Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá khả năng sống sót trong dịch tiêu hóa mô phỏng của vi nang alginat tinh bột chitosan chứa lactobacillus acidophilus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 59 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HOA

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỐNG SÓT
TRONG DỊCH TIÊU HÓA MÔ PHỎNG
CỦA VI NANG ALGINAT – TINH BỘT –
CHITOSAN CHỨA Lactobacillus
acidophilus
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI-2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HOA
Mã sinh viên: 1301156

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỐNG SÓT
TRONG DỊCH TIÊU HÓA MÔ PHỎNG
CỦA VI NANG ALGINAT – TINH BỘT
– CHITOSAN CHỨA Lactobacillus
acidophilus

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Đàm Thanh Xuân
2. DS. Nguyễn Thị Ngọc


Nơi thực hiện:
Bộ môn Công nghiệp Dược

HÀ NỘI-2018


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận này được thực hiện tại tổ Vi sinh – Bộ môn Công nghiệp Dược.
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, với tất cả sự kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến PGS.TS. Đàm Thanh Xuân, người thầy đã tiếp lửa cho tôi trên con đường nghiên
cứu khoa học. Người thầy luôn tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi từ những ngày đầu tiên đến khi tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn DS. Nguyễn Thị Ngọc, TS. Bùi Thị Thúy Luyện đã
tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên của Bộ môn
Công nghiệp Dược, những người đã luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm và làm đề tài nghiên cứu tại bộ môn. Đồng thời
tôi xin cảm ơn Viện Công nghiệp Thực phẩm đã giúp đỡ tôi trong các phép đo hoạt độ
nước.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban và toàn thể các thầy cô, các cán
bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm
học tập và nghiên cứu tại đây.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và những người bạn
đáng mến - những người đã luôn bên tôi, luôn động viên khích lệ tôi trong học tập và
trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Lê Thị Hoa


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN .......................................................................................2
1.1 Đại cương về probiotic ..........................................................................................2
1.1.1 Lịch sử phát triển của probiotic ......................................................................2
1.1.2 Khái niệm probiotic ........................................................................................2
1.1.3 Các chủng probiotic phổ biến .........................................................................3
1.1.4 Các thế hệ bào chế của chế phẩm probiotic ...................................................3
1.2 Vi khuẩn lactic .......................................................................................................4
1.2.1 Đặc điểm chung của vi khuẩn lactic ............................................................... 4
1.2.2 Loài Lactobacillus acidophilus ......................................................................5
1.3 Tổng quan về vi nang ............................................................................................7
1.3.1 Khái niệm .......................................................................................................7
1.3.2 Cấu tạo, thành phần ........................................................................................7
1.3.3 Đặc điểm của vi nang .....................................................................................7
1.3.4 Phương pháp vi nang hóa ...............................................................................8
1.3.5 Vi nang hóa bằng phương pháp tách pha đông tụ ..........................................9
1.4 Một số thành phần sử dụng trong vi nang probiotic ............................................11
1.4.1 Alginat ..........................................................................................................11
1.4.2 Chitosan ........................................................................................................13
1.5 Một số nghiên cứu về vi nang alginat – tinh bột – chitosan ................................ 14


CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................15


2.1 Nguyên vật liệu, hóa chất, thiết bị .......................................................................15
2.1.1 Chủng vi sinh vật ..........................................................................................15
2.1.2 Nguyên vật liệu, hóa chất .............................................................................15
2.1.3 Thiết bị và dụng cụ .......................................................................................15
2.1.4 Một số môi trường sử dụng ..........................................................................16
2.1.5 Một số dung dịch sử dụng ............................................................................17
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................17
2.2.1 Khảo sát một số đặc tính của vi nang Alg – TB – Chi chứa Lactobacillus
acidophilus ............................................................................................................17
2.2.2 Đánh giá khả năng bảo vệ VSV của vi nang Alg – TB – Chi trong dịch tiêu
hóa mô phỏng ........................................................................................................17
2.3 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
2.3.1 Phương pháp tiệt khuẩn ................................................................................18
2.3.2 Phương pháp nhân giống ..............................................................................18
2.3.3 Phương pháp nuôi cấy thu hỗn dịch tế bào ..................................................18
2.3.4 Phương pháp tạo vi nang chứa Lactobacillus acidophilus bằng kỹ thuật đông
tụ hóa muối ............................................................................................................19
2.3.5 Phương pháp đông khô .................................................................................20
2.3.6 Phương pháp xác định hàm ẩm ...................................................................20
2.3.7 Phương pháp xác định hoạt độ nước của vi nang.........................................20
2.3.8 Phương pháp xác định hình ảnh vi nang bằng kính lúp soi nổi ...................20
2.3.9 Phương pháp định tính bằng đo phổ hồng ngoại (IR) ..................................21
2.3.10 Phương pháp pha loãng liên tục để xác định số lượng VSV ......................21
2.3.11 Phương pháp khảo sát khả năng bảo vệ VSV của vi nang Alg – TB – Chi
trong môi trường dịch dạ dày mô phỏng ............................................................... 22
2.3.12 Phương pháp đánh giá khả năng giải phóng VSV của vi nang trong môi

trường dịch tiêu hóa mô phỏng..............................................................................23


2.3.13 Phương pháp xử lý kết quả .........................................................................23

CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..........................25
3.1 Khảo sát một số đặc tính của vi nang Alg – TB – Chi chứa Lactobacllus
acidophilus.................................................................................................................25
3.1.1 Khảo sát cảm quan bên ngoài của vi nang Alg – TB – Chi trước và sau đông
khô .........................................................................................................................25
3.1.2 Khảo sát một số thông số của vi nang Alg – TB – Chi chứa L. acidophilus.
............................................................................................................................... 30
3.1.3 Khảo sát mật độ L. acidophilus của vi nang Alg – TB – Chi sau đông khô và
trong quá trình bảo quản ........................................................................................32
3.2 Đánh giá khả năng bảo vệ VSV của vi nang Alg – TB – Chi trong dịch tiêu hóa
mô phỏng ...................................................................................................................34
3.2.1 Khảo sát vi nang Alg – TB – Chi trong môi trường dịch dạ dày mô phỏng 35
3.2.2 Đánh giá khả năng giải phóng VSV của vi nang Alg – TB – Chi trong môi
trường dịch tiêu hóa mô phỏng..............................................................................38

