Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu phương pháp xác định một số nitrosamin trong thịt nướng bằng sắc ký khí khối phổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 65 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN KHÁNH VY

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ NITROSAMIN
TRONG THỊT NƯỚNG
BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN KHÁNH VY
MÃ SINH VIÊN: 1301482

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ NITROSAMINE
TRONG THỊT NƯỚNG
BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Trần Cao Sơn

2. TS. Đặng Thị Ngọc Lan

Nơi thực hiện:


Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được thực hiện và hoàn thành tại Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ
sinh thực phẩm Quốc Gia, 65 Phạm Thận Duật, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần
Cao Sơn và TS. Đặng Thị Ngọc Lan đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp
đỡ em thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ThS. Bùi Cao Tiến đã nhiệt tình hướng dẫn em
trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Hóa phân tích, trường Đại
học Dược Hà Nội đã nhiệt tình dạy dỗ, cung cấp cho em những kiến thức cần thiết,
quan trọng và bổ ích.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo Viện kiểm nghiệm An
toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia, TS. Trần Cao Sơn và các cán bộ khoa Độc học dị
nguyên, Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia đã tạo điều kiện giúp
e hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn
ở bên quan tâm, động viên em trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Trần Khánh Vy


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................2
1.1. Giới thiệu về nitrosamin ....................................................................................2
1.1.1.

Công thức cấu tạo của nitrosamin............................................................2

1.1.2.

Sự tạo thành nitrosamin ...........................................................................2

1.1.3.

Tính chất hóa lý của nitrosamin ...............................................................3

1.1.4.

Độc tính....................................................................................................3

1.1.5.


Nitrosamin trong thực phẩm ....................................................................4

1.1.6.

Quy định hiện hành về nitrosamin ...........................................................4

1.2. Phương pháp xác định các nitrosamin trong thực phẩm ....................................5
1.2.1.

Phương pháp xử lý mẫu ...........................................................................5

1.2.1.1. Chưng cất .............................................................................................5
1.2.1.2. Chiết lỏng – lỏng ..................................................................................6
1.2.1.3. Vi chiết pha rắn (SPME) ......................................................................6
1.2.1.4. Chiết pha rắn (SPE) ..............................................................................7
1.2.1.5. Kỹ thuật QuEChERS ...........................................................................7
1.2.2.

Phương pháp phân tích ............................................................................8

1.2.2.1. Sắc ký lỏng ...........................................................................................9
1.2.2.2. Sắc ký khí .............................................................................................9
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......12
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................12
ii


2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................12
2.2.1.


Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời một số nitrosamin trong

các sản phẩm thịt nướng ........................................................................................12
2.2.1.1. Khảo sát các điều kiện xác định nitrosamin bằng GC-MS/MS .........12
2.2.1.2. Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu ......................................................12
2.2.2.

Thẩm định phương pháp xác định đồng thời một số nitrosamin trong

các sản phẩm thịt nướng ........................................................................................12
2.2.3.

Sơ bộ đánh giá hàm lượng nitrosamin trong một số sản phẩm thịt nướng

trên địa bàn Hà Nội ................................................................................................13
2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ...............................................................................13
2.3.1.

Thiết bị ...................................................................................................13

2.3.2.

Dụng cụ ..................................................................................................13

2.3.3.

Hóa chất, chất chuẩn ..............................................................................13

2.3.4.


Pha dung dịch chuẩn ..............................................................................14

2.3.4.1. Dung dịch chuẩn hỗn hợp nitrosamin 10 µg/mL và 1 µg/mL ...........14
2.3.4.2. Dung dịch nội chuẩn gốc 1000 µg/mL ..............................................14
2.3.4.3. Dung dịch nội chuẩn 10 µg/mL và 1 µg/mL .....................................14
2.3.4.4. Dung dịch chuẩn làm việc ..................................................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................15
2.4.1.

Quy trình xử lý mẫu ...............................................................................15

2.4.2.

Phương pháp phân tích bằng GC-MS/MS .............................................17

2.4.3.

Phương pháp thẩm định .........................................................................17

2.4.3.1. Tính chọn lọc......................................................................................17
2.4.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) .................17
2.4.3.3. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn ...................................................17
2.4.3.4. Độ lặp lại và độ thu hồi ......................................................................18
2.4.4.

Phương pháp xử lý kết quả ....................................................................18
iii


2.4.5.


Phương pháp lấy mẫu ............................................................................18

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................19
3.1. Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời một số nitrosamin trong thịt
nướng .........................................................................................................................19
3.1.1.

Khảo sát điều kiện GC-MS/MS .............................................................19

3.1.1.1. Điều kiện MS/MS ..............................................................................19
3.1.1.2. Điều kiện GC......................................................................................20
3.1.2.

Xây dựng quy trình xử lý mẫu ...............................................................22

3.1.2.2. Khảo sát phương pháp chiết ...............................................................24
3.1.2.3. Khảo sát thời gian chiết......................................................................25
3.1.2.4. Khảo sát bột làm sạch ........................................................................26
3.1.2.5. Khảo sát khối lượng bột làm sạch ......................................................26
3.1.3.

