4: GV đánh giá thái độ tham gia nhóm làm việc của sinh viên .............. 49
Bảng 3.5: Nhóm sở thích mà sinh viên tham gia ................................................ 50
Bảng 3.6: SV đánh giá mức độ sử dụng phương pháp làm việc nhóm trong
học phần giảng dạy của GV ................................................................................ 51
Bảng 3.7: GV đánh giá mức độ sử dụng phương pháp làm việc nhóm trong
học phần giảng dạy của GV ................................................................................ 52

Bảng 3.8: SV tự đánh giá về nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình làm
việc nhóm ............................................................................................................ 58
Bảng 3.9: GV đánh giá về ngun nhân gây khó khăn trong q trình làm việc
nhóm của SV ....................................................................................................... 59
Bảng 3.10: Phân tích bảng chéo giới tính và chuyên ngành của sinh viên ......... 56
Bảng 3.11: Kiểm định giá trì trung bình của 2 tổng thể giới tính ....................... 57
Bảng 3.12: Kiểm tra sự đồng nhất của các biến kỹ năng .................................... 54
Bảng 3.13: Kiểm tra sự đồng nhất của các biến phương pháp với kỹ năng lắng
nghe ..................................................................................................................... 55

vi


HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mơ hình GRPI của Rubin, Plovnick và Fry .................................... 14
Hình 1.2: Các mục tiêu trong chương trình đào tạo tích hợp theo CDIO ....... 23
Hình 1.3: Mơ hình nghiên cứu kỹ năng làm việc nhóm ................................. 28

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mẫu nghiên cứu của sinh viên .................................................... 41
Biểu đồ 3.2. Mẫu nghiên cứu của giảng viên.................................................. 41
Biểu đồ 3.3. Đánh giá chung mức độ đạt được ............................................... 45
Biểu đồ 3.4. Đánh giá thái độ của giảng viên và SV về thái độ ..................... 49
Biểu đồ 3.5. Mức độ sử dụng phương pháp làm việc nhóm ........................... 53
Biểu đồ 3.6. Nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình ............................... 60

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay không ai có thể tự nắm vững tất cả các thơng tin của mọi lĩnh
vực, điều đó có nghĩa khơng phải cơng việc nào, vấn đề nào chúng ta đều có
thể tự mình giải quyết hiệu quả. Tinh thần làm việc nhóm chiếm tỉ trọng cao
trong các năng lực làm việc và được xếp ngang bằng với vai trò của năng lực
chuyên ngành, khả năng sáng tạo và đưa ra các sáng kiến.
Albert Einstein, người đã tạo ra bước đột phá về khoa học trên thế giới
đã khẳng định: “Cuộc sống của tôi và những thành tựu mà tôi đạt được nhờ sự
đóng góp của rất nhiều người. Do đó, tơi phải sống và làm việc sao cho xứng
đáng với những gì họ đã làm cho tơi” [6].
Vì vậy, làm việc nhóm giúp ta tập trung sức mạnh của nhiều người
nhằm đảm bảo tính hiệu quả của cơng việc, phát huy tối đa năng lực của cá
nhân, tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng…Nhóm
khơng chỉ là mơi trường giúp cho cá nhân phát triển mà nó cịn là cơng cụ đổi
mới và phát triển xã hội. Kỹ năng làm việc nhóm là mơi trường tốt để có thể
phát triển kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc từ việc học hỏi các
thành viên trong nhóm. Nhất là đối với sinh viên sắp ra trường, sẽ là điều kiện
tốt cho công việc khi sinh viên ra trường bước vào môi trường công sở.
Nhà trường hiện nay phải coi trọng việc tổ chức cho SV hoạt động độc
lập theo nhóm. Làm việc nhóm trong và ngồi giờ học là hoạt động thiết thực,
giúp sinh viên tham gia tích cực vào q trình học tập, giúp họ nắm vững và
đào sâu tri thức, biết lắng nghe và học cách suy nghĩ về những ý kiến, quan
điểm khác nhau của mọi người, biết chia sẻ kinh nghiệm, đưa ra ý kiến và
cùng nhau giải quyết những vấn đề chung. Làm việc nhóm là nơi mọi người
thỏa mãn nhu cầu học hỏi, khuyến khích sự độc lập, tự chủ, thái độ có trách
nhiệm, kích thích tinh thần hợp tác, giúp SV nâng cao và chia sẻ nhận thức
của mình. Làm việc nhóm cịn phát huy sức mạnh tập thể: cơng việc được


