Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải pháp nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên thông qua việc hướng dẫn thực tập, kiến tập tại trường mầm non đông thọ b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.56 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

MỤC
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
a
b
2.2
2.2.1
2.2.2
a
b
2.3
a
b
c
d
e
g
h
2.4
3
3.1
3.2


NỘI DUNG

TRANG
MỞ ĐẦU
2
Lý do chọ đề tài
2
Mục đích nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu
3
Những điểm mới của SKKN
3
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
Hiểu thế nào là kỹ năng, kỹ năng nghề
4
Thế nào là kỹ năng nghề nghiệp
4
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
5
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra ANKET
5
Thực trạng cho thấy
6
Về mặt nhận thức nghề.

6
Công tác kiến tập, thực tập của sinh viên mầm non.
6
Các giải pháp:
8
Tạo môi trường kiến tập, thực tập:
8
Xây dựng các kế hoạch chỉ đạo kiến tập,thực tập.
9
Tổ chức các hoạt động dạy mẫu:
13
Nâng cao vai trò tập giảng của giáo sinh trong trường MN.
13
Tổ chức đánh giá, nhận xét, xếp loại.
14
Công tác phối kết hợp giữa trường MN với trường SP
14
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ nhà giáo
14
Hiệu quả của SKKN đối với HĐGD, với bản thân, đồng
15
nghiệp và nhà trường.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
Kết luận
15
Kiên nghị
15

1



1. M U:
1.1. Lý do chn ti:
Dy hc l mt ngh rt c bit m Khụng ai trong xó hi, ngay c cha
m l bc v nhõn i na cng khụng th thay th c chc nng ca ngi
thy giỏo. J.A.Comenxki ó cho rng, ngh thy giỏo l ngh rt vinh d m
di ỏnh mt tri khụng cú ngh nghip no cao quý hn.
Núi n ngi giỏo viờn chỳng ta ngh ngay n trỏch nhim ht sc nng n
song cng y vinh quang. Giỏo viờn l ngi giỏo dc hỡnh thnh nhõn cỏch cho
th h tr, l ngi o to ra nhng con ngi k tc s nghip cỏch mng ca
ton ng, ton dõn ta. Mun hon thnh tt nhim v giỏo dc ú, iu kin u
tiờn l Giỏo viờn phi l nhng ngi cú tõm hn cao thng, cú kin thc cn
thit, cú nhõn cỏch, thit tha yờu ngh, yờu tr, vỡ tng lai ca th h tr m
phn u. c bit trong cụng tỏc chm súc giỏo dc tr mm non, lũng yờu
ngh, yờu tr l yờu cu cn thit, l iu kin tiờn quyt cú th tr thnh
ngi giỏo viờn, ngi m th hai ca tr.
Trong các nhiệm vụ chung của giáo dục, một nhiệm vụ cơ
bản mà nội hàm hoạt động của nó là quá trình dạy và học, với
đối tợng phục vụ chính là thế hệ trẻ. Để làm tốt nhiệm vụ này,
Bác Hồ đã từng nhắc nhở: Dạy trẻ phải Toàn vẹn cái tính vui vẻ
hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng, chớ nên làm cho
chúng hoá ra những ngời già sớm. Việc đổi mới giáo dục hiện
nay mà chúng ta đang thực hiện phải chăng là một sự trả lại
bản chất quá trình giáo dục và giảng dạy mà Bác Hồ kính yêu
của chúng ta, Ngời thầy vĩ đại của dân tộc đã đặt ra cách
đây rất lâu. Đối với cô Mẫu giáo Bác đã căn dặn : Làm Mẫu
giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm đợc thế thì trớc hết phải
yêu trẻ... Dạy trẻ nh trồng cây non. Trồng cây non đợc tốt thì
sau này cây lên tốt. Dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành ngời
tốt. Cùng với sự đổi mới chung trong giáo dục, GDMN với mục

tiêu phát triển tổng thể trẻ trong độ tuổi Mầm non cần phải có
những đổi mới nhằm hình thành ở trẻ những năng lực chung,
những nền tảng nhân cách ban đầu.
Nh vy thỡ vai trũ ca cụ giỏo Mm non l ht sc quan trng ng ngha
vi vic ũi hi cht lng o to k nng ngh nghip cho sinh viờn Mm non
l vụ cựng cn thit.
Di gúc cỏch nhỡn ca mt nh qun lý trng mm non, ó nhiu
nm trc tip ch o lp lp sinh viờn khoa MN ca trng i hc Hng c
kin thc, thc tp. Bn thõn tụi cng rt trn tr, quan tõm ti cht lng thc
ca cỏc em sinh viờn ngnh MN. Qua vic nờu mt vi gii phỏp thc tin, nhm
trao i kinh nghim ca bn thõn cựng cỏc trng bn, kt ni gia trng MN
vi khoa s phm MN trng H Hng c, tụi mnh dn chn ti Gii
phỏp nõng cao k nng ngh cho sinh viờn thụng qua vic hng dn sinh