Khảo sát ảnh hưởng nền ........................................................................28

3.2. Thẩm định phương pháp ..................................................................................29
3.2.1.

Tính chọn lọc .........................................................................................29

3.2.1.1. Tính số điểm Index Period .................................................................29

3.2.1.2. Tỷ lệ ion .............................................................................................29
3.2.1.3. Phân tích mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu thêm chuẩn ........................30
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) ....................31
Khoảng tuyến tính và đường chuẩn ....................................................32
Độ lặp lại và độ thu hồi ..........................................................................34

3.3. Sơ bộ đánh giá hàm lượng nitrosamin trong một số sản phẩm thịt nướng trên
địa bàn Hà Nội ...........................................................................................................37
3.4. Bàn luận ...........................................................................................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................1
PHỤ LỤC ........................................................................................................................5
iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACN
AOAC

Giải nghĩa
Acetonitril
Association of Official Analytical Communities (Hiệp hội các
cộng đồng phân tích chính thức)

CE


Collision energy (Năng lượng va chạm)

CI

Chemical ionization (Ion hóa hóa học)

DCM

Dichloromethan

d-SPE

Dispersive solid phase extraction (Chiết pha rắn phân tán)

EI
GC-MS/MS

LC-MS/MS

Electron impact (va chạm electron)
Gas chromatography tandem mass spectrometry (Sắc ký khí khối
phổ hai lần)
Liquid chromatography tandem mass spectrometry (Sắc ký lỏng
khối phổ hai lần)

LOD

Limit of Detection (Giới hạn phát hiện)


LOQ

Limit of Qualification (Giới hạn định lượng)

ME

Matrix effect (Ảnh hưởng nền)

NDMA

N-Nitroso dimethyl amine

NDPA

N-Nitroso dipropyl amine

NDPhA

N-nitroso diphenyl amine

IP
PSA
QuEChERS

Identification point (Điểm nhận dạng)
Primary secondary amine (amin bậc 1 2)
Quick, Easy, Cheap, Effective, Rugged, Safe (Nhanh, dễ, rẻ,
hiệu quả, ổn định, an toàn)

SPE


Solid phase extraction (Chiết pha rắn)

TEA

Thermal energy analyser (Bộ phân tích năng lượng nhiệt)

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số nitrosamin thường gặp ...................................................................... 2
Bảng 1.2. Một số thực phẩm thường có chứa nitrosamin ............................................. 4
Bảng 1.3. Quy định về hàm lượng các nitrosamin trong nước uống ............................. 5
Bảng 1.4. So sánh một số nghiên cứu chiết nitrosamin bằng kỹ thuật QuEChERS .... 8
Bảng 1.5. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định nitrosamin bằng GC-MS/MS……...11
Bảng 2.1. Các nitrosamin được sử dụng trong nghiên cứu………………………….12
Bảng 2.2. Pha dung dịch chuẩn làm việc…………………………………………….15
Bảng 3.1. Các điều kiện MS/MS phân tích nitrosamin ................................................. 19
Bảng 3.2. Chương trình nhiệt độ xác định nitrosamin .................................................. 21
Bảng 3.3. Tỷ lệ ion và sai số cho phép .......................................................................... 29
Bảng 3.4. Khoảng làm việc và độ chệch ....................................................................... 34
Bảng 3.5. Độ lặp lại và độ thu hồi của NDMA ............................................................. 34
Bảng 3.6. Độ lặp lại và độ thu hồi của NDPA .............................................................. 34
Bảng 3.7. Độ lặp lại và độ thu hồi của NDPhA ............................................................ 36
Bảng 3.8. So sánh độ lặp lại của phương pháp với tiêu chuẩn AOAC ......................... 36
Bảng 3.9. So sánh độ thu hồi của phương pháp với tiêu chuẩn AOAC ........................ 37
Bảng 3.10. Kết quả phân tích mẫu thực tế .................................................................... 37
Bảng 3.11. Tóm tắt kết quả phân tích mẫu thực ............................................................ 39


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Công thức cấu tạo chung của nitrosamin ...................................................... 2
Hình 2.1. Quy trình chiết mẫu dự kiến .......................................................................... 16
Hình 3.1. Sắc ký đồ khi phân tích nitrosamin với cột DB5-MS và cột DB1701 .......... 20
Hình 3.2. Sắc ký đồ tổng ion (TIC) của các nitrosamin nghiên cứu ............................. 21
Hình 3.3. Sắc ký đồ các nitrosamin trong dung môi ACN và ACN:DCM (1:1/v:v) .... 22
Hình 3.4. Tóm tắt quy trình xử lý mẫu dự kiến cùng một số yếu tố cần khảo sát ........ 23
Hình 3.5. Khảo sát ảnh hưởng của muối chiết .............................................................. 24
Hình 3.6. Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp chiết ................................................. 25
Hình 3.7. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết ........................................................ 25
Hình 3.8. Khảo sát ảnh hưởng của bột làm sạch ........................................................... 26
Hình 3.9. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng bột làm sạch......................................... 26
Hình 3.10. Quy trình xử lý mẫu tối ưu .......................................................................... 27
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nền mẫu .............................................................................. 29
Hình 3.12. Tỷ lệ ion của các nitrosamin (mẫu thêm chuẩn và mẫu chuẩn) .................. 30
Hình 3.13. Sắc ký đồ mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu trắng thêm chuẩn ....................... 31
Hình 3.14. Sắc ký đồ mẫu thêm chuẩn tại mức nồng độ LOQ = 0,5 ng/g .................... 32
Hình 3.15. Đường chuẩn các nitrosamin nghiên cứu .................................................... 33

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm trở lại đây, đồ nướng đang được giới trẻ rất ưa chuộng. Một
phần chịu ảnh hưởng từ xu hướng ẩm thực Hàn Quốc và quan trọng hơn cả là đồ
nướng hội tủ rất nhiều yếu tố như thơm – ngon – rẻ. Số lượng các quán nướng vỉa hè
đang tăng lên với tốc độ chóng mặt. Tuy nhiên, đáng buồn là theo ước tính, mỗi năm

Việt Nam có khoảng 7.000 người được chuẩn đoán mắc bệnh ung thư, trong đó có
5.000 ca tử vong và thực phẩm được cho là một trong những nguyên nhân chính gây ra
tình trạng này
Nitrosamin là một nhóm hóa chất có khả năng gây ung thư cho con người khi
tiếp xúc với môi trường và một số loại thực phẩm, trong đó có thịt chế biến. Để bảo
quản, thịt thường được tiêm chất bảo quản có chứa muối nitrit, nitrat. Amin từ quá
trình phân hủy protein trong khi nấu sẽ kết hợp với nitrit tạo thành nitrosamin. Mức độ
tạo thành nitrosamin phụ thuộc vào các yếu tố: phương pháp nấu, nhiệt độ, thời gian,
nồng độ của nitrit/nitrat, quy trình sơ chế, điều kiện bảo quản. Vấn đề cấp bách đang
được đặt ra là phải kiểm soát hàm lượng nitrosamin trong các sản phẩm chế biến từ
thịt, đặc biệt là thịt nướng để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
Hiện nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu về các phương pháp xác định
nitrosamin trong thực phẩm. Tuy nhiên, ở Việt Nam sự quan tâm cho vấn đề này vẫn
còn khá hạn chế. Khóa luận “Nghiên cứu phương pháp xác định một số nitrosamin
trong thịt nướng bằng sắc ký khí khối phổ” được thực hiện không chỉ có ý nghĩa về
mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn lớn. Mục tiêu của khóa luận như sau:
1.

Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định đồng thời một số

nitrosamin trong thịt nướng
2.

Ứng dụng phương pháp để sơ bộ đánh giá hàm lượng nitrosamin trong

một số sản phẩm thịt nướng trên địa bàn Hà Nội.

1



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Giới thiệu về nitrosamin

1.1.1. Công thức cấu tạo của nitrosamin
Nitrosamin là hợp chất hóa học có cấu trúc R1-N(-R2)-N=O, trong đó một nhóm
nitroso liên kết với một amin bậc 2 hoặc muối amoni bậc 4. Công thức cấu tạo chung
của nitrosamin và công thức cấu tạo của một số nitrosamin được nghiên cứu trong
khóa luận này được giới thiệu ở hình 1.1 và bảng 1.1 [31].

Hình 1.1. Công thức cấu tạo chung của nitrosamin
Bảng 1.1. Một số nitrosamin thường gặp
Khố i
TT

Công thức cấ u ta ̣o

Nitrosamin

lươ ̣ng
phân tử

1.

N-Nitrosodimethyl amine (NDMA)

2.

N-Nitrosodipropyl amine (NDPA)


3.

N-nitroso diphenyl amine (NDPhA)

N N O

N N O

N N O

74

130

198

1.1.2. Sự tạo thành nitrosamin
Trong thực phẩm, nitrosamin được tạo bởi nitrit và các amin bậc 2, là các chất
thường gặp trong protein, trong các điều kiện nhất định như môi trường acid mạnh như
trong dạ dày người. Theo các nghiên cứu, khoảng pH tối ưu cho sự tạo thành
nitrosamin từ nitrit là 2,5 – 3,5. Nhiệt độ cao như khi chiên thực phẩm cũng thúc đẩy
sự tạo thành nitrosamin. Có thể nhận biết nitrosamin bằng phản ứng Liebermann
nitroso.
2


Trong môi trường acid, nitrit tạo thành acid nitrous (HNO2), acid này nhận
thêm proton và phân chia thành cation nitrosonium N≡O+ và nước:
H2NO2+ → H2O + NO+

Sau đó, cation nitrosonium phản ứng với amin tạo thành nitrosamin.
1.1.3. Tính chất hóa lý của nitrosamin
Các nitrosamin thường tồn tại ở dạng lỏng, màu vàng nhạt. Có khoảng 20
nitrosamin được xác định trong các sản phẩm thịt. Nitrosamin bao gồm nitrosamin
không bay hơi và nitrosamin bay hơi, phụ thuộc vào các nhóm thế (R1 và R2). Các
nitrosamin bay hơi (thường chỉ < 5 µg/kg) là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các
nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu này thường chỉ tập trung nghiên cứu 5
nitrosamin, đặc biệt là NDMA và NPYR. Nhiệt độ bay hơi của các nitrosamin nhóm
này dao động trong khoảng 120-180oC ở điều kiện thường. Các nitrosamin bay hơi
thường là các chất có tính phân cực trung bình, có thể tan được trong nước và một số
dung môi phân cực như methanol, ethanol, acetonitril.
Các nitrosamin thể hiện tính chất chung của nhóm N-nitroso (-N-N=O). Đây là
nhóm chất có hoạt tính cao và là tác nhân có thể gây ung thư hoặc phá hủy tế bào trên
người [4].
1.1.4. Độc tính
Nitrosamin đã được chứng minh gây ung thư trên động vật, Hiện nay các bằng
chứng dịch tễ học từ các nghiên cứu bệnh chứng cho thấy sự xuất hiện của nitrosamin
tỷ lệ thuận với nguy cơ mắc ung thư dạ dày, ung thu phổi, ung thư thực quản. Một số
nhà nghiên cứu tin rằng nitrosamin đóng một phần vai trò trong sự thoái hóa não của
bệnh Alzheimer. Ngoài ra một số thí nghiệm cũng cho thấy một lượng nhỏ nitrosamin
cũng có thể gây đái tháo đường, các bệnh về gan và béo phì. Chúng cũng được cho là
có liên quan đến Parkinson. Nitrosamin có thể gây thương tổn DNA, gây chết tế bào
và liên quan đến tình trạng kháng insulin [31].
Các nitrosamin đã được nhiều tổ chức phân loại là các chất có thể gây ung thư.
NDEA có khả năng gây ung thư lớn nhất, sau đó là NDMA, NPYR, NPIP. NPRO,
NHPRO không gây ung thư. Độc tố di truyền và ung thư của một số nitrosamin vẫn
chưa được làm rõ: NTCA, NMTCA. Hiện nay, NDMA và NDEA đã được tổ chức
nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) xếp vào nhóm 2A, còn NDPA được xếp vào nhóm
2B là nhóm có nguy cơ gây ung thư trên người [31].
3



1.1.5. Nitrosamin trong thực phẩm
Bên cạnh những nguồn chứa nitrosamin từ môi trường, khói thuốc lá, nước
uống, một số sản phẩm thực phẩm cũng có nguy cơ lớn có chứa nitrosamin. Bảng 1.2
tóm tắt một số đối tượng thực phẩm thường có chứa nitrosamin [17],[29].
Bảng 1.2. Một số thực phẩm thường có chứa nitrosamin
Thực phẩm