1


hoàn thành nhanh hơn, tốt hơn, sáng tạo hơn và phong phú hơn, nâng cao khả
năng làm việc của từng cá nhân, phát huy tối đa ưu thế của mỗi người.
Kỹ năng làm việc nhóm là thành phần quan trọng của kỹ năng mềm để
hình thành nhân cách con người trong xã hội hiện nay. Để làm được điều đó
thì việc quan tâm tới kỹ năng của SV là vô cùng quan trọng.
Tác giả đã tiếp cận nhiều tài liệu nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm
tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm của sinh
viên khối ngành y dược. Vì vậy, hiện nay kỹ năng làm việc nhóm của SV năm
thứ 4 Trường Đại học Dược Hà Nội ở mức độ nào và biểu hiện ra sao? Chúng
ta làm gì để tăng khả năng làm việc nhóm của sinh viên năm thứ 4 để nâng
cao chất lượng đào tạo?.
Để trả lời câu hỏi trên, cũng như góp phần thực hiện thành cơng mục
tiêu chung của giáo dục đại học. Do đó tôi đã chọn đề tài “Đánh giá kỹ năng
làm việc nhóm của sinh viên năm 4 trường Đại học Dược Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá mức độ kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên năm 4 trường
Đại học Dược Hà Nội để đánh giá mức độ đạt được của sinh viên, nguyên
nhân và các yếu tố ảnh hưởng nhằm đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và kỹ năng làm việc nhóm của sinh
viên nói riêng.
3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu sau:
- Câu hỏi 1: Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên năm thứ 4 trường
Đại học Dược Hà Nội đạt ở mức nào?
- Câu hỏi 2: Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên có mối quan hệ với

phương pháp dạy học trên lớp (thảo luận nhóm, kiểm tra đánh giá theo nhóm,
thực tập, xê - mi - na, nghiên cứu/ dự án) và hoạt động đồn thể khơng?

2


- Câu hỏi 3: Có những biện pháp nào để phát triển kỹ năng làm việc
nhóm của sinh viên?
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ 3 câu hỏi nghiên cứu trên, tác giả đặt ra 3 giả thuyết sau:
- Giả thuyết 1: Mức độ kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên năm
thứ 4 trường Đại học Dược chưa cao.
- Giả thuyết 2: Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên có mối quan hệ
chặt chẽ với phương pháp giảng dạy trên lớp và hoạt động đoàn thể.
- Giả thuyết 3: đề xuất một số biện pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- 356 SV năm thứ 4 hệ đại học chính quy tại trường Đại học Dược Hà Nội.
- 30 GV đang giảng dạy tại trường Đại học Dược Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ biểu hiện của kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên năm thứ 4
trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong
nước có liên quan đến đề tài, tiến hành phân tích, tổng hợp và khái qt hố.
Đồng thời, từ những kết quả khảo sát sẽ tiến hành nghiên cứu định tính và
định lượng để đưa ra những kết luận, khuyến nghị và giải pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong khi tiến hành nghiên cứu hồ sơ, văn bản và thu thập số liệu sẽ kết

hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Định lượng: xây dựng phiếu hỏi và sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin
về kỹ năng làm việc nhóm của SV Trường Đại học Dược Hà Nội từ SV và
GV.