2


viên thực tập, kiến tập tại trường MN nói chung và trường MN Đông Thọ B,
thành phố Thanh Hoá nói riêng” .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên ngành giáo
dục mầm non thông qua việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động thực tập, kiến tập
cho các em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động thực tập, kiến tập của sinh viên ngành
mầm non trường Đại học Hồng Đức tại trường mầm non Đông Thọ B để đưa ra
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng nghề cho cho sinh viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp thu thập thông tin.

- Phương pháp khảo sát thực tế, quan sát, ghi chép.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Anket.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Đề tài đã xây dựng phiếu điều tra ANKET với 7 nội dung câu hỏi, nhằm
mục đích nắm bắt khái quát tình hình tâm sinh lý, ý thức chọn nghề nghiệp,
xác định mức độ gắn bó với nghề của các em sinh viên. Những thuận lợi và
khó khăn cũng như những điểm mạnh, điểm yếu được rút ra từ hoạt động kiến
tập, thực tập. Từ đó giúp cho đề tài nghiên cứu được sâu sắc hơn, phù hợp với
thực tiễn hơn, hoàn thiện hơn trong việc đề xuất những giải pháp nâng cao kỹ
năng nghề cho các em sinh viên ngành học Mầm non.
Phạm vi khảo sát thông qua phiếu điều tra được mở rộng không chỉ
dành cho các em sinh viên kiến thực tập tại trường mà còn cho các em sinh
viên đang kiến tập, thực tập ở một số trường bạn thuộc địa bàn thành phố
Thanh Hóa.
Để tránh tình trạng các em còn e ngại trong quá trình trả lời các câu hỏi
trong mẫu phiếu. Vì vậy không nhất thiết các em phải ghi tên mình vào phiếu
điều tra. Đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình khảo sát.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong chúng ta, tương lai nghề nghiệp, hiệu quả công việc của mình còn
phụ thuộc vào những kỹ năng của mỗi bản thân. Kỹ năng của mỗi người có
được nhờ qua quá trình sống, trau dồi, học tập, rèn luyện…
a. Hiểu thế nào là kỹ năng, kỹ năng nghề:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, tuỳ thuộc vào cách tiếp
cận.Theo từ điển Oxfort “ Kỹ năng” là khả năng để làm tốt một công việc nào
đó thường có được qua đào tạo hoặc kinh nghiệm. Theo đó kỹ năng được hiểu là
3



sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động tác trong quá trình hình thành
một công việc cụ thể nào đó. Theo Tâm lý học, kỹ năng là khả năng vận dụng
kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ. Theo tác giả Đặng Thành Hưng, kỹ năng
là dạng hành động tự giác, được thực hiện có kỹ thuật, dựa vào những điều kiện
sinh học, tâm lý và xã hội ở cá nhân; và có kết quả nhất định đáp ứng mục tiêu
hay chuẩn đã được định trước. Malayxia cho rằng kỹ năng được hiểu là khả
năng được học và được thực hành để thực hiện một nhiệm vụ hay một công
việc.
- Như vậy kỹ năng có một số nội dung là những quá trình tâm lý vì nó
được tổ hợp hàng loạt các yếu tố hợp thành như: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, khả
năng chú ý, tư duy…được thể hiện:
- Kỹ năng có tính linh hoạt, tính cụ thể.
- Kỹ năng được hình thành do luyện tập, được hình thành qua quá trình
hoạt động của con người.
b. Thế nào là kỹ năng nghề nghiệp:
Trong hoạt động nghề nghiệp,con người luôn biểu hiện những khả năng
nhất định để thực hiện công việc nào đó. Lúc đó con người cần phải có những tri
thức, kinh nghiệm cần thiết tương ứng với hoạt động. Như vậy kỹ năng nghề
nghiệp được hiểu là khả năng của con người thực hiện công việc nghề nghiệp
một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định,
dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn các kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Như vậy phát triển kỹ năng nghề nghiệp tức là quan tâm tới đầu ra ( người
học sau quá trình đào tạo), lấy người học là trung tâm, trú trọng năng lực làm
việc của người lao động.
c. Những kỹ năng nghề nghiệp sư phạm Mầm non:
- Kỹ năng nghề: Múa, hát, kể chuyện, chơi được nhạc cụ cơ bản, làm đồ
chơi cho trẻ….những kỹ năng này đòi hỏi phải thành thạo.
- Kỹ năng giao tiếp với trẻ nhỏ: Giáo viên mầm non giỏi, có trình độ
chuyên môn, yêu nghề sẽ được trẻ em yêu quý. Vì thế việc rèn luyện và hoàn