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Alg

Alginat


ATCC

American Type Culture Collection
(Trung tâm giữ giống quốc gia Hoa Kỳ)

AW

Hoạt độ nước

CFU

Colony-Forming Units
(Số đơn vị khuẩn lạc)

Chi

Chitosan

CT

Công thức

DĐVN V

Dược điển Việt Nam V

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)


IR

Phổ hồng ngoại

kl/tt

Khối lượng/thể tích

L. acidophilus

Lactobacillus acidophilus

LAB

Lactic acid bacteria
(Vi khuẩn lactic)

M

Mẫu

MRS

de Man, Rogosa, Sharpe
(Môi trường nuôi cấy vi khuẩn lactic)

MT

Môi trường


TB

Tinh bột

VK

Vi khuẩn

VSV

Vi sinh vật

WHO

World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nguyên vật liệu và hóa chất sử dụng

15

Bảng 2.2 Các thiết bị dùng trong nghiên cứu

16

Bảng 2.3 Bảng thiết kế công thức vi nang


19

Bảng 3.1 Đường kính vi nang M1 và M2 trước và sau đông khô

28

Bảng 3.2 Hoạt độ nước của vi nang Alg – TB – Chi sau đông khô

30

Bảng 3.3 Hàm ẩm của vi nang Alg – TB – Chi theo thời gian (%)

30

Bảng 3.4 Mật độ L. acidophilus của vi nang Alg – TB – Chi sau đông khô và trong quá
trình bảo quản

32

Bảng 3.5 Khả năng sống sót của L. acidophilus khi ủ vi nang Alg – TB – Chi và
Antibio trong dịch tiêu hóa mô phỏng (CFU/g)

40

Bảng 3.6 Khả năng sống sót của L. acidophilus khi ủ vi nang Alg – TB – Chi và
Antibio trong dịch tiêu hóa mô phỏng (Log CFU/g)

40



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Hình ảnh vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
Hình 1.2 Hình ảnh mô tả cấu trúc của alginat

5
11

Hình 1.3 Mô hình “Vỉ trứng”, vị trí của ion Ca2+ trong gel và sự tạo gel calci alginat 12
Hình 1.4 Cấu trúc hóa học của chitin và chitosan

13

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình bào chế vi nang

26

Hình 3.2 Hình ảnh vi nang M1, M2 trước và sau đông khô

27

Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn hàm ẩm (%) của vi nang Alg – TB – Chi theo thời gian

31

Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn số lượng VSV được bao gói sau đông khô và trong quá trình
bảo quản

33

Hình 3.5 Hình ảnh vi nang M2 (Alg – TB – Chi) sau khi lắc 1 giờ và 2 giờ trong dịch

dạ dày mô phỏng

36

Hình 3.6 Hình ảnh so sánh phổ IR của chitosan, vi nang M1 và vi nang M2 sau khi lắc
1 giờ và 2 giờ trong dịch tiêu hóa mô phỏng

36

Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn khả năng giải phóng VSV của vi nang Alg – TB – Chi và
Antibio trong dịch tiêu hóa mô phỏng (Log CFU/g)

41


ĐẶT VẤN ĐỀ

Probiotic được biết đến là một nhóm vi sinh vật mang lại nhiều lợi ích cho con
người như ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường ruột, cải thiện khả năng dung nạp lactose,
tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị cho người bị suy thận, giảm cholesterol máu,…[32]
Tuy nhiên nhóm VSV này dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như pH, nhiệt độ, độ ẩm…
Khi sử dụng theo đường uống, pH acid, enzym tiêu hóa, acid mật là các yếu tố làm giảm
số lượng VSV sống sót, ngăn cản việc thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tạo ra các chế phẩm nhằm đảm bảo cung
cấp đủ số lượng vi sinh vật đem lại tác dụng mong muốn. Trong đó, phương pháp vi
nang hóa tỏ ra ưu việt, giúp tăng độ ổn định và hoạt tính trao đổi chất của tế bào khi có
sự thay đổi về nhiệt độ, pH hay sự có mặt của các chất ức chế trong môi trường làm tế
bào kéo dài khả năng tồn tại [50]. Trong các nghiên cứu gần đây, các tác giả sử dụng vi
nang calci – alginat – chitosan để bao gói các vi sinh vật [34], [37], [40], [48]. Việc sử
dụng alginat và chitosan làm vật liệu bao gói vi nang probiotic có nhiều ưu điểm nổi bật

như an toàn, không độc, vi nang tạo thành có độ đồng đều cao. Chitosan giúp bảo vệ,
làm tăng khả năng sống sót của vi sinh vật, hạn chế tác động của acid dịch vị và muối
mật khi vi sinh vật đi qua đường tiêu hóa [40].
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng
sống sót trong dịch tiêu hóa mô phỏng của vi nang alginat – tinh bột – chitosan
chứa Lactobacillus acidophilus” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát một số đặc tính của vi nang alginat – tinh bột – chitosan chứa
Lactobacillus acidophilus.
2. Đánh giá khả năng bảo vệ VSV của vi nang alginat – tinh bột – chitosan trong
dịch tiêu hóa mô phỏng.