3


- Định tính: Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và phương pháp thảo luận
nhóm tập trung.
6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian triển khai nghiên cứu: nghiên cứu từ tháng 11/2016 đến
tháng 10/2017.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Archer và Davison (2008) đã tiến hành một nghiên cứu tại Anh kiểm
tra các kỹ năng việc làm quan trọng nhất theo tổ chức quốc tế. Nó cho thấy
những kỹ năng quan trọng nhất của người sử dụng lao động tìm kiếm những
kỹ năng giao tiếp (82%), kỹ năng làm việc nhóm (91%), khả năng trí tuệ
(79%), phân tích và ra quyết định (76%).
Học tập dựa trên làm việc nhóm là tương đối mới trong giáo dục y tế.
Năm 1998, The Spectator; Hamilton, có bài viết “Làm việc nhóm giúp chăm
sóc sức khoẻ tốt hơn = Teamwork helps provide better health care”. Khi các
nhà quản lý chăm sóc sức khoẻ làm việc cùng nhau như một nhóm, kết quả

cuối cùng là chăm sóc có chất lượng tốt hơn cho cộng đồng. Bệnh nhân, bác
sĩ và dược sĩ làm việc cùng nhau để đảm bảo những giá trị tốt đẹp nhất cho
cộng đồng: giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, cách phịng ngừa, giảm chi phí
và hướng dẫn họ sử dụng thuốc kê theo đơn và không kê theo đơn. Nelson
cho rằng: “Cách tiếp cận theo nhóm này giúp giảm bớt các cuộc hẹn của bác
sĩ, thăm bệnh viện cấp cứu và nhập viện" [27].
Học tập theo nhóm được lồng ghép vào chương trình tiền lâm sàng của
một trường y khoa vào năm 2002. Mục đích: Nghiên cứu này so sánh thái độ
của SV y khoa về q trình học tập theo nhóm thay đổi giữa năm đầu tiên và
năm thứ hai của trường y “Thái độ của sinh viên Y khoa về làm việc nhóm
trong một chương trình giáo dục tiền lâm sàng = Medical Students’ Attitudes
about Team-Based Learning in a Pre-Clinical Curriculum” của nhóm tác giả
Dean X. Parmelee, Dan DeStephen và Nicole J. Borges [32]. Kết quả cho
thấy sự thay đổi đáng kể về thái độ của SV đã được ghi nhận như sau: làm
việc trong một nhóm làm rõ họ là ai, làm việc với nhóm đã giúp họ phát triển
các kỹ năng làm việc với người khác và phát triển kỹ năng lãnh đạo hợp tác
và làm việc với một nhóm đã giúp họ phát triển hơn nữa sự tôn trọng

5


ý kiến của người khác.
Cịn trong nghiên cứu của nhóm tác giả: Lindsey Elmore và cộng sự
năm 2014 về “Tác động của các phương pháp học tập đội nhóm thích nghi về
sự tự đánh giá của sinh viên về tính chuyên nghiệp, làm việc nhóm và kỹ năng
trong một khóa học tự chăm sóc = Impact of adapted team-based learning
methods on student self-assessment of professionalism, teamwork, and skills
in a self-care course”, Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác động của
việc áp dụng phương pháp sư phạm học tập dựa trên đồng đội thích nghi
(TBL) dựa trên sự chuyên nghiệp của SV, kỹ năng làm việc nhóm, và nhận

thức về học tập cũng như các đánh giá khóa học kết quả [28, 488-493].
Kết quả cho thấy rằng, làm việc nhóm: họ học được kinh nghiệm q
báu, được tơn trọng, từng cá nhân được cải thiện chính mình, trình độ của họ
được nâng lên và thúc đẩy họ làm việc chăm chỉ hơn, họ được phát triển kỹ
năng hợp tác nhiều hơn, trở thành người giải quyết một vấn đề, phát triển kỹ
năng lãnh đạo.
Như vậy, nhìn chung tất cả các bài viết trên đều khẳng định tầm quan
trọng của kỹ năng làm việc nhóm đối với SV kể cả trong học tập lẫn trong
cuộc sống. Kỹ năng làm việc nhóm khơng chỉ giúp sinh viên tăng cơ hội việc
làm sau khi tốt nghiệp, giúp họ thành công hơn trong sự nghiệp mà cịn hồn
thiện nhân cách của mỗi cá nhân.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Với tiêu chí “Lấy người học làm trung tâm”, quy chế đào tạo tín chỉ ln
hướng đến mục tiêu kích thích sự tư duy, chủ động của người học. Làm việc
nhóm là một trong những phương pháp học tập phát huy tính sáng tạo, tư duy
độc lập, tinh thần tập thể của SV.
Hoạt động học tập được tiến hành theo nhóm sẽ làm cho từng thành viên
quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, tính cách của mỗi
cá nhân được bộc lộ, được uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức kỷ luật, tinh
thần tương trợ, ý thức cộng đồng…nhờ đó mà hiệu quả học tập sẽ tăng lên,