Loại nitrosamin

Khoảng nồng độ
(µg/kg)

Thịt hun khói

NDMA, NPYR, NDPA, NDPhA

1-100

Thịt cà ri

NDMA, NPYR, NPIP

KPH -50

Cá muối

NDMA, NDEA


KPH -1000

Cá kho

NDMA, NDEA

KPH -50

Bia

NDMA

KPH-5

Ghi chú: KPH là Không phát hiện
Trong nhóm đối tượng sản phẩm chế biến từ thịt, hiện chưa có các thông tin về
hàm lượng nitrosamin trong thịt nướng đặc biệt là thịt nướng có tẩm ướp gia vị. Với
tác động của nhiệt độ, nguy cơ tạo thành nitrosamin trong các đối tượng này khá rõ rệt.
Mặc dù tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư, tuy nhiên nitrit vẫn được sử dụng để làm
chất bảo quản trong các sản phẩm thịt để ngăn cản sự phát triển của Clostridium
botulinum, từ đó giảm nguy cơ ngộ độc. Để giảm sự tạo thành nitrosamin trong thực
phẩm, người ta có thể sử dụng acid ascorbic hoặc α-tocopheral do các chất này phản
ứng với N2O3. Trong những năm 1980, Dịch vụ kiểm tra và an toàn thực phẩm của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ (FSIS) đã tiến hành đánh giá nitrosamin và kết luận rằng
nitrosamin trong thịt nướng không gây ảnh hưởng đáng kể tới sức khỏe. Tuy nhiên,
cùng với sự ưa chuộng của các sản phẩm thịt nướng trong thị hiếu người dân trong
những năm gần đây mà lượng hấp thụ nitrosamin đang có xu hướng tăng trở lại.
1.1.6. Quy định hiện hành về nitrosamin
Hiện nay, đã có các quy định về hàm lượng tối đa của nitrosamin trong nước ăn
uống, và một số đối tượng thực phẩm.


4


Bảng 1.3. Quy định về hàm lượng các nitrosamin trong nước uống[9]
Mức tối đa trong nước uống

STT

Quố c gia, khu vực

1

Mỹ

2

Canada

0,04 μg/L (tổ ng nitrosamin)

3

Châu Âu

Âm tính

4

Đức


10 ng/L (tổ ng nitrosamin)

5

Việt Nam

Chưa quy định

100 ng/L (NDEA), 300 ng/L (NDMA), và 500 ng/L
(NDPA)

Bô ̣ Nông nghiê ̣p Mỹ gầ n đây đã có những nghiên cứu về nguy cơ của các
nitrosamin trong thiṭ hun khói và khuyế n cáo hàm lươ ̣ng tố i đa trong thiṭ hun khói đố i
với NPYR (chất có hàm lượng cao nhất) là 10 µg/kg. Đối với các nitrosamin khác,
mặc dù hàm lượng khuyến cáo đến nay chưa được đưa ra nhưng đối với nhiều nghiên
cứu đánh giá nguy cơ hiện nay đòi hỏi phương pháp phân tích phải đạt được mức LOQ
đến 0,5 µg/kg [9],[21].
1.2.

Phương pháp xác định các nitrosamin trong thực phẩm

Về nguyên tắc, đầu tiên các nitrosamin được tách ra khỏi nền mẫu vào một dịch
chiết thích hợp. Sau đó, một kỹ thuật phân tích phù hợp được sử dụng để xác định hàm
lượng nitrosamin trong dịch chiết từ đó tính được hàm lượng trong mẫu ban đầu.
1.2.1. Phương pháp xử lý mẫu
Nhiều kỹ thuật xử lý mẫu đã được nghiên cứu để chiết nitrosamin trong thực
phẩm. Trong khóa luận này sẽ đề cập đến các phương pháp bao gồm chưng cất, chiết
lỏng – lỏng, vi chiết pha rắn, chiết pha rắn và QuEChERS.
1.2.1.1.


Chưng cất

Theo kết quả của Sen và Seaman, mẫu thịt hun khói được kiềm hóa và chưng
cất với dầu khoáng trong thiết bị chưng cất chân không và thu nitrosamin vào một thiết
bị bẫy hơi, sau đó bẫy được chiết lại bằng DCM. DCM sau đó được cô để làm giàu và
phân tích bằng sắc ký khí [30]. Kỹ thuật chưng cất này có hiệu quả tốt đối với
nitrosamin đặc biệt là NDMA là chất có nhiệt độ bay hơi thấp. Phương pháp này sau
đó đã được AOAC chấp nhận và trở thành phương pháp chuẩn AOAC 982.22 [6].

5


Al-Kaseem và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật chưng cất hơi nước để cất các
nitrosamin. Mẫu thịt được đồng nhất trong nước sau đó chưng cất nitrosamin vào pha
nước. Mẫu sau chưng cất được chiết lại bằng DCM và làm sạch bằng SPE [3].
Tuy nhiên, hiện nay phương pháp này ít được áp dụng do sự phức tạp của hệ
thống chưng cất (yêu cầu hệ thống chưng cất đặc biệt và cần có N2 để làm mát). Việc
sử dụng sắc ký khí với bộ phân tích TEA cũng ít phổ biến ngày nay.
1.2.1.2.

Chiết lỏng – lỏng

Đối với một số mẫu dạng lỏng như bia, nước uống, kỹ thuật chiết lỏng lỏng có
thể được áp dụng để chiết nitrosamin. Ngày nay, kỹ thuật chiết lỏng lỏng với chất nhồi
Celite hay Extrelut có thể được sử dụng. Nitrosamin được hấp phụ vào lớp nước bao
quanh các hạt nhồi, sau đó được chiết lại bằng dung môi hữu cơ thích hợp như DCM
hay hỗn hợp DCM và n-hexan. Phương pháp này có thể đạt độ thu hồi từ 74-85% với
giới hạn phát hiện 0,5 µg/L. Một trong những phương pháp này sau đó đã trở thành
phương pháp chính thức của AOAC, áp dụng cho nền mẫu bia [7].

