Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc dao tại xã tân an huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

MA VĂN KHIÊM

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC
DAO TẠI XÃ TÂN AN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

MA VĂN KHIÊM

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC
DAO TẠI XÃ TÂN AN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc
Sơn
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Tân An, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang cùng người dân trong xã Tân An, huyện Chiêm Hóa
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt

nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Ma Văn Khiêm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tóm tắt thông tin về đối tượng phỏng vấn ......................................19
Bảng 4.1. Các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao khai thác sử dụng
làm thuốc..........................................................................................24
Bảng 4.2. Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất
từ cao xuống thấp .............................................................................35
Bảng 4.3. Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu
được cộng đồng Dân tộc Dao sử dụng làm thuốc............................36
Bảng 4.4. Tóm tắt hoàn cảnh có được tri thức .................................................45
Bảng 4.5. Tóm tắt tri thức bản địa trong khai thác, sử dụng các loài cây thuốc46
Bảng 4.6. Các bài thuốc của cộng đồng Dân tộc Dao tại xã Tân An huyện
Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang ......................................................49
Bảng 4.7. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Tân An,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................52
Bảng 4.8. Sự khác biệt trong việc sử dụng giữa cây thuốc dân tộc Dao và dân
tộc Tày tại xã Tân An.......................................................................54
Bảng 4.9. So sánh sự khác biệt trong việc sử dụng giữa bài thuốc dân tộc Dao
và dân tộc Tày tại xã Tân An ...........................................................55



3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện hoàn cảnh tiếp nhận tri thức .................................45
Hình 4.2. Các bộ phận thu hái của cây thuốc...................................................46
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cách khai thác các loài cây thuốc .........................47
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện cách sử dụng các loài cây thuốc ...........................48


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CR

Cực kỳ nguy cấp

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
Dân tộc cổ truyền

EN

Nguy cấp


SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

UNESCO

Tổ chức Di sản văn hóa thế giới

VU

Sắp nguy cấp

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới


5


6


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục bảng................................................................................................. iii
Danh mục hình ................................................................................................. iv
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... v
Mục lục............................................................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc ........................................ 7
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 14
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 14
2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 15
2.3.4. Địa chất , thổ nhưỡng ............................................................................ 15
2.3.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 16
2.3.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội .................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18

3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 18


3.4.2. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 18
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
3.4.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn ................................... 20
3.4.5. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 21
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Danh mục các loài cây của cộng đồng Dân tộc Dao tại xã Tân An......... 24
4.2. Đặc điểm cơ bản về hình thái của một số loài cây thuốc cần được ưu tiên
bảo tồn và nhân rộng ở cộng đồng Dân tộc Dao............................................ 35
4.2.1. Một số loài cây tiêu biểu được cộng đồng Dân tộc Dao sử dụng làm
thuốc ... 35
4.3. Tri thức bản địa trong việc khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng
đồng Dân tộc Dao tại xã Tân An..................................................................... 45
4.3.1. Hoàn cảnh có được tri thức ................................................................... 45
4.3.2. Tri thức bản địa trong việc thu hái các loài cây thuốc .......................... 46
4.3.3. Tri thức bản địa trong việc khai thác các loài cây thuốc....................... 47
4.3.4. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài cây thuốc ........................ 48
4.3.5. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các bài thuốc dân gian ................. 48
4.4. Các loài cây thuốc và các bài thuốc cần được ưu tiên bảo tồn ................ 52
4.4.1. Các loài cây thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng............................... 52
4.5. So sánh tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của dân
tộc Dao với dân tộc Tày. ................................................................................. 54
4.5.1 . So sánh cây thuốc và bài thuốc của dân tộc Dao với Dân tộc Tày ...... 54
4.5.2. So sánh các bài thuốc của dân tộc Dao với dân tộc Tày tại xã Tân An .....
54
4.6. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài
cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao.......................................... 55