thiện về khả năng giao tiếp với trẻ nhỏ là vô cùng quan trọng và phải mất rất
nhiều thời gian. Nếu không có kỹ năng này, bạn dễ trở nên vô cảm với trẻ, với
nghề nghiệp của mình.
- Kỹ năng giao tiếp với động nghiệp, với phụ huynh: Khi làm việc trong
trường mầm non, bên cạnh việc giao tiếp với các bé thì chúng ta còn phải tạo
dựng và duy trì mối quan hệ thân thiết với đồng nghiệp vì điều đó rất quan
trọng. Tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với phụ huynh sẽ giúp bạn biết được
tính cách cũng như tâm lý của mỗi trẻ, từ đó dễ dàng hơn trong việc chăm sóc và
quản lý trẻ.
- Kỹ năng soạn giáo án và tổ chức các trò chơi: Việc phải soạn giáo án
ttrước khi đến lớp, có kế hoạch và các hoạt động cụ thể trong từng ngày là một
công việc cần phải thực hiện của cô giáo mầm non. Để thực sự có hiệu quả trong
công tác chăm sóc và giáo dục trẻ thì đòi hỏi cô giáo mầm non phải có sự linh
4


hoạt, sáng tạo, thường xuyên cập nhật kiến thức, giúp trẻ không nhàm chán, luôn
vui vẻ, thích được đến trường, ham tìm hiểu khám phá.
- Kỹ năng y tế, sơ cấp cứu ban đầu: Cô giáo mầm non hội tụ đủ các yếu tố
của một người nghệ sỹ, một bác sỹ, một giáo viên. Biết dạy cho bé phải làm gì
khi gặp tai nạn và bản thân cũng phải biết cần phải làm gì, nắm vững cách sơ
cứu ban đầu cho trẻ nhỏ khi có vấn đề xảy ra.
- Kỹ năng công nghệ thông tin: Là một kỹ năng giúp người giáo viên tiết
kiệm được về thời gian và công sức trong công việc của mình trong quá trình
tìm kiếm thông tin, soạn giáo trình…
- Sự hài hước, dí dỏm: Sự hài hước, dí dỏm sẽ tạo một môi trường vui
tươi, thân thiện, giúp bản thân và những người xung quanh giải toả những áp
lực, sự căng thẳng. Khiến cho trẻ nhỏ yêu mình hơn, đồng nghiệp và phụ huynh
quý mến. Khi gặp áp lực, căng thẳng nếu biết cách sử dụng trí tuệ cảm xúc để áp
chế sẽ biến những khó khăn thành động lực hành động và yêu nghề hơn.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra ANKET:
Tổng số phiếu điều tra = 68 phiếu
1. Bạn vui lòng cho biết lý do nào đã giúp bạn lựa chọn nghề Mầm
non:
a. Do yêu nghề, thích làm cô giáo mầm non
42/68 = 62%
b. Thích trẻ con
15/68 = 22%
c. Thi đầu vào dễ hơn so với ngành khác
0 = 0%
d. Có thể xin được việc làm ngay sau khi ra trường
11/68 = 16%
e. Lý do khác……………………………………………… 0 = 0%
2. Trong quá trình kiến tập, thực tập bạn thấy khó nhất ở hoạt động
nào?
a. Công tác chủ nhiệm
9/68= 13,2%
b. Tập dạy
17/68 = 25%
c. Chăm sóc sức khỏe trẻ
8/68= 11,8%
d. Chế biến bữa ăn cho trẻ
19/68 = 28%
e. Ý kiến khác: Không có hoạt động nào khó
15/68 = 22%
3. Theo bạn, qua các đợt kiến thực tập khâu nào sau đây bạn cho là
đã được xây dựng và thực hiện một cách hợp lý.
a. Xây dựng kế hoạch
49/68= 72%

b. Thời gian, thời lượng.
45/68= 66%
c. Nội dung chương trình
65/68=95,5%
d. Đánh giá, xếp loại
45/68= 66%
e. Ý kiến khác:……………………………………………0%
4. Theo bạn công tác kiến tập, thực tập có mức độ quan trọng như thế
nào trong quá trình làm việc sau này.
5


a. Rất quan trọng
66/68 = 97%
b. Khá quan trọng
2/68 = 3%
c. Bình thường
0
d. Không quan trọng
0
5. Sau khi tốt nghiệp ra trường bạn dự định sẽ công tác ở đâu?
a. Về nơi bạn đang ở
39/68=57,3%
b. Xin việc tại Thành phố
8/68= 11,8%
c. Sẵn sàng về vùng khó khăn
5/68 = 7,4%
d. Nơi nào tuyển dụng về nơi đó làm việc
16/68= 23,5%
e. Ý kiến khác…………………………………………… 0