6


bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của
cả lớp.
Thực tiễn cho thấy tại các trường đại học dường như chưa quan tâm đúng
mức đến việc hình thành và rèn luyện KN làm việc nhóm cho SV, điều này
ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đào tạo và kết quả học tập của SV. Trong
những năm gần đây, mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu về KN học

tập của SV như Nguyễn Thị Bích Hạnh (2007) “Nghiên cứu kỹ năng tự học
trên lớp của sinh viên sư phạm” [5], Lê Ngọc Huyền (2010) “Kỹ năng hoạt
động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Sài Gòn” [9], Phạm
Hồng Tài (2010) “Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường Đại học Đà
Lạt” [18], Nguyễn Đăng Khoa (2008) Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên
khoa tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà nẵng, Tuyển tập
Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 [10].
Tuy nhiên, trong giới hạn các tài liệu mà tác giả có thể tiếp cận được
chưa có nghiên cứu nào đánh giá sâu vào các kỹ năng làm việc của SV khối
ngành Dược mà chỉ nghiên cứu thực trạng kỹ năng làm việc nhóm củaSV hay
phát triển kỹ năng làm việc nhóm của SV khối ngành sư phạm, thương mại
hay kinh tế...Do đó đánh giá kỹ năng làm việc nhóm đối với SV ngành dược
trước khi ra trường là vô cùng cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đánh giá
Trong lĩnh vực giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá.
Tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào cấp độ đánh giá, vào đối tượng, mục
đích cần đánh giá. Các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực đánh giá giáo
dục được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng trong đề tài này thống nhất
sử dụng những quan niệm của Owen & Rogers [16] :
- Đánh giá: là việc thu thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra
những nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu được;
- Đánh giá là một quá trình bao gồm: chuẩn bị một kế hoạch;

7


- Thu thập, phân tích thơng tin và thu được kết quả;
- Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để họ
hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp những người có thẩm quyền đưa ra các

nhận định hay các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá.
Sản phẩm của đánh giá có thể là các thông tin, bằng chứng, dữ liệu thu
được từ quá trình đánh giá; hay các nhận định, các ý kiến rút ra trên cơ sở
thông tin, bằng chứng thu được; hay các kết luận và các kiến nghị.
Quy trình đánh giá có thể bao gồm các bước sau (Owen & Rogers,
1999):
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá (xem xét sự vật, hiện tượng dưới
nhiều góc độ khác nhau để có được đầy đủ thơng tin về đối tượng đánh giá);
- Xây dựng các chuẩn mực (thể hiện những mong muốn, yêu cầu đối
tượng đánh giá phải đạt được cái gì, ở mức độ nào);
- Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu chí và
đối chiếu với các chuẩn mực đã xây dựng trước đó;
- Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận
định chuẩn xác.
Theo Griffin (1993), Đánh giá là q trình mơ tả đối tượng, bao gồm
các hoạt động thu thập thông tin, minh chứng về thành quả học tập của người
học, sau đó diễn giải thơng tin để mô tả đối tượng, đưa ra những nhận định,
phán quyết liên quan đến giá trị của đối tượng được đánh giá [16].
Black và Wiliam (1998), đưa ra định nghĩa đánh giá theo nghĩa rộng là
bao gồm tất cả các hoạt động mà giảng viên và sinh viên đã thực hiện để thu
thập thông tin. Những thông tin này có thể được sử dụng theo nghĩa chẩn
đốn để điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập. Theo định nghĩa này, đánh
giá bao gồm các quan sát của giảng viên, thảo luận trong lớp học, phân tích
các việc làm của SV, chẳng hạn như bài tập về nhà và các bài kiểm tra [15].
TS. Nguyễn Kim Dung (2008) đưa ra khái niệm: đánh giá là một hình
thức chẩn đốn của việc xem xét chất lượng và đánh giá việc giảng dạy, học