Kỹ thuật chiết lỏng lỏng này cũng đã được nghiên cứu trên những nền mẫu thực
phẩm khác như thịt và dầu ăn. Theo Yurchenko và cộng sự, bột Extrelut
(diatomaceous earth) được nhồi vào cột thủy tinh và thực hiện chiết lỏng lỏng vào hỗn
hợp n-hexan:DCM (4:6). Tuy nhiên, độ thu hồi của các nitrosamin thu được rất khác
nhau, tốt nhất là NPYR (90%) nhưng chỉ thu được 27% đối với NDEA [32], [33].
Kỹ thuật chiết lỏng lỏng này tuy có nhiều ưu điểm so với chiết lỏng lỏng truyền
thống, nhưng vẫn sử dụng lượng lớn dung môi và không đạt hiệu quả cho tất cả các
nitrosamin.
1.2.1.3.

Vi chiết pha rắn (SPME)

Kỹ thuật SPME cũng được một số tác giả nghiên cứu để xác định nitrosamin
trên nền mẫu thực phẩm như bia, xúc xích [5], [25]. Một loại pha tĩnh được phủ lên bề
mặt của sợi hấp phụ, sau đó được nhúng trực tiếp vào mẫu để hấp phụ nitrosamin. Tiếp
theo, các nitrosamin được giải hấp và phân tích bằng sắc ký khí. Nhiều loại chất hấp
phụ khác nhau đã được nghiên cứu như polydimethylsiloxane–divinylbenzene
(PDMS–DVB), divinylbenzene/carboxen/polydimethylsiloxane (DVB/CAR/PDMS).
Perez và cộng sự đã sử dụng SPME với GC-MS để xác định NDMA trong bia[25].
Andrale và cộng sự đã ứng dụng SMPE để chiết NDMA, NDEA, NPIP và NPYR từ
xúc xích[5].
6


Kỹ thuật SPME đòi hỏi cần tối ưu tất cả các điều kiện để đảm bảo độ lặp lại cần
thiết, bao gồm điều kiện về thời gian hấp phụ, giải hấp, nhiệt độ và loại muối tạo cân
bằng giữa các pha. Thực tế, hiệu quả ứng dụng của kỹ thuật này để xác định
nitrosamin không đáp ứng được yêu cầu phân tích hiện đại ngày nay.
1.2.1.4.


Chiết pha rắn (SPE)

Chiết pha rắn là kỹ thuật được ứng dụng rất phổ biến ngày nay trong phân tích
hàm lượng vết do khả năng làm giàu và làm sạch mẫu rất tốt. Kỹ thuật này có thể phối
hợp với các kỹ thuật chiết khác như chiết lỏng hoặc chưng cất trong quá trình chuẩn bị
mẫu để xác định nitrosamin.
Nhiều loại pha rắn đã được sử dụng để chiết và làm sạch mẫu khi xác định
nitrosamin. Yurchenko và cộng sự nghiên cứu nhiều loại cột khác nhau như florisil,
cyano, silicagel, aminopropyl, alumina cho thấy florisil cho hiệu quả tốt nhất khi phối
hợp với chiết lỏng lỏng bằng cột extrelut. Phương pháp này sau đó được nhiều tác giả
sử dụng trên các nền mẫu khác nhau như thịt cừu, rau, xúc xích và các sản phẩm thịt
khác [18], [25], [27],[32], [33].
1.2.1.5.

Kỹ thuật QuEChERS

Kỹ thuật QuEChERS (viết tắt của thuật ngữ Quick, Easy, Cheap, Effective,
Rugged and Safe) là kỹ thuật chuẩn bị mẫu hiện đại được thiết kế ban đầu cho phân
tích thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản sau đó được ứng dụng rộng rãi cho các mẫu
khác nhờ vào tính ưu việt của nó. Phương pháp này tối thiểu hóa các bước chuẩn bị
mẫu, giảm sử dụng dung môi hóa chất độc hại, đồng thời giảm chi phí thử nghiệm. Kỹ
thuật QuEChERS hiện nay là cơ sở cho các phương pháp thử được thừa nhận rộng rãi
trên thế giới như AOAC 2010 (2001.07), EN 15662 và đang được các PTN lớn, hiện
đại ở nước ta áp dụng.


Các bước trong quy trình xử lý mẫu QuEChERS




Bước 1: Đồng nhất và lấy mẫu



Bước 2: Thêm dung môi chiết



Bước 3: Chiết lỏng



Bước 4: Thêm đệm và làm khô



Bước 5: Chiết



Bước 6: Tách



Bước 7: Tách cặn và làm sạch với d-SPE (dispersive SPE)
7





Bước 8: Tách lớp



Bước 9: Hút lớp trên vào vial



Bước 10: Bảo quản và phân tích



Ứng dụng kỹ thuật QuEChERS trong xử lý mẫu

Năm 2015, Lehotay và cộng sự sử dụng kỹ thuật QuEChERS để xác định các
nitrosamin trong thịt hun khói. Các tác giả sử dụng acetonitril để chiết nitrosamin từ
nền mẫu thịt có bổ sung nước. Lớp acetonitril được tách khỏi nước bằng phân bố lỏng
lỏng nhờ sự có mặt của MgSO4 và HCO2NH4. Dịch chiết acetonitril sau đó được làm
sạch bằng chiết phân tán pha rắn (d-SPE) với hỗn hợp chất hấp phụ gồm MgSO4, PSA,
C18 và bột Z-Sep [21].
Kỹ thuật chiết QuEChERS ngày càng được nhiều tác giả nghiên cứu để xác
định nitrosamin trong các nền mẫu thực phẩm khác nhau [26], [34], [35]. Một số
nghiên cứu chính được tóm tắt ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. So sánh một số nghiên cứu chiết nitrosamin bằng kỹ thuật QuEChERS
Tác giả,