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng
không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ thời thượng cổ đến nay,
con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa
bệnh và bảo vệ sức khỏe, cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan
tâm đến đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng
đồng địa phương trong việc phòng và chữa bệnh ngoài ra nó còn có giá trị bảo
tồn nguồn gen cung cấp cho lĩnh vực dược học. Việt Namvẫn là nước có
nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây
thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm
đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ
cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv…

của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng
nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần
nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân
tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn
phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.
Xã Tân An là một xã miền núi của huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang,
đây là xã có các dân tộc sinh sống như Dao, Tày, Nùng ....Do đời sống của
họ


còn gặp nhiều khó khăn cuốc sống họ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong đó có rừng. Rừng cung cấp cho họ các loài cây từ
việc lấy làm thực phẩm, lấy gỗ cho xây dựng cho đến các loài cây có thể tạo
ra sản phẩm hàng hóa như các loại cây làm dược liệu. Việc sống cùng với
thiên nhiên như vậy về lâu dài đã giúp cộng đồng dân tộc nơi đây dần dần tích
lũy và hình thành những kinh nghiệm kiến thức quý báu trong việc sử dụng
các loài cây rừng để tạo nên các bài thuốc dùng phòng và trị bệnh các bệnh từ
đơn giản đến các bệnh nan y không cần sử dụng các bài thuốc từ bên ngoài.
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội cơ sở hạ tầng được đầu tư
người dân có nhiều cơ hội tiếp cận với y tế xã thôn người dân chuyển sang sử
dụng thuốc tây nên việc sử dụng cây thuốc ít đi. Kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc hiện nay được tập chung ở sự hiểu biết riêng của người già người lớn
tuổi hi hữu lắm mới có một số lượng rất ít giới trẻ biết về việc

sử dụng

cây thuốc để chữa bệnh.vậy thì khi thế họ qua đi thì những bài thuốc ,cây
thuốc này có thể bị lãng quên cùng với việc người dân ở khu vực thường chặt
phá rừng đốt nương làm rẫy, chặt phá rừng lấy đất canh tác nông nghiệp,
người dân khai thác các loại lâm sản không đúng kế hoạch khai thác quá mức

làm cho diện tích rừng ngày càng thu hẹp khiến diện tích rừng giảm mạnh kéo
theo đó nhiều loài cây thuốc có giá trị trong các bài thuốc của cộng đồng dân
tộc nơi đây đang dần biến mất trong đó có cả cây thuốc giá trị chưa kịp
nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử
dụng bền vững bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa là một vấn đề rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Đối với các cộng đồng dân tộc ở xã Tân An huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang, trong đó có dân tộc Dao họ có
những bài thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng hiệu quả trong việc
chữa bệnh
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức quý
báu trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao. Xuất
phát


từ những yêu cầu thực tế trên nghiên cứu : "Tri thức bản địa trong sử dụng,
bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại
xã Tân An, huyện Chiêm Hóa”Là rất cẩn thiết nhằm tìm hiểu một số cây
thuốc và bài thuốc cộng đồng đã và đang sử dụng cũng như tìm kiếm giải pháp
cho việc bảo tồn và phát triển.
1.2. Mục đích và mục tiêu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu, đánh giá, hệ thống lại kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng
tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Tân An, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang liên quan đến việc nghiên cứu và bảo tồn tài
nguyên Lâm sản ngoài gỗ. Từ đó, đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn
và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng bảo tồn và phát
triển cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao một cách bền vững và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu
- Xác định danh mục các loài cây thuốc cộng đồng khai thác và sử dụng.
- Xác định được phương thức khai thác, bộ phận sử dụng để làm thuốc
của các loài cây tại xã Tân An – huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang.

- Xác định được các loài cây thuốc tiêu biểu được người dân sử dụng và
đặc điểm của chúng.
- Xác định được các bài thuốc được dân tộc Dao sử dụng tại xã Tân An –
huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang
- Đề xuất được một số giải pháp để bảo tồn và phát triển những hệ thống
kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng
dân tộc Dao ở xã Tân An.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.


- Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.
- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được cộng
đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng làm thuốc.
- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của cộng
đồng dân tộc Dao.


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên
xung quanh con người. Tri thức được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá
trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày của con người,