1


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Đại cương về probiotic
1.1.1 Lịch sử phát triển của probiotic
Việc sử dụng các chế phẩm sinh học đã biết đến từ rất lâu, trước khi các vi khuẩn
được phát hiện. Các sản phẩm sữa lên men được ghi lại trong các chữ tượng hình Ai
Cập, sữa yak lên men truyền thống được những người du mục Tây Tạng sử dụng trong
những chuyến đi dài [23], [39]. Hiệu quả của việc sử dụng các sản phẩm lên men đã
được các nhà khoa học phát hiện từ những năm 1800, nhưng lời giải thích cho những
lợi ích này vẫn chưa được khám phá. Năm 1905, nhà khoa học người Nga đạt giải
Noben-Elie Metchnikoff, phát hiện ra mối liên hệ giữa tuổi thọ của người Bulgaria với
Lactobacilli dùng để lên men sữa chua và sự hiện diện của Lactobacilli trong ruột kết.
Năm 1906, Henry Tissier cô lập Bifidobacterium từ một trẻ sơ sinh [20], [39]. Năm
1922, một nghiên cứu sử dụng Lactobacillus acidophilus cho 30 bệnh nhân bị táo bón
mãn tính, tiêu chảy, eczema và nhận thấy những cải thiện cho 3 triệu chứng này. Mười
năm sau, năm 1932, một nghiên cứu chứng minh tác dụng của L. acidophilus ở bệnh
nhân bị táo bón và tâm thần. Trong những năm 1950-1980, nghiên cứu probiotic tập

trung vào việc sàng lọc các chủng probiotic tiềm năng từ các chủng phân lập trong tự
nhiên hoặc từ vật chủ của con người và xác định cơ chế hoạt động của các chủng
probiotic. Từ những năm 2000, sự bùng nổ của những nghiên cứu về chế phẩm sinh học
được phản ánh bằng sự gia tăng số lượng ấn phẩm về probiotic: từ 176 ấn phẩm năm
2000 tăng lên 1476 ấn phẩm năm 2014. Sự gia tăng theo cấp số nhân cũng được nhìn
thấy trong các thử nghiệm lâm sàng chứng minh hiệu quả và độ an toàn của các sản
phẩm này. Việc gia tăng các số lượng ấn phẩm với hàng trăm loại chế phẩm sinh học
khác nhau giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và công chúng biết được
probiotic nào là thích hợp nhất cho các trường hợp cụ thể [39].
1.1.2 Khái niệm probiotic
Thuật ngữ probiotic có nguồn gốc từ Hy Lạp. Theo nghĩa gốc, “biotic” hay
“biosis” xuất phát từ chữ “life” là đời sống và “pro” là thân thiện, nên probiotic có thể
hiểu là “thân thiện với đời sống con người”[50]. Thuật ngữ này được giới thiệu bởi nhà
khoa học người Đức Werner Kollath vào năm 1953: probiotic “là những hoạt chất cần
thiết để cơ thể phát triển khỏe mạnh”. Năm 1965, thuật ngữ này được Lilly và Stillwell
2


sử dụng để đại diện cho “các chất tiết ra bởi một sinh vật kích thích sự phát triển của
loài khác”. Vào năm 1992, Fuller đã định nghĩa probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật
sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo hướng
có lợi cho vật chủ”[23].
Năm 2002, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đưa ra một định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ về probiotic như
sau: “Probiotic là những vi sinh vật sống, mà khi đưa vào cơ thể với số lượng đủ lớn sẽ
đem lại lợi ích cho vật chủ” [20], [50]. Probiotic có thể được sử dụng cho cả người và
động vật.
Trong quá trình bảo quản và sử dụng, probiotic bị ảnh hưởng bởi nhiều điều kiện
bất lợi của môi trường bên ngoài cũng như môi trường trong đường tiêu hóa [20], [41].
Số lượng mà WHO đưa ra là vi sinh vật phải ổn định trong chế phẩm trong suốt quá

trình bảo quản, duy trì số lượng sống sót ở mức tối thiểu là 106-107 CFU/g [14]. Số
lượng vi sinh vật vừa đủ cho kết quả hiệu lực thành công trên các thử nghiệm lâm sàng
là từ 107-1011 CFU/ngày [27].
1.1.3 Các chủng probiotic phổ biến
Theo WHO và FAO, tiêu chí quan trọng nhất của chủng giống là: Có khả năng
sống sót qua hệ tiêu hóa, có khả năng phát triển trong ruột, có hiệu quả có lợi và đáng
tin cậy (được chứng minh một cách khoa học, thử nghiệm trên động vật và trên người)
[20].
Hiện nay, các chủng vi khuẩn được sử dụng với vai trò là các probiotic chủ yếu
thuộc hai chi Lactobacillus và Bifidobacterium, ngoài ra Enterococcus và Streptococcus
cũng được sử dụng nhưng ít hơn. Những vi khuẩn này thường cư trú ở ruột [29], [44].
Một số chủng tiêu biểu bao gồm L. acidophilus, L. gasseri, L. rhamnosus, B.
longum, B. bifidum. Bên cạnh những vi khuẩn còn có nấm men Saccharomyces boulardii
cũng được xem là probiotic.
1.1.4 Các thế hệ bào chế của chế phẩm probiotic
Hiện nay, các chế phẩm probiotic ngày càng phổ biến trên thị trường. Tuy nhiên,
nhiều báo cáo đã chỉ ra rằng số lượng vi khuẩn probiotic trong các chế phẩm trên thị
3


trường còn thấp dưới mức FAO/WHO quy định. Để cải thiện số lượng vi sinh vật sống
sót trong suốt quá trình bảo quản và trong môi trường pH thấp của hệ tiêu hóa, các nhà
cung cấp đã nghiên cứu các công thức bảo vệ VSV trong các sản phẩm probiotic với
bốn thế hệ bào chế sau:
- Thế hệ 1 (non – coated): VSV sống trong sữa chua, phomat,…bào tử VSV, đơn
loài, bào chế dưới dạng bột đông khô, gói bột uống, không bao. Nhược điểm của
thế hệ này là VSV hầu như không thể sống sót khi đi qua dạ dày.
- Thế hệ 2 (enteric – coated): Bào chế dưới dạng viên nén, viên nang, đơn và đa
loài, có lớp bao tan trong ruột.
- Thế hệ 3 (micro – encapsulated): Vi nang hóa.