8



tập và chương trình đào tạo dựa vào việc kiểm tra chi tiết các chương trình
học, cơ cấu và hiệu quả của một cơ sở đào tạo, xem xét bên trong và các cơ
chế kiểm soát chất lượng của cơ sở đó [2].
GS. TSKH. Lâm Quang Thiệp (2009) đưa ra khái niệm: đánh giá là
việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn việc đánh giá một
chương trình, một nhà trường, một chính sách. Đánh giá có thể là định lượng
(quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dựa vào các ý
kiến và giá trị [22].
Thuật ngữ đánh giá trong giáo dục được tác giả Phạm Xuân Thanh
(2011) [21] định nghĩa như sau:
Đánh giá: Một thuật ngữ chung để chỉ việc thu thập và xử lý thông tin
một cách hệ thống làm cơ sở để đưa ra các nhận định phục vụ cho một mục
đích đã được xác định từ trước (ví dụ: mục đích cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục). Ở đây, chủ yếu đề cập đến đánh giá trong giáo dục.
Trong Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong dạy học của TS. Sái Công
Hồng và các cộng sự (2017) đưa ra quan điểm về đánh giá [8]:
Đánh giá là sự giải thích có tính chất tổng kết các dữ liệu có được từ
các bài kiểm tra hay những công cụ đánh giá khác. Đánh giá là việc định ra
giá trị của bản thân đối tượng được đánh giá trong mối tương quan với các đối
tượng hay môi trường xung quanh.
Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn
đánh giá một chương trình, một nhà trường, một chính sách có ý nghĩa như
thế nào đối với sự phát triển xã hội... Dựa vào sự đánh giá, người ta định giá
trị kết quả đánh giá để phán đoán và đề xuất các quyết định giáo dục. Mối
quan hệ giữa đánh giá, đo lường và định giá trị rất chặt chẽ mật thiết với nhau,
không thể tách rời nhau. Đánh giá là q trình phán đốn, muốn vậy, người ta
phải đo lường sự vật và thuộc tính của nó dựa trên các quan điểm về giá trị.
Chính vì vậy khi nói đến đánh giá có nghĩa chúng ta nói đến việc đo đạc các
giá trị của sự vật. Quan điểm về giá trị đóng vai trị quan trọng trong quá trình


9


đánh giá. Quan điểm về giá trị của mọi người không giống nhau nên cách
đánh giá về sự vật cũng khác nhau. Giá trị luôn là câu hỏi khách quan, ngược
lại đánh giá mang tính chủ quan nhưng giá trị là một loại tính hữu dụng đặc
thù cho biết quan hệ giữa khách thể và chủ thể. Khi tính hữu dụng của sự vật
khách quan kết hợp với nguyện vọng nhu cầu chủ quan thì cho ra đời một giá
trị, mức độ kết hợp càng chặt chẽ thì giá trị càng lớn.
Trong luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa Đánh giá của tác giả
Phạm Xuân Thanh:
Đánh giá là việc phân tích, lý giải các kết quả đo lường. Đánh giá được
thực hiện dựa trên các kết quả đo lường.
1.2.2. Nhóm, làm việc theo nhóm
1.2.2.1. Khái niệm nhóm
Một nhóm có thể hình thành theo nhiểu cách khác nhau: Các nhóm bạn
học tập có khi hình thành do sự chỉ định của thầy cơ, nhóm sở thích hình
thành do sự rủ rê nhau, và các nhóm làm việc trong một cơ quan, đơn vị là do
sự tuyển dụng theo nhu cầu của đơn vị đó. Vì thế, có những nhóm hình thành
và gắn kết rất lâu, nhưng cũng có những nhóm chỉ hoạt động cùng nhau trong
một thời điểm nào đó. Nhưng điều quan trọng là, khơng phải nhóm nào cũng
có những mục đích hay có những hoạt động cùng nhau. Một nhóm người làm
việc trong cùng một văn phịng hay thậm chí một dự án chung khơng phải lúc
nào cũng tiến hành cơng việc của một nhóm làm việc. Nếu nhóm đó được
quản lý theo kiểu chuyên quyền độc đốn, có lẽ sẽ khơng có sự tác động qua
lại liên quan đến công việc giữa các thành viên trong nhóm. Nếu có bất kỳ tư
tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ khơng bao giờ tiến
triển được. Ngược lại, một nhóm làm việc vẫn có thể phát triển dù các thành
viên không cùng làm việc hay sinh hoạt trong một mơi trường, một khơng
gian nhất định.