Nền mẫu

Dung môi


Lehotay,

Thịt hun

H2O:ACN

2015 [25]

khói

(10:10)

Zheng,

Nước

2016 [17]

tương

năm

Qui, 2017
[29]
Zhao,
2017 [5]

Cá muối
Thịt chua


Muối chiết

HCO2NH4

EtOAc

-

d-SPE
MgSO4, PSA,
C18, Z-Sep
PSA, C18,
GCB

H2O:ACN

MgSO4:NaCl

Na2SO4, C18,

(10:15)

(4:1)

PSA

ACN

-


C18, PSA

Độ thu
hồi
81-109%

80-112%

87-113%

80-115%

Ứng dụng của QuEChERS để xác định nitrosamin hiện nay mới chỉ bắt đầu
được nghiên cứu nhưng đã thu được nhiều hiệu quả tốt. Việc kết hợp giữa QuEChERS
với các phương pháp khối phổ hiện đại là xu hướng tương lai của việc xác định
nitrosamin trong nền mẫu thực phẩm.
1.2.2. Phương pháp phân tích
Sau khi chiết nitrosamin ra khỏi nền mẫu, cần phải sử dụng phương pháp phân
tích phù hợp để xác định và định lượng hàm lượng của các nitrosamin này. Trong đó
8


sắc ký khí được sử dụng phổ biến do tính chất dễ bay hơi của các nitrosamin nghiên
cứu trong khóa luận này. Bên cạnh đó, sắc ký lỏng cũng được sử dụng do độ nhạy cao
và có tính chọn lọc.
1.2.2.1.

Sắc ký lỏng

Sắc ký lỏng với các detector thông thường ít được sử dụng để xác định

nitrosamin do khó đáp ứng được yêu cầu về độ nhạy. Theo một nghiên cứu của
Cardenes và cộng sự, nitrosamin được dẫn xuất dansyl hóa và xác định bằng sắc ký
lỏng với detector huỳnh quang. Phương pháp đã được ứng dụng để xác định
nitrosamin trong bia và khói thuốc lá, nhưng chỉ có thể xác định ở nồng độ khoảng từ
2,5 µg/kg trở lên.
Một số nghiên cứu gần đây sử dụng sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) để xác định
nitrosamin trong nước, bia, và sản phẩm thịt [10], [14], [20]. Bản thân các nitrosamin
không đáp ứng tốt với nguồn ESI (ion hóa phun điện tử) cũng là yếu tố tạo nên sự khó
khăn khi ứng dụng LC-MS hoặc LC-MS/MS. Các nghiên cứu đều sử dụng nguồn
APCI (ion hóa hóa học tại áp suất khí quyển). Aerola xác định 4 nitrosamin trong xúc
xích sử dụng kỹ thuật LC-APCI-MS để tạo các ion có số khối [M+H]+ với LOD khá
thấp dao động từ 0,2 đến 1,0 µg/kg tùy từng nitrosamin [10]. Herrmann cũng sử dụng
LC-APCI-MS/MS để xác định đồng thời 14 nitrosamin trong sản phẩm thịt thu được
kết quả khá tốt với LOD từ 0,2 đến 1,0 µg/kg. Các kết quả cũng cho thấy LOD có sự
khác biệt trên nhiều đối tượng mẫu khác nhau, cho thấy ảnh hưởng của nền mẫu tới tín
hiệu phân tích rất đáng kể.
Mặc dù, phương pháp LC-MS/MS cũng thu được một số kết quả khá khả quan
trong việc xác định nitrosamin nhưng việc sử dụng nguồn APCI tạo nên sự không
thuận lợi cho các phòng thí nghiệm khi áp dụng trong thực tế do đòi hỏi về thiết bị
cũng như kinh nghiệm sử dụng loại nguồn này. Ảnh hưởng nền khá lớn cũng là một
yếu tố cần cân nhắc khi sử dụng phương pháp LC-MS/MS.
1.2.2.2.

Sắc ký khí

Do các nitrosamin có thành phần N nên có thể sử dụng GC-NPD (detector nitơphốtpho) để xác định các nitrosamin. Grebel đã thực hiện so sánh việc sử dụng GCNPD với GC-MS để xác định nitrosamin cho thấy không có sự khác biệt quá lớn về độ
chính xác của kết quả. Giới hạn phát hiện của NDMA có thể đạt đến 4 µg/L (trên dịch