- Thế hệ 4 (dual – coated): Bao kép, giải phóng VSV ở ruột. Lớp bao bên trong
là peptid/protein, giải phóng VSV tùy thuộc pH của môi trường ruột. Lớp bao
bên ngoài là polysaccharid và hydrocollorid, giúp bảo vệ VSV chống lại tác động
của nhiệt độ, độ ẩm, áp suất,.. do đó làm tăng độ ổn định của VSV trong quá trình
bảo quản chế phẩm [3].
1.2 Vi khuẩn lactic
1.2.1 Đặc điểm chung của vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic (lactic acid bacteria - LAB) là một nhóm các loài vi khuẩn có
trong tự nhiên với ba đặc điểm chung: vi khuẩn Gram (+), không sinh bào tử và chuyển
hóa đường bằng quá trình lên men lactic. LAB được biết đến là thành phần của ruột
người, chúng cũng xuất hiện rộng rãi trong sữa, thịt, thực vật và các sản phẩm lên men
[38]. Quá trình lên men acid lactic là một quá trình lên men kỵ khí, khi đó, đường glucose
sẽ được chuyển thành acid lactic.
Nhóm vi khuẩn lactic gồm 5 chi chính với vài trăm loài khác nhau. Theo thứ tự
tầm quan trọng trong công nghiệp thực phẩm, LAB gồm 5 chi: Lactobacillus,
Lactococcus, Streptococcus, Leuconostoc, Pediococcus [5], [43]. Trong các chi của
LAB, chi Lactobacillus có tính kháng axit. Hiện nay, vi khuẩn lactic được sử dụng rộng
rãi trong nhiều thực phẩm và quá trình lên men trên toàn thế giới. Việc sử dụng vi khuẩn
lactic giúp bảo quản và tạo nên hương vị độc đáo cho các sản phẩm [38].
4


1.2.2 Loài Lactobacillus acidophilus
Lactobacillus là một chi không đồng nhất, bao gồm nhiều vi khuẩn với các đặc
tính sinh lý và sinh hóa khác nhau [22]. Chi Lactobacillus là chi lớn nhất của LAB, với
185 loài theo kết quả phân loại năm 2013, tăng đáng kể so với năm 2008 (145 loài) do
sự phân loại lại [16], [38]. Việc xác định các chủng phân lập dựa trên các đặc điểm kiểu
hình truyền thống như quá trình lên men carbohydrat, hình thái tế bào; kết hợp với việc
thiếu khung phân loại mạnh mẽ đã dẫn đến các chủng Lactobacillus được chỉ định không
chính xác ở cấp chi, loài.

Lactobacillus acidophilus lần đầu tiên được phân lập vào năm 1900 từ đường
tiêu hóa của con người (từ phân trẻ sơ sinh), nhưng được chỉ định là Bacillus
acidophilus. Trong suốt quá trình phát triển các phương pháp xác định và mô tả vi khuẩn,
L. acidophilus đã trải qua rất nhiều phiên bản phân loại.
1.2.2.1 Đặc điểm hình thái và điều kiện nuôi cấy
Lactobacillus acidophilus thuộc họ Lactobacillaceae, chi Lactobacillus, nhóm vi
khuẩn lactic (LAB) và tồn tại trong đường tiêu hóa, âm đạo của người và động vật. Tên
của loài có nghĩa là “ưa acid”, L. acidophilus có khả năng chịu được điều kiện pH
khoảng 5,0 đến 6,0 trong 24 - 36 giờ [2], [38].
Đặc điểm hình thái của L. acidophilus: trực khuẩn hình que, Gram dương, kích
thước 0,6 - 0,9 μm x 1,5 - 6,0 μm, tồn tại riêng lẻ hoặc xếp đôi hay chuỗi ngắn, không
sinh bào tử, không di động, kỵ khí không bắt buộc, phản ứng catalase âm tính. Nhiệt độ
tối thích cho sinh trưởng là 37ºC, không phát triển trong khoảng 20 - 22ºC hoặc ở nhiệt
độ cao hơn 48ºC [2].

Hình 1.1 Hình ảnh vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
5


Tuy nhiên, khả năng sống sót của Lactobacillus acidophilus phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như pH, sự acid hóa trong sản phẩm lên men, sản phẩm hydroperoxid, nồng độ
oxy hòa tan (khuếch tán từ bao bì, trong môi trường nuôi cấy, bảo quản), nhiệt độ bảo
quản, độ ổn định của dạng khô hoặc đông khô [47], [53]. Trong đó, nồng độ oxy hòa tan
có vai trò đáng kể trong việc hạn chế khả năng sống sót của L. acidophilus. Do đó, sau
một thời gian bảo quản, số lượng L. acidophilus sống sót sẽ bị giảm đáng kể.
L. acidophilus có khả năng sống 2 ngày trong dịch vị, 5 ngày trong dịch mật, 8
ngày trong dịch tràng và có khả năng kháng được 40 loại kháng sinh [25].
1.2.2.2 Vai trò của L. acidophilus
Probiotic được dùng để phòng và điều trị bệnh và các triệu chứng liên quan do
sự thiếu vi khuẩn gây ra [1]. Lactobacillus acidophilus tạo ra môi trường acid thuận lợi

cho hệ vi sinh vật lên men đường ruột, đồng thời ức chế sự phát triển của các vi khuẩn
gây bệnh Gram (-). L. acidophilus có khả năng sản xuất acid lactic và các chất diệt khuẩn
như Lactocidin, Bacteriocin. Chúng đóng vai trò sinh lý quan trọng trong tổng hợp
vitamin B12 [21]. Hơn nữa L. acidophilus giảm sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm béo
phì và gan nhiễm mỡ [12], [21]. L. acidophilus ức chế các vi khuẩn đường ruột chuyển
đổi tiền chất gây ung thư thành chất gây ung thư. Chúng có vai trò quan trọng trọng điều
trị các bệnh đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy. Ngoài ra, L. acidophilus cạnh tranh
vị trí, làm giảm số lượng vi sinh vật hoặc nấm gây hại ở ruột non, có khả năng sinh
lactase - một enzym quan trọng liên quan quá trình chuyển hóa sữa [21]. Một số nghiên
cứu còn chỉ ra L. acidophilus có vài trò trong việc ngăn ngừa viêm ruột hoại tử và nhiễm
trùng bệnh viện ở trẻ đẻ non thiếu tháng [49].
1.2.2.3 Một số chế phẩm probiotic trên thị trường hiện nay
Antibio Pro do công ty dược phẩm Han Wha, Hàn Quốc sản xuất với dạng bào chế
gói bột pha hỗn dịch uống. Mỗi gói chứa 75 mg Lactobacillus acidophilus tương đương
với 108 CFU/gói. Antibio Pro giúp ức chế vi khuẩn có hại trong đường ruột. Antibio Pro
được dùng để hỗ trợ điều trị những trường hợp rối loạn hoă ̣c mấ t cân bằng hệ vi sinh.
Lactomin Plus do công ty Rexgene Biotech, Hàn Quốc sản xuất. Mỗi gói 3g, chứa
probiotics (Lactobacillus acidophilus, Bifidobacterium longum, Streptococcus), bào chế
dưới dạng vi nang, với 108 CFU/gói. Với công dụng: bổ sung lợi khuẩn, giúp lập lại cân
6