Nhóm là: “ Hai hay nhiều người làm việc với nhau để cùng hồn thành
một mục tiêu chung” (Lewis­McClear) và Nhóm là: “ Một số người với các

10


kỹ năng bổ sung cho nhau, cùng cam kết làm việc, chia sẻ trách nhiệm vì một
mục tiêu chung" (Katzenbach và Smith).
Nhóm là một tập hợp hai hoặc nhiều người cùng chia sẻ mục tiêu. Các
thành viên trong nhóm ln tương tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi
thành viên bị chi phối bởi hành vi của các thành viên khác [16, tr.7].
1.2.2.2. Khái niệm Làm việc nhóm
Làm việc nhóm được định nghĩa bởi Scarnati (2001, tr.5) "như là một
quá trình hợp tác cho phép người bình thường đạt được kết quả phi thường".
Harris & Harris (1996) cũng giải thích rằng một nhóm có một mục tiêu chung
hoặc mục đích mà các thành viên trong nhóm có thể phát triển mối quan hệ
hữu hiệu và đạt được mục tiêu nhóm. Phản hồi làm việc nhóm khi các cá nhân
làm việc cùng nhau trong môi trường hợp tác để đạt được các mục tiêu chung
của nhóm thơng qua chia sẻ kiến thức và kỹ năng. Trong bài giảng luôn nhấn
mạnh rằng một trong những yếu tố thiết yếu của một nhóm là tập trung vào
một mục đích chung và một mục đích rõ ràng (Fisher, Hunter, và Macrosson,
1997; Johnson & Johnson, 1995, 1999, Parker, 1990, Harris & Harris, 1996).
Làm việc nhóm thành cơng dựa trên sự hiệp lực giữa tất cả các thành viên
trong nhóm tạo ra một mơi trường mà tất cả mọi người đều sẵn sàng đóng góp
và tham gia nhằm thúc đẩy và nuôi dưỡng một môi trường làm việc đồng đội
hiệu quả. Các thành viên của đội phải đủ linh hoạt để thích ứng với mơi
trường làm việc hợp tác, đạt được những mục tiêu thông qua sự hợp tác và sự
phụ thuộc lẫn nhau của xã hội hơn là các mục tiêu cá nhân hóa (Luca &
Tarricone, 2001).
Ngay từ năm 1977, mơ hình hiệu quả của nhóm đã được đề xuất bởi

Rubin, Plovnick và Fry. Nó cịn được gọi là mơ hình GRPI để thể hiện mục
đích (Goal), vai trị (Role), quy trình (Process), và các mối quan hệ
(interpersonal relationship) giữa các cá nhân, và được thể hiện bằng biểu đồ
kim tự tháp. Để một đội có thể có hiệu quả, họ cần bốn yếu tố: Mục tiêu, vai
trị, quy trình và mối quan hệ giữa các cá nhân [22].