6. Bạn cho biết dự định mức độ gắn bó với nghề của bản thân.
a. Gắn bó lâu dài
54/68= 79,4%
b. Làm việc tạm thời, có điều kiện sẽ chuyển nghề
9/68= 13,2%
c. Chưa xác định
3/68 = 4,4%
d. ý kiến khác………….. …………………………………2/68 = 3%
7. Một số ý kiến đề xuất ngắn gọn sau kiến tập, thực tập.
a. Đối với trường đại học nơi đào tạo: Một vài ý kiến đề xuất cần cho sinh
viên được thực tế nhiều hơn tại các cơ sở mầm non. Đối với các lớp Đại học nên
tăng cường thêm một đợt kiến tập để sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế,
Tích lũy kinh nghiệm quý báu trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm
non.
b. Đối với trường mầm non nơi thực tập: Không có ý kiến đề xuất nào.
2.2.2. Thực trạng cho thấy:
a. Về mặt nhận thức nghề:
Nghề dạy học Mầm non hiện nay đang được rất nhiều các em học sinh
quan tâm và lựa chọn do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Đa số các em đều rất thích làm cô giáo mầm non, lựa chọn thi vào ngành
mầm non phần lớn xuất phát từ việc yêu nghề, mến trẻ. Xác định khi ra trường
bản thân sẽ gắn bó với nghề nghiệp như đã lựa chọn và trở về quê hương nơi
mình đang sống để làm việc.
- Phù hợp với khả năng, năng lực của nhiều em với suy nghĩ không nhất
thiết phải học giỏi mà biết hát, biết múa một chút là được.
- Dễ xin việc làm hơn so với các nghành học khác.
- Chỉ cần yêu trẻ nhỏ là có thể làm cô giáo mầm non.
b. Công tác kiến tập, thực tập của sinh viên mầm non:
+ Đối với giáo sinh:
- Hầu hết các em giáo sinh đều nhận thức được hoạt động kiến tập, thực

tập là rất quan trọng. Tích cực tham gia vào các hoạt động tổ chức, quản lý,
chăm sóc và giáo dục trẻ. Thực tập bếp ăn một chiều và các hoạt động trang trí
nhóm lớp, làm đồ dùng đồ chơi….
6


- Nhiều em đã thể hiện được bản lĩnh, sự tự tin qua đợt kiến tập,thực tập.
Có các kỹ năng nghề tốt, mặc dù bước đầu được tiếp cận thực tế với công việc
nhưng thể hiện vai trò như một cô giáo mầm non thực sự.
- Về thời gian kiến tập, thực tập tại các cơ sở GDMN còn chưa đáp ứng
được nhu cầu tập dạy thực hành một cách toàn diện của sinh viên. Kiến tập chủ
yếu dự giờ, thực tập chỉ thực hành được khoảng 2 hoạt động tập dạy.
- Khả năng và năng lực sư phạm của sinh viên là không đồng đều. Đặc
biệt vị trí địa lý về vùng miền có ảnh hưởng đến tâm sinh lý và ngôn ngữ của
các em.
- Các khoá học đào tạo có trình độ khác nhau.
- Đa số các em sinh viên đã được trang bị về năng lực chuyên môn ( kiến
thức về các bộ môn) song năng lực sư phạm và các kỹ năng nghề nghiệp còn
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Các kỹ năng nghề như múa, hát, kể
chuyện, chơi đàn…còn nhiều hạn chế. Vốn có sẵn về các kỹ năng này không
phải em nào cũng có.
- Thường các em khi đi kiến tập thực tập, tâm lý chỉ trú trọng đến kết quả
tập dạy ngay trong nhóm tiếp cận.
- Đôi khi giữa lý thuyết và thực hành không đồng nhất.
- Đa số các em sinh viên lấy giờ dạy mẫu của giáo viên hướng dẫn dạy
làm khuôn mẫu, các em chưa mạnh dạn để thể hiện hết khả năng của mình hoặc
chưa vận dụng hết được những vấn đề đã được học trên lý thuyết vào thực tế
giảng dạy.
- Kiến thức tiếp thu được sau quá trình thực tập phụ thuộc chủ yếu vào
khả năng và năng lực, cách thức của người giáo viên hướng dẫn ở các nhà