bằng hệ vi sinh đường ruột, hỗ trợ phòng ngừa rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón
do loạn khuẩn đường ruột,…
Bifina R do hãng Morishita Jintan, Nhật Bản sản xuất, dạng bào chế vi nang, sử
dụng màng bao kép. Mỗi gói chứa 1,2 g, thành phần gồm 2 probiotic: Bifidobacterium
(2,5x109 CFU/gói), Lactobaccillus (1x109 CFU/gói) và Prebiotic (0,29 g chất xơ
Oligosaccharide). Men vi sinh Bifina R hỗ trợ điều trị: viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa,
viêm đại tràng co thắt, đầy bụng chướng hơi, táo bón, hấp thu kém ăn không tiêu, dùng
kháng sinh kéo dài.

1.3 Tổng quan về vi nang
1.3.1 Khái niệm
Vi nang (microcapsule) là những tiểu phân hình cầu hoặc không xác định, có kích
thước 0,1 µm – 5 mm (thông thường từ 100 - 500 µm) [7]. Một số tài liệu xếp kích thước
vi nang nằm trong khoảng 1 µm - 1000 µm [20], [24].
1.3.2 Cấu tạo, thành phần
Thành phần của vi nang gồm dược chất (hoặc dược chất và tá dược) được bao
trong một màng polyme thiên nhiên hoặc tổng hợp [7], [8]. Vi nang có cấu tạo 2 phần.
Phần nhân gồm một hoặc nhiều dược chất ở trạng thái rắn, lỏng hoặc nhũ tương, hỗn
dịch, có thể thêm các chất phụ nhằm mục đích ổn định hoặc điều chỉnh tốc độ giải phóng
dược chất [7]. Phần vỏ thường là các hợp chất cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên như
gelatin, alginat, chitosan, cellulose,... hoặc có nguồn gốc nhân tạo như polyamid,
polystyren, polyacrylat,…có tác dụng tạo màng mỏng, bề dày từ 0,1 đến 200 µm [7],
[8], [24].
1.3.3 Đặc điểm của vi nang
Vi nang có lớp vỏ như một lớp màng bán thấm bao quanh tế bào VSV, giúp tế
bào cách ly với môi trường xung quanh, bảo vệ tế bào trong các điều kiện bất lợi như
pH thấp, muối mật, sốc nhiệt,… [32]. Vi nang không được làm tổn hại đến tế bào sống
mà phải bảo vệ tế bào sống. Lớp vỏ vi nang có độ bền tương đối giúp bảo vệ VSV sống
bên trong, tuy nhiên không được quá vững chắc để đảm bảo khả năng giải phóng VSV
khi cần thiết [8], [32]. Vi sinh vật được giải phóng theo các cơ chế như: gãy vỡ màng,
hòa tan màng hoặc khuếch tán qua màng,…[32].
7


Kích thước vi nang là một yếu tố quan trọng. Giữa kích thước hạt vi nang, độ bền
vững và khả năng giải phóng VSV có mối tương quan với nhau. Kích thước hạt càng
lớn thì độ bền cơ học của hạt càng cao, khả năng bảo vệ VSV càng cao, tuy nhiên khả
năng giải phóng VSV chậm, khó khăn. Ngược lại, kích thước hạt càng nhỏ thì độ bền
của hạt thấp, khả năng “nhốt”, “bẫy” VSV giảm nhưng khả năng giải phóng VSV nhanh

và dễ dàng hơn [8], [32]. Ngoài ra còn một số đặc điểm cần lưu ý như: sự mài mòn của
các hạt vi nang do sự va chạm ma sát vào nhau, khả năng kháng khuẩn của hạt…[8].
Một số tính chất của nguyên liệu sử dụng là vỏ nang như khả năng bám dính, tính thấm,
độ ổn định, hút ẩm, khả năng hòa tan phải phù hợp với mục đích bào chế vi nang và
VSV “nhốt”, “bẫy”.
1.3.4 Phương pháp vi nang hóa
Vi nang hóa là một trong những phương pháp cố định tế bào được sử dụng rộng
rãi hiện nay. Phương pháp này sử dụng các chất tạo màng là các polyme có nguồn gốc
tự nhiên như gelatin, alginat, chitosan, cellulose,… hoặc có nguồn gốc nhân tạo như
polyamid, polystyren, polyacrylat, polyacrylamid, polyester, polyvinyl pyrrolidon
(PVP), polyethylen glycon (PEG),… để bẫy, nhốt và bao gói các tế bào, cơ thể vi sinh
vật sống [8], [43].
Ưu điểm
Vi nang có khả năng cố định một lượng lớn VSV sống tạo ra mật độ VSV lớn.
Trong các ngành sản xuất sản phẩm lên men như bia, rượu,… thì kỹ thuật vi nang hóa
được lựa chọn để cố định tế bào VSV trong công đoạn lên men, nhằm sử dụng VSV tiết
kiệm, tối ưu và hiệu quả hơn. Trong các ngành sản xuất các sản phẩm liên quan đến
probiotic, vi nang hóa là phương pháp có ý nghĩa rất quan trọng giúp cải thiện cảm quan
cho sản phẩm, tăng độ ổn định, kiểm soát giải phóng cũng như thuận lợi hơn trong quá
trình bảo quản [8], [32].
Vi nang giúp bảo vệ VSV khỏi các yếu tố bất lợi của môi trường như pH thấp,
muối mật, sốc nhiệt,… Ngoài ra, vi nang giúp tăng độ ổn định hoạt tính trao đổi chất
của tế bào khi có sự thay đổi pH, nhiệt độ hay sự có mặt của chất ức chế trong môi
trường lên men. Do đó, vi nang hóa làm tăng độ ổn định và kéo dài khả năng tồn tại của
VSV [50].
8