11


Stevens và Campion (1994, 1999) đánh giá làm việc nhóm thông qua
bài thi viết để đánh giá kiến thức, kỹ năng và khả năng của cá nhân trong năm
lĩnh vực chính: (1) giải quyết xung đột, (2) giải quyết vấn đề hợp tác, (3)
truyền thông, (4) thiết lập mục tiêu và quản lý kết quả thực hiện, và (5) lập kế
hoạch và phối hợp nhiệm vụ [31].
Trong cuốn Làm việc nhóm có hiệu quả qua các bài thực hành từ
nghiên cứu tổ chức = Effective Teamwork Practical Lessons from
Organizational Research của Michael A. West đã đưa ra các kỹ năng xã hội:
Kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng giao tiếp, nhận thức xã hội... [25].
“Làm việc nhóm khơng phải là sự cộng lại hay sự kết hợp một cách
đơn giản bằng số đơng, bằng sức mạnh trong q trình làm việc. Làm việc
nhóm địi hỏi có sự đầu tư, phải có sự phối hợp một cách rất ăn ý hoặc phải có
sự tương tác đúng nghĩa dựa trên phương diện tâm lý giữa các cá nhân với
nhau để thực hiện một mục tiêu chung”
Làm việc nhóm là một phương pháp học tập trong đó các thành viên
cùng phối hợp chặt chẽ với nhau để giải quyết một vấn đề học tập cụ thể
nhằm hướng đến một mục tiêu chung; sản phẩm của nhóm là sản phẩm của trí
tuệ tập thể [12].
1.2.3. Kỹ năng làm việc theo nhóm
Theo Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “KN là khả năng thực hiện có kết
quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh

nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép” [16]. Như
vậy, người có KN phải nắm tri thức về hành động và có các kinh nghiệm cần
thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là KN, muốn có KN con
người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hành động và đạt kết
quả. Cơ sở của KN là tri thức, kinh nghiệm đã có từ trước, KN hình thành do
luyện tập. Trên cơ sở những quan niệm về KN của các tác giả, chúng tôi quan
niệm rằng: KN là khả năng của con người thực hiện có kết quả một hành động

12


nào đó trên cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm tương ứng. KN
được hình thành do luyện tập.
Q trình làm việc nhóm xuất phát từ thuật ngữ team buiding. Team
buiding xuất hiện trên thế giới từ lâu, vào khoảng cuối những năm 20 và đầu
những năm 30 của thế kỷ trước. Elton Mayo (1880-1949) chính là người đầu
tiên nghiên cứu những hoạt động này, ông đã khai sáng ra "hoạt động tương
quan giữa người và người" (Human Ralations Movement) với những chuỗi
hoạt động thử thách trong những điều kiện nhất định, nhằm thử khả năng làm
việc của nhóm cơng nhân. Qua nhiều lần nghiên cứu và phân tích, người ta
đồng ý rằng yếu tố chủ yếu để thành công là xây dựng tinh thần đồng nhất,
tạo sự gắn kết và hỗ trợ nhau trong nhóm hay tập thể nhằm đạt đến hiệu quả
cao nhất trong quá trình làm việc.
Qua hai thập niên sau đó, nhiều cuộc thử nghiệm được áp dụng cho
nhiều nhóm đã chứng minh rằng năng suất lằm việc tăng nhanh khi các công
nhân được thành lập nhóm. Cuối thời kỳ đó, Abraham Maslow đã đưa ra
thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs), có liên quan đến động cơ thúc đẩy
và thực hiện công việc. Trên cơ sở đó, làm việc nhóm được nghiên cứu trên
sự hợp tác, làm việc vì mục đích chung, vì danh dự nhóm, vì nhiệm vụ mang
ý nghĩa tinh thần của một nhóm người, một tập thể.

Vào những năm 1950, tập đồn General Foods đã có một cuộc thử
nghiệm về khái niệm làm việc nhóm. Nhiều nghiên cứu sau đó liên tục được
đưa ra, nhấn mạnh tầm quan trọng của nhóm trong việc tăng năng suất cơng
việc. Đến đây, thuật ngữ làm việc nhóm được hiểu là phối hợp làm việc chứ
không phải là cộng lại của những sức mạnh; làm việc nhóm là làm cùng nhau
chứ khơng phải làm cạnh tranh; làm việc nhóm là sự hợp tác, sự dung hịa tự
nguyện chứ khơng phải do sự ép buộc.
Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác giữa các thành viên
trong một nhóm nhằm phát triển tiềm năng, năng lực của tất cả các thành viên
và thúc đẩy hiệu quả công việc [14, tr.48].