9



bơm mẫu). Phương pháp này cho thấy có thể được áp dụng, tuy nhiên cần bước làm
giàu mẫu để đạt được độ nhạy yêu cầu [13].
GC-TEA là kỹ thuật rất được ưa thích trước đây để xác định nitrosamin do có
độ nhạy và độ chọn lọc rất tốt. Thiết bị TEA gồm một lò đốt hoạt động ở nhiệt độ thích
hợp để giải phóng gốc –NO trong khi vẫn duy trì cấu tạo còn lại của các nitrosamin.
Gốc –NO được chuyển đến bộ phản ứng, tại đây được xử lý với O3 và tạo thành NO2.
NO2 khi qua detector quang hóa sẽ phát năng lượng dưới dạng ánh sáng ở bước sóng
đặc trưng. Ánh sáng này được đo, khuếch đại để phát hiện và định lượng nitrosamin.
Phương pháp này được chấp nhận bởi AOAC [31] và USDA trong nghiên cứu đánh
giá nguy cơ với nitrosamin [21]. Một số tác giả cũng sử dụng GC-TEA để xác định
nitrosamin trong thực phẩm như nghiên cứu của Andrade kết hợp SPME và GC-TEA
thu được LOD là 3 µg/kg [5]. TCVN 10069:2013 và TCVN 11602:2016 cũng sử dụng
GC-TEA để xác định nitrosamin trong cao su [1] và thịt [2]. Ngày nay, phương pháp
này ít được sử dụng do những ưu điểm của phương pháp GC-MS/MS.
GC-MS và GC-MS/MS là nhóm các phương pháp được sử dụng phổ biến để
xác định nitrosamin trong thực phẩm. Chất đầu tiên và quan trọng nhất trong nhóm
nitrosamin là NDMA có khối lượng phân tử rất thấp (M=74) và các ion sản phẩm (m/z
42 và m/z 44) thường được tạo ra bởi nhiều chất khác. Kỹ thuật CI đã được EPA chấp
nhận để xác định nitrosamin trong nước uống [11]. Kỹ thuật EI đã không được EPA
chấp nhận do độ nhạy không đáp ứng để xác định nitrosamin trong nước. Ngoài yêu
cầu về nguồn ion, EPA còn yêu cầu sử dụng bộ bơm mẫu thể tích lớn ví dụ như PTV
để tăng giới hạn phát hiện của phương pháp [11].
Rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng CI để xác định nitrosamin trong nhiều đối
tượng thực phẩm khác nhau. Gần đây, nhiều nghiên cứu cố gắng cải thiện hiệu quả của
nguồn EI trong việc xác định nitrosamin và cũng đã thu được một số kết quả tốt. Một
số nghiên cứu sử dụng GC-MS(/MS) để xác nitrosamin trong thực phẩm được tóm tắt
ở bảng 1.5. Giới hạn phát hiện của NDMA là tiêu chí quan trọng để đánh giá phương
pháp do đây là chất quan trọng nhất trong nhóm nitrosamin và là chất kém nhạy nhất.


10


Bảng 1.5. Tóm tắt một số nghiên cứu xác định nitrosamin bằng GC-MS/MS
Tác giả,
năm

Nền mẫu

Campillo,

Sản phẩm

2011 [8]

thịt

McDonald

Nước

, 2012 [22] uống
Huang,

Sản phẩm

2013 [16]

thịt


Sannino,

Sản phẩm

2013 [28]

thịt

Lehotay,

Thịt hun

2015 [21]

khói

Zheng,

Nước

2016 [34]

tương

Qui, 2017
[26]

Cá muối

Kỹ thuật

bơm mẫu

Cột sắc ký

Nguồn ion

LODNDMA

hóa

(µg/kg)

SSL, 3 µL

HP5-MS UI

EI, 70 eV

0,56

SSL, 1 µL

DB1701P

EI, 70 eV

0,9

PTV, 10 µL


DB5-MS

CI, methan

0,12

PTV, 9 µL

ZB-5MSi

PCI,
amoniac

0,1

SSL, 3 µL, kỹ
thuật thổi

Rtx-624

EI, 70 eV

0,1

HP-Innowax

EI, 70 eV

0,4


DB-Waxetr

EI, 70 eV

0,03

ngược
SSL, 1 µL, kỹ
thuật thổi
ngược
SSL, 2 µL

Kết luận: Các số liệu nêu trên cho thấy, việc sử dụng nguồn EI với phương
pháp GC-MS/MS, kết hợp kỹ thuật QuEChERS hoàn toàn có thể thu được hiệu quả tốt
nếu chọn được điều kiện thích hợp. Sỡ dĩ nguồn EI được ưu tiên hơn vì sự phổ biến
của nó so với nguồn CI.

11


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là 3 nitrosamin (thường phát hiện trong mẫu thực

phẩm) được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các nitrosamin được sử dụng trong nghiên cứu
Công thức


Khối lượng

phân tử

phân tử

NDMA

C2H6N2O

74

N-Nitroso dipropyl amine

NDPA

C6H14N2O

130

N-nitroso diphenyl amine

NDPhA

C12H10N2O

198

TT


Nitrosamin

Ký hiệu

1

N-Nitroso dimethyl amine

2
3

Đối tượng mẫu được lựa chọn để xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp và
ứng dụng phương pháp bao gồm một số nền mẫu thịt nướng gồm có thịt lợn nướng,
thịt bò nướng và thịt gia cầm nướng được mua trên địa bàn Hà Nội.
2.2.

Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời một số nitrosamin trong
các sản phẩm thịt nướng
2.2.1.1.


Khảo sát các điều kiện xác định nitrosamin bằng GC-MS/MS

Khảo sát điều kiện sắc ký khí: các điều kiện tách sắc ký bao gồm cột sắc

ký, nhiệt độ.



Khảo sát điều kiện khối phổ: xác định các điều kiện tối ưu của MS/MS

và MS để xác định ion mẹ, lựa chọn các ion con phù hợp để định tính và định lượng.
2.2.1.2.

Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu



Khảo sát và lựa chọn phương pháp xử lý mẫu



Khảo sát muối chiết



Khảo sát cách thức và thời gian chiết



Khảo sát bước làm sạch d-SPE



Khảo sát ảnh hưởng nền khi áp dụng cho các nền mẫu thịt nướng

2.2.2. Thẩm định phương pháp xác định đồng thời một số nitrosamin trong
các sản phẩm thịt nướng
12



Đánh giá các thông số cơ bản của phương pháp gồm có:
-

Tính chọn lọc

-

Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lượng LOQ

-

Khoảng làm việc

-

Độ chụm (độ lặp lại)

-

Độ đúng (độ thu hồi)

2.2.3. Sơ bộ đánh giá hàm lượng nitrosamin trong một số sản phẩm thịt
nướng trên địa bàn Hà Nội


Lấy mẫu tại một số chợ và cửa hàng ở Hà Nội:




Thịt lợn nướng: 10 mẫu, 1 kg/mẫu



Thịt bò nướng: 10 mẫu, 1 kg/mẫu



Thịt gia cầm nướng: 10 mẫu, 1 kg/mẫu



Ứng dụng phương pháp để phân tích và đánh giá kết quả.

2.3.

Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

2.3.1. Thiết bị


Hệ thống sắc ký khí khối phổ hai lần gồm máy GC 7890 và MS 7000B

của Agilent


Máy ly tâm Mikro 200R, Hettich




Máy rung siêu âm S100H, Elma



Máy lắc ngang HS260, IKA



Cân phân tích (có độ chính xác 0,1 mg) XS105, Metter Toledo.

2.3.2. Dụng cụ


Micropipet có thể tích điều chỉnh được 20-200 µL, 100-1000 µL và

1000-5000 µL.


Ống ly tâm loại 15 mL, 50 mL



Vial 1,8 mL

2.3.3. Hóa chất, chất chuẩn


Chuẩn hỗn hợp nitrosamin 2000 µg/mL mỗi chất trong methanol (Dr.


Ehrenstorfer): N-Nitroso-dimethylamine (NDMA), N-Nitriso-diphenylamine
(NDPhA), N-Nitroso-di-n-propylamine (NDPA) (Lot: 40930ME).


Nội chuẩn NDMA-d6 (Dr. Ehrenstorfer) (Lot: D-2937).
13




Acetonitril (ACN) (Merck).



Primary secondary amin (PSA) (Agilent)



Octadecylsilan (C18) (Agilent)



Dichloromethan (DCM) (Merck)



N-hexan (Merck)




MgSO4 khan (tinh khiết phân tích): có thể dùng muối ngậm nước nhưng

phải nung ở 450oC trong 2h để loại nước.


NaCl (tinh khiết phân tích)



(NH4)2CO3 (tinh khiết phân tích)



NH4Cl (tinh khiết phân tích)

2.3.4. Pha dung dịch chuẩn
2.3.4.1.

Dung dịch chuẩn hỗn hợp nitrosamin 10 µg/mL và 1 µg/mL

Dùng pipet hút chính xác 100 µL dung dịch chuẩn gốc 2000 µg/mL vào bình
định mức 20 mL, định mức bằng ACN, thu được dung dịch chuẩn hỗn hợp 10 µg/mL.
Bảo quản ở nhiệt độ -18oC, sử dụng trong 6 tháng.
Dùng pipet hút chính xác 100 µL dung dịch chuẩn hỗn hợp 10 µg/mL vào vial,
thêm 900 µL ACN, lắc đều, thu được dung dịch chuẩn hỗn hợp 1 µg/mL. Pha mới khi
sử dụng.
2.3.4.2.

Dung dịch nội chuẩn gốc 1000 µg/mL


Cân chính xác 10 mg nội chuẩn NDMA-d6 vào bình định mức 10 mL, định mức tới
vạch bằng ACN, thu được dung dịch nội chuẩn gốc 1000 µg/mL. Bảo quản ở nhiệt độ
-18oC, sử dụng trong 3 năm.
2.3.4.3.

Dung dịch nội chuẩn 10 µg/mL và 1 µg/mL

Dùng pipet hút chính xác 100 µL nội chuẩn gốc 1000 µg/mL vào bình định
mức 10 mL, định mức bằng ACN, thu được dung dịch nội chuẩn gốc 10 µg/mL. Bảo
quản ở nhiệt độ -18oC, sử dụng trong 12 tháng.
Dùng pipet hút chính xác 100 µL dung dịch nội chuẩn 10 µg/mL vào vial, thêm
900 µL ACN, lắc đều, thu được dung dịch nội chuẩn 1 µg/mL. Bảo quản ở nhiệt độ 18oC, sử dụng trong 6 tháng.
2.3.4.4.

Dung dịch chuẩn làm việc

14


Tiến hành pha dãy dung dịch chuẩn có nồng độ từ 1 – 100 ng/mL, với nồng độ
nội chuẩn là 50 ng/mL vào lọ mẫu để tiến hành dựng đường chuẩn. Thể tích các dung
dịch cần sử dụng để pha dãy chuẩn được thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Pha dung dịch chuẩn làm việc
Nồng độ

Vdd chuẩn hỗn hợp

Vdd nội chuẩn 1

VACN


VDCM

(ng/mL)

1µg/mL (µL)

µg/mL (µL)

(µL)

(µL)

0,5

0,5

50

449

500

2

2

50

448


500

5

5

50

445

500

10

10

50

440

500

20

20

50

430


500

50

50

50

400

500

100

100

50

350

500

2.4.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Quy trình xử lý mẫu



Chuẩn bị mẫu sơ bộ

Mỗi mẫu lấy tối thiểu 1 kg, xay nghiền nhỏ bằng máy nghiền mẫu.


Tạo mẫu trắng:

Sử dụng mẫu thịt lợn, không tẩm ướp gia vị và nướng chín bằng lò vi sóng; để
nguội và xay nghiền nhỏ, bảo quản ở -3oC, sử dụng trong 3 tháng. Phân tích lặp lại 10
lần, xác định mẫu trắng không cho tín hiệu tại thời gian lưu của chất phân tích.


Quy trình chiết dự kiến được tóm tắt trong hình 2.1.

15


Cân chính xác khoảng 5 g mẫu vào ống ly tâm 50 mL

Thêm 50 µL dung dịch nội chuẩn 10 µg/mL và để yên trong khoảng 15 phút

Thêm vào mẫu 10 mL acetonitril : nước (1:1), lắc trong 1 phút

Thêm 5,5 g NH4Cl, lắc đều trong 1 phút, lắc ngang hoặc siêu âm trong 30 phút

Ly tâm ở 6000 vòng/phút trong 5 phút

Hút 2 mL pha hữu cơ phía trên sang ống ly tâm 15 mL có chứa hỗn hợp muối
gồm 300 mg MgSO4 + 100 mg C18và 2 mL n-hexan bão hòa ACN


Lắc và ly tâm ở 6000 vòng/phút trong 5 phút. Dùng
pipet pasteur loại bỏ lớp n-hexan

Hút 0,5 mL lớp ACN vào vial, thêm 0,5 mL DCM, lắc đều

Phân tích trên GC-MS/MS
Hình 2.1. Quy trình chiết mẫu dự kiến

16


×