Vi nang hóa có thể tạo ra các gradien nồng độ cơ chất, nồng độ sản phẩm, nồng
độ oxy hòa tan, pH môi trường lên men… từ đó có thể tạo ra các môi trường khác nhau

cho tế bào trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng. Vi nang cũng cho phép điều
chỉnh tốc độ sinh trưởng của VSV, cho phép sử dụng tế bào ở một pha riêng biệt đối với
môi trường lên men, do đó có khả năng dừng phản ứng nhanh [8], [32], [50].
Nhược điểm
Đa số các vật liệu sử dụng trong quá trình tạo vi nang như gelatin, thạch,… đều
là các nguồn dinh dưỡng mà VSV có thể tiêu hóa được. Do đó VSV được bao gói bên
trong vi nang hoặc VSV tạp nhiễm từ bên ngoài có thể tiêu hóa lớp vỏ nang và làm cho
lớp màng bảo vệ bị rách, thủng,… dẫn đến hiệu quả vi nang hóa sẽ giảm xuống đáng kể.
Vì vậy, việc nghiên cứu, lựa chọn các vật liệu bao gói phù hợp với từng chủng VSV là
rất quan trọng.
Vi nang hóa probiotic yêu cầu kỹ thuật bào chế phức tạp, vật liệu vi nang hóa an
toàn - hiệu quả, chủng VSV có hiệu lực cao, chỉ các chủng VSV tiềm năng mới có thể
được sử dụng. Bên cạnh đó, sự phát triển sản phẩm cần cả thời gian và nguồn lực tài
chính. Brownlie ước tính rằng việc vi nang hóa probiotic có thể tăng chi phí hai hoặc ba
lần so với không bao gói. Mặc dù chi phí tăng nhưng vi nang hóa đem lại lợi ích tiềm
năng cao hơn [46].
1.3.5 Vi nang hóa bằng phương pháp tách pha đông tụ
Phương pháp tách pha đông tụ dựa trên nguyên tắc tách pha nhờ sự thay đổi nhiệt
độ, pH, sự hóa muối hoặc khi thêm một dung môi thứ hai vào hệ vi nang. Từ dung dịch
keo trong một dung môi thích hợp, tiến hành tác động nhằm thay đổi độ tan của nó, kết
quả là một lượng đáng kể keo được tách ra thành pha mới. Như vậy hệ trở thành hai pha,
một pha có nồng độ cao chất keo được tách ra dưới dạng giọt nhỏ được gọi là giọt đông
tụ. Sau đó, các giọt đông tụ dần kết dính lại với nhau hoặc hấp phụ trên bề mặt chất cần
bao gói tạo thành lớp màng bao [7], [42].
Vi nang hóa bằng phương pháp tách pha đông tụ có thể chia làm 2 loại: đông tụ
đơn giản và đông tụ phức hợp. Nếu chỉ sử dụng một loại dung dịch keo thì gọi là phương
pháp đông tụ đơn giản, nếu sử dụng nhiều loại dung dịch keo thì gọi là phương pháp
đông tụ phức tạp [7], [42].
9



Đông tụ đơn giản:
Là quá trình loại nước của các chất keo thân nước dùng trong hệ, do đó làm giảm
độ tan của chất keo. Trong phương pháp này thường chỉ sử dụng một loại polyme
(gelatin, polyvinyl alcol, carboxymethyl cellulose). Có thể làm giảm độ tan của chất keo
bằng cách: Thêm một dung môi có thể trộn lẫn với nước (ethanol, aceton, propanol,
dioxan, isopropanol,…) hoặc thêm một muối vô cơ (ví dụ natri sulfat) hay thay đổi nhiệt
độ [30].
Đông tụ phức hợp:
Là quá trình tương tác giữa các phân tử tích điện âm và tích điện dương của hai
hoặc nhiều hợp chất cao phân tử, có thể do sự thay đổi nồng độ các chất tan cao phân tử
hoặc thay đổi pH. Các polyme càng có sự khác nhau về điểm đẳng điện càng dễ tạo
thành hạt đông tụ [7], [30], [42]. Tách pha còn có thể được thực hiện do thêm vào một
polyme khác không tương đồng, do thêm vào một dung môi thứ hai, do sự hóa muối
(đông tụ thông thường), hoặc do sự tương tác giữa các polyme…[7].
Kỹ thuật đông tụ hóa muối (đông tụ thông thường)
Kỹ thuật đông tụ hóa muối còn được biết đến là kỹ thuật ion hóa cố định gel, ion
hóa tạo gel để tạo ra các hạt gel không tan (hydrogel). Phương pháp này thường sử dụng
các polyme có nguồn gốc tự nhiên, có tính tương thích sinh học cao như alginat,
chitosan, gôm gellan… Các polyanion như alginat sẽ kết hợp với các ion đa hóa trị tạo
thành các hạt gel có mạng lưới không gian ba chiều bao gói lấy dược chất hoặc kết hợp
tạo phức với các polyanion khác trên bề mặt của hạt gel alginat để tạo lớp màng có độ
bền cơ học cao hơn, ngăn thấm tốt hơn.
Phương pháp đông tụ hoa muối có thể được thực hiện bằng kỹ thuật nhỏ giọt
hoặc kỹ thuật phun đông tụ. Kỹ thuật nhỏ giọt thường cho các vi nang có kích thước lớn
nằm trong khoảng 2 - 5 mm [52]. Với kỹ thuật phun đông tụ, sử dụng hệ thống phun
dung dịch alginat dưới áp suất không khí tạo các giọt nhỏ và trở thành đông tụ khi gặp
môi trường có tác nhân liên kết chéo. Kỹ thuật này cho vi nang có kích thước bé (5 –
15µm) nhưng yêu cầu bắt buộc là phải có thiết bị thích hợp, tốn kém, khả năng tắc nghẽn
cao.