13


1.3. Cấu trúc kỹ năng làm việc nhóm.
Để nhóm vận hành và tồn tại thì các thành viên cần phải gắn bó với
nhau dưới đây là một số mơ hình cấu trúc của các tác giả trên thế giới và
trong nước thể hiện sự gắn kết đó.
1.3.1. Mơ hình GRPI
Ngay từ năm 1977, mơ hình hiệu quả của nhóm đã được đề xuất bởi
Rubin, Plovnick và Fry. Nó cịn được gọi là mơ hình GRPI để thể hiện mục
đích (Goal), vai trị (Role), quy trình (Process), và các mối quan hệ
(interpersonal relationship) giữa các cá nhân, và được thể hiện bằng biểu đồ
kim tự tháp. Để một đội có thể có hiệu quả, họ cần bốn yếu tố sau [23]:

Hình 1.1. Mơ hình GRPI của Rubin, Plovnick và Fry
Mục tiêu: các mục tiêu được xác định rõ ràng và kết quả mong muốn, cộng
với các ưu tiên và mong đợi được truyền đạt rõ ràng
Vai trò: trách nhiệm được phân chia rõ ràng, sự chấp nhận một người làm
lãnh đạo.

Quy trình: các quy trình ra quyết định rõ ràng cũng như các thủ tục làm việc.
Mối quan hệ giữa các cá nhân: sự giao tiếp, tin tưởng và linh hoạt tốt
Theo mơ hình, một nhóm ln ln nên bắt đầu với một nhóm mục
tiêu. Sau khi được xác định mục tiêu, vai trò và trách nhiệm sẽ trở nên rõ ràng
hơn. Khi các cá nhân làm việc cùng nhau (các quy trình), họ sẽ thấy rằng các

14


mục tiêu và trách nhiệm thường khơng rõ ràng.
Do đó, các thành viên của nhóm sẽ cần phải xác định lại chúng. Việc
định nghĩa lại cho phép họ điều chỉnh và điều chỉnh các quy trình nhóm,
chẳng hạn như là quyết định, giải quyết mâu thuẫn và luồng công việc. Khi
làm tất cả điều đó, họ sẽ phát triển các mối quan hệ giữa các cá nhân cần thiết
để liên quan đến các thành viên nhóm khác và trưởng nhóm.
Như vậy, mơ hình GRPI nhấn mạnh đến 4 yếu tố: mục tiêu, vai trị, quy
trình và mối quan hệ giữa các cá nhân.
1.3.2. Mơ hình của Jeremy D Penn
Trong cuốn Đánh giá việc học tập toàn diện cho sinh viên = Assessing
Complex General Education Student Learning Outcomes của Jeremy DPenn,
trong phần 5 về tổng thể của hoạt động nhóm, những ứng dụng nghiên cứu để
đánh giá và phát triển nhóm trong học tập và qua các dự án [23]. Chính điểm
này đã được nhấn mạnh trong một cuộc thăm dò năm 2009 thay mặt cho Hiệp
hội Đại học và Cao đẳng Mỹ (AACU), trong đó 71% người sử dụng lao động
cho biết họ muốn các trường cao đẳng tập trung nhiều hơn vào "kỹ năng làm
việc nhóm và khả năng hợp tác với những người khác ở nhiều nơi nhóm". Họ
cũng đưa ra câu hỏi: “Làm việc nhóm là gì?”. Một cách để trả lời câu hỏi đó
là làm rõ từ “team”, điều gì làm cho một nhóm khác biệt so với nhóm người
khác? Đội bao gồm các cá nhân chia sẻ một số đặc điểm xác định: (1) có một
bản sắc chung được chia sẻ, (2) có các mục tiêu chung, (3) phụ thuộc lẫn nhau

về nhiệm vụ được giao hoặc kết quả, (4) có vai trị đặc biệt trong nhóm, (5) là
một phần của một bối cảnh tổ chức lớn hơn ảnh hưởng đến công việc của họ
và do đó họ có thể có ảnh hưởng ngược lại (Morgeson, Lindoerfer và Loring,
2009; Kozlowski và Ilgen, 2006). Hiệu quả của thành viên nhóm được kiểm
tra về các đặc điểm nhân cách như sáng kiến, cởi mở, hữu ích, linh hoạt, và
hỗ trợ (Kinlaw, 1991; Morgeson, Reider, và Campion, 2005; Stevens và
Campion, 1994; Varney, 1989).

15


×