trải qua thời gian dài lịch sử, tri thức được tồn tại và phát triển qua sự trải
nghiệm của nhân dân lao động.
Vậy tri thức bản địa là gì? Tri thức bản địa là những nhận thức, hiểu biết
về môi trường sinh sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cứ
trú nhất định, trong lịch sử tồn tại và phát triển của cộng đồng (Nguyễn Thanh
Thự , Hồ Đắc Thái Hoàng, 2000)[7]
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có nguồn tài
nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng thống kê cho thấy có đến 12000
loài thực vật bậc cao,các loài cây sống trong các điều kiện sinh thái khác nhau
hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau nhiều loài có giá trị làm thuốc và
nhiều loài hiện nay là nguyên liệu chính để chế biến sản xuất các loài thuốc
có giá trị như hà thủ ô, nghệ đen, hạ diệp châu...và rất nhiều loài cây thuốc có
giá trị khác còn chưa được tìm hiểu và nghiên cứu.
Trong lịch sử nhân loại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các cây
thuốc và vị thuốc để chữa trị các loại bệnh như: Năm 1960 Phạm Hồng Hộ và
Nguyễn Văn Dương cho xuất bản bộ “cây cỏ Việt Nam”. GS.TS. Đỗ Tất Lợi
người đã dày công nghiên cứu nhiều năm và đã xuất bản nhiều tài liệu sử
dụng cây, con làm thuốc của đòng bào dân tộc đáng chú ý nhất là năm 1957
ông đã biên xoạn bộ “dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập
trong đó tác giả mô tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. TS. Võ


Văn Chi có cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc. Còn theo
tài liệu của viện dược liệu (2000) thì Việt Namcó đến 3830 loài cây làm thuốc
nhưng con số này còn có thể tăng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu còn chưa đầy đủ.
Nước ta là nước có diện tích rừng lớn với ba phần tư diện tích lãnh thổ là
đồi núi,tập chung nhiều thành phần các dân tộc sinh sống gần rừng cuộc sống
họ gần như gắn liền với rừng nên việc tiếp súc và sử dụng thường xuyên các
loại cây rừng trong đời sống về lâu dài đã tạo ra những kinh nghiệm quý báu

trong sử dụng cây rừng làm thuốc. Kiến thức bản địa trong việc sử dụng cây
thuốc cũng rất da dạng và phong phú mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài
thuốc, cách sử dụng, các pha chế khác nhau. Hiện nay nguồn tài nguyên
rừng cua chúng ta bị giảm sút nghiêm trọng kéo theo sự đa dạng sinh học
cũng bị giảm trong đó có cả cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu
đã mất dần vì vậy việc nghiên cứu tri thức trong việc sử dụng, bảo tồn và phát
triển bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa là việc cần làm trong giai đoạn
hiện nay.
Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số sống ở Việt Nam nhất là các
cộng đồng dân tộc sống gần rừng họ có những bài thuốc kinh nghiệm rất hay
trong việc sử dụng cây rừng làm thuốc, đơn giản nhưng hiệu quả chữa bệnh
rất cao, xã Tân An – huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
Là nơi tập chung nhiều dân tộc thiểu số cùng với diện tích rừng rất lớn
khoảng 5575,92 ha (theo số liệu của ủy ban nhân dân xã Tân An)[13] nên đây
là nơi lý tưởng cho các nghiên cứu về kiến thức bản địa trong đó có các kiến
thức về sủ dụng các cây thuốc bài thuốc từ tự nhiên nên Đây là một cơ sở
quan trọng để thực hiện thành công đề tài: "Tri thức bản địa trong sử dụng,
bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại
xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang".


2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Việc sử dụng cây thuốc dân gian trong cộng đồng các dân tộc nó đã xuất
hiện từ rất lâu đời gắn liền với sự phát triển của nhân loại ngay từ lúc xuất
hiện con người đã biết sử dụng các loài thực vật để duy tri sự sống trong quá
trình đó người ta đã phát hiện các loài thực vật có khả năng phòng và chữa
bệnh dần dần các kinh nghiệm đó được tích lũy đây là cơ sở của quá trình
hình thành và sử dụng cây thuốc trong y học truyền thống của các dân tộc
cùng với sự phát triển của nhân loại thì việc sử dụng cây thuốc trong cộng

đồng các dân tộc càng được nâng cao mang lại hiệu quả lớn trong bảo vệ sức
khỏe và góp phần không nhỏ trong việc nâng cao và phát triển kinh tế.
Trên thế giới, Quốc gia đã sử dụng nguồn thực vật rừng để làm thuốc,
nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều
nguồn tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài
chính khá lớn. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi
đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu rất thành công
của họ đã cho ra đời cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc"
vào năm 1968, do các nhà nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn
sách này đã đề cập tới đặc điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, chế
biến và bảo quản cây Thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [6].
Nghiên cứu lịch sử của các cây làm thuốc vùng lãnh thổ được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra nhiều bằng chứng xác thực trong cuốn
“Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878 Charles Pikering đã chỉ rõ:
ngay từ năm 4271 trước công nguyên người dân khu vực Trung Cận Đông
đã sử dụng nhiều loài cây để làm lương thực và chữa bệnh.
Theo Aristote (384-322 trước công nguyên) đã tổng kết trên 4000 năm
trước ,các dân tộc vùng Trung Cận Đông đã biết đến cacr ng àn cây thuốc


sau này người Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng (Võ Văn Chi
và Trần Hợp, 1999)
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trần đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho
con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm
1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên
cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena
đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa
mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn
sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm

được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn
(Trần Thị Lan,
2005) [3]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của
tổ chức nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của
Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc cải
thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ
tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể
yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.
Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp
cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây
thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các
loại cây thuốc.
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh trên toàn thế giới.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới WHO năm 1985, trong số
250000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết có gần 20 nghìn loài
thực vật được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến
thuốc trong đó


ở Ấn Độ có khoảng 6000 loài, Trung Quốc trên 5000 loài riêng về thực vật có
hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc vùng nhiệt
đới Châu Mỹ hơn 1900 loài.
Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân
tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế,
giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất
chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [ 5].

Cùng với sự phát triển của xã hội cộng với nhu cầu này càng cao
trong việc dùng thực vật rừng để chữa bệnh, chiết xuất các hoạt chất,khai thác
quá mức đã làm cho nhiều loài cây thuốc đứng trước nguy cơ biến mất vĩnh
viễn.
Tư liệu từ tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế
(IUCN) cho biết hiệnn nay trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này
có thông tin thì có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các
múc độ khác nhau .Trong tập tài liệu” các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ”
Xuất bản năm 1980 đã đề cập tới 200 loài trong có phần lớn là các loài cây
thuốc.
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với diện tích
33054km, ba phần tư lãnh thổ là đồi núi một phần tư là đồng bằng với nhiều
đắc trưng phong phú và kiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển của thực vật
nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á nhiệt đới,
phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát mẻ. Đặc biệt là nước ta có
dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng
bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì
việc cứu chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) [12] thì Việt Nam có đến


3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và
nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc
mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến
thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên
cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ.
Việt Nam là quốc gia có tiền năng lớn về tài nguyên cây thuốc trong
khu vực Đông Nam Á đồng thời nền Y học cổ truyền qua hàng nghìn năm
bắc thuộc nên chịu ảnh hưởng rất lớn của y học cổ truyền Trung Quốc.

Tài liệu xớm nhất của cây thuốc Việt Nam là “nam dược thần hiệu” và
“hồng nghĩa giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh trong tài liệu này mô tả hơn 630 vị
thuốc 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh
Tới thế kỷ XVIII Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ
xách “Y Tông Tân Tĩnh” cho nước ta gồm 28 tập đã mô tả chi tiết về thực vật
và các đặc tính chữa bệnh.
Sau cách mạng tháng tám năm 1945 các nhà khoa học Việt Nam có nhiều
thuận lợi nghiên cứu tài nguyên cây thuốc trong đó có một công trình nghiên
cứu của Đỗ Tất Lợi người đã dày công nghiên cứu nhiều năm và đã xuất bản
nhiề tài liệu sử dụng cây, con làm thuốc của đòng bào dân tộc đáng chú ý nhất
là năm 1957 ông đã biên xoạn bộ “dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam”
gồm 3 tập trong đó tác giả mô tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam
Từ năm 1962-1965 Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ “những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn
gốc thảo mộc, động vật, khoáng vật
Năm 1960 Phạm Hồng Hộ và Nguyễn Văn Dương cho xuất bản bộ “cây
cỏ việt nam”. Cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” của Vũ văn Chuyên
xuất bản năm 1966 cuốn xách đã tóm tắt được hầu hết các đặc điểm của các
họ có cây thuốc ở Việt Nam tác giả đã mô tả đầy đủ các thông tin về: tên khoa


học, tên phổ thông, đặc điểm nhận biết, khu vực phân bố của từng họ cây
thuốc đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu nghiên cứu về hệ
thực vật cây thuốc Việt Nam. Nhóm tác giả của Viện Dược Liệu (2003) đã
tiến hành biên soạn bộ xách “cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”
với hơn 1000 loài trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật được sử dụng
làm thuốc. Những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta
đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm
1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn
dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu

khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô (Viện Dược Liệu, 2002) [10].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây
thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây
thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi
rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những
kiến thức quý báu này chưa được phát huy và chưa có cách duy trì hiệu quả,
chưa có tổ chức.
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài
nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [11].
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài.
Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên cây thuốc như: Diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng
suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó


tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ
sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với
bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử
dụng bền vững và phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [1].
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền
thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa
các bệnh thường gặp hàng ngày. Trong 2 năm gần đây, Ngô Qúy Công đã tiến
hành điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn
quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây

thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại.
Họ chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng
cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy
giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là
sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm
mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như
xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc
trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp, đề
xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển (Ngô Quý Công, 2005)[2].
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử
dụng về tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng
đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm
có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật. Người
dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây
thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử
dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ
Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây


thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở
các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và
bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008) [8].
Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã
phát hiện được ở nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể
cả Rêu và Nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài
là cây thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi
tập hợp hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do
khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên
nhân khác, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm
trọng, biểu hiện qua các thực tế sau:

- Vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: Do nạn phá rừng làm
nương rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía
Nam đã làm mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn có nhiều cây thuốc mọc tự
nhiên chưa kịp khai thác.
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có
vùng phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng,
các loài Bình vôi hoặc hàng trăm tấn như Hoằng đắng nhưng do khai thác quá
mức, không chú ý bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác.
Một số loài thuộc nhóm này như Ba kích, Đẳng sâm…đã phải đưa vào Sách
đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004)
nhằm khuyến cáo bảo vệ.
- Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm
mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2006) [4].
Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú
nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều


thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến
thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,
mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng
khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm
sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị suy giảm trong đó có
cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần,
vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản
địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có
những bài thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả
rất cao. Tuyên Quang cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống đặc biệt là huyện Chiêm Hóa nơi có khá nhiều cộng đồng dân tộc thiểu
số sinh sống trong rừng và gần rừng, trong đó có dân tộc Dao. Chính vì vậy,

đây là một nơi lý tưởng cho nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử
dụng tài nguyên cây thuốc, các bài thuốc dân gian từ thiên nhiên cuả cộng
đồng dân tộc địa phương nơi đây.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Theo UBND Xã Tân An là một xã miền núi của huyện Chiêm Hóa tỉnh
Tuyên
Quang, cách trung tâm huyện lỵ 12km về phía Tây nam, có địa giới
hành chính: Phía Bắc giáp xã Tân Mỹ, Hà Lang;
Phía Nam giáp xã Phúc Thịnh, Hòa Phú;
Phía Đông giáp xã Xuân Quang, Hùng mỹ;
Phía Tây giáp xã Hà Lang.
2.3.2. Địa hình địa thế
Xã Tân An nhìn chung có địa hình chia cắt khá phức tạp bởi các ngòi và
suối lớn tạo thành các kiểu đặc trưng sau: Kiểu địa hình núi trung bình, kiểu
địa hình núi thấp, kiểu địa hình đồi, kiểu địa hình thung lũng. (UBND xã Tân
An, 2017)[13]


2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của Tân An mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, có 2 mùa rõ rệt:
mùa đông lạnh khô và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình
năm toàn tỉnh từ 220-240C, cao nhất trung bình từ 330-350 C, thấp nhất
trung bình từ 12-130C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500mm - 1.800mm, khá ổn định.
Độ ẩm bình quân hàng năm là 85%, rất thích hợp với cây rừng nhiệt đới, xanh
tốt quanh năm.
Xã Tân An nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa của vùng Đông Bắc,
khí hậu trong năm được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh khô, rét thường

mang theo sương muối bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau đây là thời
điểm mà cháy rừng hay xẩy ra; mùa hè nóng ẩm mưa nhiều bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 9 đây là những tháng có lượng mưa lớn thuận lợi cho việc phát
triển Nông, lâm, nghiệp. (UBND xã Tân An, 2017)[13]
2.3.4. Địa chất , thổ nhưỡng
Đất đai của xã gồm một số loại chính như sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất;
- Đất đỏ vàng trên đá Macma axít (Fa);
- Đất vàng đỏ trên đá biến chất (Hs);
- Đất phù sa ven suối (Py);
- Đất thung lũng dốc tụ (D);
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ;
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát;
- Đất nâu đỏ trên đá vôi;
- Đất phù sa không được bồi hàng năm;
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước;
- Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axít;
- Đất phù sa được bồi hàng năm;


×