10


1.4 Một số thành phần sử dụng trong vi nang probiotic
1.4.1 Alginat
Cấu tạo
Alginat là tên gọi chung cho các muối của acid alginic, tồn tại dưới dạng anion.
Acid aginic là một heteropolymer saccharid mạch thẳng, cấu tạo từ hai gốc uronic là
acid α – L – guluronic (G) và acid β – D – mannuronic (M) nối với nhau bằng liên kết 1
– 4 – glycosid [24]. Alginat được chiết xuất từ rong biển nâu, được sử dụng rộng rãi
trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm nhờ khả năng bao gói các chất
đại phân tử và tế bào.

Hình 1.2 Hình ảnh mô tả cấu trúc của alginat
Alginat có tỷ lệ khối G cao (tỷ số M/G thấp) tạo gel cứng hơn. Ngược lại, alginat
chủ yếu là khối M thì gel hình thành mềm hơn và đàn hồi hơn.
Một số tính chất liên quan đến bào chế vi nang
Alginat có tính ưa nước, tương hợp sinh học cao, rẻ tiền và được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực. Alginat có hai tính chất quan trọng là độ nhớt dung dịch và khả
năng tạo gel [24].
Độ nhớt dung dịch alginat phụ thuộc vào số lượng nhánh của phân tử alginat.
Ngoài ra, độ nhớt của dung dịch còn thay đổi tùy theo nồng độ, nhiệt độ, pH và sự có
mặt của ion kim loại [15], [31].
Dung dịch alginat có khả năng tạo gel với các cation kim loại hóa trị II, III như
11


Ca2+, Ba2+, Sr2+, sự tạo gel được giải thích theo mô hình “vỉ trứng”. Bình thường trong
dung dịch alginat tồn tại block M là các dải hẹp và block G là các dải gấp khúc. Khi có
mặt ion kim loại đa hóa trị ở nồng độ thích hợp thì xảy ra sự gel hóa. Các phân tử alginat

sắp xếp lại song song nhau, các phần gấp khúc tạo thành khoảng không gian giống như
chỗ đặt trứng. Các ion Ca2+ khớp vào các khoảng trống này tạo nên mạng lưới không
gian ba chiều. Với cấu trúc gel này, khi sử dụng làm màng bao, chúng có vai trò như
một tấm chắn chống lại những yếu tố bất lợi của môi trường và cho phép giải phóng vi
sinh vật được bao theo hướng có kiểm soát [24].

Hình 1.3 Mô hình “Vỉ trứng”, vị trí của ion Ca2+ trong gel và sự tạo gel calci alginat
Ưu điểm
Alginat là nguyên liệu an toàn, không độc, dễ sử dụng và giá thành rẻ. Alginat
gel hóa nhanh chóng ở pH trung tính và nhiệt độ thường, thích hợp cho các tế bào sống
và phân tử sinh học nhạy cảm như protein và acid nucleic [46]. Alginat dễ dàng tạo gel
bao bọc các tế bào VK, lớp gel tạo thành có độ ổn định cao. Quá trình vi nang hóa VK
bằng alginat thực hiện dễ dàng, đơn giản, có thể thực hiện ở nhiệt độ thường nên ít ảnh
hưởng đến tế bào sống. Gel tạo thành có tính thuận nghịch giúp giải phóng tế bào bên
trong. Hạt vi nang tạo thành đẹp và tương đối đồng đều [15].
Nhược điểm
Độ bền gel phụ thuộc một số ion hóa trị I và các chất tạo phức với ion Ca2+. Gel
alginat rã khi các cation hóa trị II phối hợp được thay thế bằng các cation hóa trị I hoặc
các chất tạo phức với Ca2+. Tương tác giữa alginat và các cation hóa trị I dẫn đến hiện
tượng hòa tan của gel [17].
12


Việc ứng dụng alginat trong quy mô công nghiệp gặp khó khăn do chi phí cao,
khả năng co giãn yếu cũng như dễ hình thành nứt và mất ổn định trong môi trường acid,
dẫn đến sự khuếch tán nhanh chóng độ ẩm và chất lỏng qua các viên nang làm giảm khả
năng bảo vệ chống lại các yếu tố môi trường không thuận lợi. Điều này có thể khắc phục
bằng cách trộn alginat với polyme khác như tinh bột trong vi nang [28].
1.4.2 Chitosan
Nguồn gốc

Chitosan là một polyaminosaccharid sinh học tự nhiên, thu được từ phản ứng
deacetyl hóa của chitin - một polyme tự nhiên chuỗi dài của N-acetylglucosamine và
dẫn xuất đường glucose. Chitosan là thành phần cơ bản của lớp biểu bì côn trùng, màng
của nấm và là thành phần trong lớp vỏ bảo vệ động vật giáp xác như: tôm, cua,.. [45].

Hình 1.4 Cấu trúc hóa học của chitin và chitosan
Tính chất
Chitosan có phân tử lượng từ 3.800 đến 2.000.000 dalton, mức độ acetyl hóa từ
40% đến 98% [45]. Nhóm amino của chitosan có pKa xấp xỉ 6,5. Chitosan là một base
yếu, tích điện dương, không tan trong nước và dung môi hữu cơ. Chitosan tan trong hầu
hết các dung dịch acid loãng (pH < 6.5) như acid formic, acid acetic, acid tartaric và
acid citric do trong môi trường acid, nhóm amin của chitosan nhận proton tạo thành
dạng polysaccharid tích điện dương tan được. Các muối glutamat, clorid của chitosan
tan trong nước. Chitosan không tan trong môi trường trung tính và kiềm. Đặc tính này
13


được ứng dụng để chế tạo vi cầu, vi nang chitosan [45].
Chitosan có ưu điểm là độc tính thấp, tính tương thích sinh học cao với tế bào
VK và nhiều hoạt chất khác, có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm... đồng thời tự phân
hủy được nên chitosan thường được dùng làm chất mang trong công nghệ dược phẩm.
Trong bào chế vi nang probiotic, chitosan có vai trò cung cấp một lớp bao phủ
hiệu quả, bảo vệ các tế bào vi khuẩn trong quá trình bảo quản và sử dụng, đảm bảo VSV
có thể đi qua đường tiêu hóa (acid dạ dày, muối mật,...) đến ruột già mà vẫn đủ số lượng
VSV cần thiết để phát huy tác dụng [14].
1.5 Một số nghiên cứu về vi nang alginat – tinh bột – chitosan
Theo Mariana Araujo Etchepare và cộng sự (2016) [37]: Lactobacillus
acidophilus được bao gói trong vi nang bằng kĩ thuật đùn. Bổ sung prebiotics và chitosan
làm tăng kích thước của hạt ẩm (đường kính vi nang là 70,37 µm so với hạt chỉ chứa
alginat là 55,13 µm). Đồng thời nghiên cứu đã chứng minh chitosan có khả năng bảo vệ

VSV tốt hơn trong dịch tiêu hóa mô phỏng.
Theo Mohammad Ali Khosravi Zanjani và cộng sự (2014) [40]: Lactobacillus
casei và Bifidobacterium bifidum được bao gói trong vi nang bằng kỹ thuật nhũ tương
hóa. Nghiên cứu thực hiện với 3 mẫu VSV: không được bao gói, bao gói với vi nang
calci – alginat - tinh bột và bao gói với vi nang calci – alginat – tinh bột phủ chitosan.
Các mẫu này được ủ trong dịch dạ dày mô phỏng (cùng với pepsin, pH = 1.5) và dịch
ruột mô phỏng (cùng với pancreatin, pH = 8) trong 2 giờ ở 37 0C. Kết quả cho thấy tỷ
lệ sống sót của probiotic trong vi nang calci - alginat - tinh bột bao chitosan tăng đáng
kể trong môi trường dạ dày – ruột mô phỏng so với tế bào tự do.
Theo Đàm Thanh Xuân và cộng sự (2016) [11]: tác giả tạo vi nang probiotic chứa
Lactobacillus acidophilus theo phương pháp đông tụ hóa muối. Các mẫu vi nang tạo
thành được bảo quản trong túi polyme kín miệng ở nhiệt độ 2 – 80C. Tác giả tiến hành
đánh giá khả năng bảo vệ VSV ở môi trường pH 1,2 trong 1 giờ. Kết quả cho thấy các
thành phần alginat, tinh bột, chitosan đều có ảnh hưởng đến đặc tính và khả năng bảo vệ
Lactobacillus acidophilus.

14


CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên vật liệu, hóa chất, thiết bị
2.1.1 Chủng vi sinh vật
Lactobacillus acidophilus (ATCC 4653) – Bộ môn Công nghiệp Dược – Trường Đại
học Dược Hà Nội.
2.1.2 Nguyên vật liệu, hóa chất
Bảng 2.1 Nguyên vật liệu và hóa chất sử dụng
Tên hóa chất

Nguồn gốc


Tên hóa chất

Nguồn gốc

Glucose

Trung Quốc

Natri alginat

Trung Quốc

Pepton

Ấn Độ

Calci clorid

Trung Quốc

Cao thịt

Merk - Đức

Acid acetic

Trung Quốc

Cao nấm men


Merk - Đức

Chitosan

Đức

Triamoni citrat

Trung Quốc

Natri citrat

Trung Quốc

Natri acetat

Trung Quốc

Natri clorid

Trung Quốc

K2HPO4

Trung Quốc

NaOH

Trung Quốc


MgSO4.7H2O

Trung Quốc

HCl

Trung Quốc

MnSO4.4H2O

Trung Quốc

Pepsin

Anh

Thạch agar

Việt Nam

Pancreatin

Ấn Độ

Tinh bột

Việt Nam

2.1.3 Thiết bị và dụng cụ
❖ Thiết bị


15


Bảng 2.2 Các thiết bị dùng trong nghiên cứu
Tên thiết bị

Nguồn gốc

Máy đo phổ IR

Nhật (Jasco)

Cân phân tích

Đức (Satorious)

Máy lắc ổn nhiệt Trung Quốc (KWF)

Nồi hấp tiệt trùng

Nhật (ALP)

Máy ly tâm

Đức (Satorious)

Tủ sấy

Hàn quốc (Daihan)


Máy khuấy từ

Hàn Quốc (Wisd)

Tủ ấm CO2

Nhật (Sanyo)

Máy lắc (Votex)

Trung Quốc (IKA)

Thiết bị đông khô

Đức (Christ Alpha)

Tủ lạnh sâu

Đức (Satorious)

Tủ lạnh bảo quản

Hàn Quốc (LG)

Kính lúp soi nổi

Nhật (Nikon)

Máy đo hoạt độ nước


Thụy Sỹ (Hygrolab)

Máy đo hàm ẩm

Mỹ (Ohaus)

❖ Dụng cụ
Bình nón 100, 250, 1000 ml

Pipet pasteur

Cốc có mỏ

Pipet chia vạch

Ống đong

Pipet tips (Đầu côn)

Ống ly tâm

Pipet Eppendort

Ống nghiệm có nắp

Đĩa petri đường kính 9 cm

Lưới vớt hạt


Con khuấy từ

2.1.4 Một số môi trường sử dụng
❖ Môi trường MRS lỏng
Glucose

20,0g

Natri acetat

5,0g

Pepton

10,0g

K2HPO4

2,0g

Cao thịt

10,0g

MgSO4.7H2O

0,2g

Cao nấm men


5,0g

MnSO4·H2O

0,05g

Triamoni citrat

2,0g

Nước cất

Vừa đủ 1000 ml

Điều chỉnh pH 6,3 – 6,5
❖ Môi trường MRS thạch
16


×