trường.
- Số ít sinh viên chưa xác định rõ việc gắn bó với nghề mà có thể chuyển
đổi nghề khác khi có cơ hội.
+ Đối với giáo viên hướng dẫn:
- Phương pháp và năng lực sư phạm của giáo viên hướng dẫn là không
đồng đều.
- Giáo viên chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình. Trú trọng nhiều
đến việc quản lý con số, ngày giờ, công việc của nhóm sinh viên thực tập. Còn
hạn chế trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu để kịp thời giúp các em
điều chỉnh những yếu điểm và phát huy những ưu điểm trong quá trình tập
giảng.
- Quan điểm đánh giá của giáo viên hướng dẫn chưa có cái nhìn tổng thể,
nặng về việc đánh giá sự chăm chỉ, cần cù và ngoan ngoãn.
- Trong quá trình giáo viên hướng dẫn đánh giá đôi lúc, đôi chỗ còn mang
nặng cảm tính.
- Giáo viên hướng dẫn chưa mạnh dạn và kịp thời khuyến khích sự sáng
tạo, cái mới trong từng em.
+ Đối với trường sư phạm:
7


- Còn hạn chế sự gắn kết trao đổi giữa giáo viên trường mầm non với
trường sư phạm.
- Nội dung đánh giá kiến tập thực tập chưa toàn diện ở tất cả các hoạt
động tập dạy, chủ yếu giáo sinh được lựa chọn tập dạy theo khả năng sở trường.
Thiếu thực hành bắt buộc về kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi hay ở tất cả các hoạt
động tập dạy.
+ Đối với trường mầm non:
- Chưa trú trọng đến việc xây dựng kế hoạch tổng thể dẫn đến công tác chỉ
đạo, kiểm tra còn đôi khi chưa khoa học, chưa sát thực. Còn đôi khi mang tính

giao phó cho giáo viên chủ nhiệm ở các nhóm lớp.
- Tổ chức dạy mẫu tập chung còn quá ít, chỉ 1 đến 2 hoạt động.
2.3. Các giải pháp:
Sự chuẩn bị cho các em sinh viên sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề
nghiệp, một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động đối với nghề
nghiệp, đặc biệt là nghề mầm non là một việc làm hết sức quan trọng. Khi tiếp
cận với các trường MN, sinh viên có cơ hội được trải nghiệm, thử sức với nghề,
được thực hành lao động để kiểm chứng sở thích, khả năng, năng lực của bản
thân đối với nghề, cũng như củng cố lý thuyết đã được học. Từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, lý thuyết đi đôi với thực hành, nhà trường gắn liền với
thực tế xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế và xã hội ngày càng phát triển, nghề giáo dục
đang được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt đó là giáo dục mầm non bởi nó là quá trình
đầu đời của mỗi đứa trẻ khi bước chân đến trường. Vậy nên, tại nhiều trường sư
phạm hiện nay đang có chương trình tuyển sinh trung cấp MN ( Xét học bạ,
không phải thi) để cho các em sinh viên yêu trẻ nhỏ có cơ hội được làm công
việc yêu thích của mình. Làm nghề này đòi hỏi bạn phải có sự kiên trì, có lòng
nhiệt huyết với nghề nghiệp. Công việc dạy trẻ tưởng đơn giản nhưng lại vô
cùng khó khăn và phức tạp. Nhiệm vụ của mỗi cô giáo là giúp đỡ các em nhỏ có
nhận thức cho riêng mình, truyền đạt những kiến thức sơ khai để trẻ biết yêu
thương, gắn bó, đoàn kết với bạn bè, và đặc biệt cô giáo mầm non phải là những
người rất yêu trẻ nhỏ. Bởi chỉ khi chúng ta yêu trẻ, chúng ta mới thực sự muốn
truyền cảm hứng cho trẻ để chúng tiếp thu bài học nhanh hơn và sâu sắc hơn.
a. Tạo môi trường kiến tập, thực tập:
Một môi trường thân thiện, lành mạnh, nề nếp chính là sự chào đón đầu
tiên đối với các em sinh viên. Thường thì khi mới bước vào giai đoạn kiến tập,
thực tập ban đầu cảm giác của các em sinh viên là vô cùng phấn chấn, nhiệt
huyết với công việc làm quen của mình. Sau thời gian thực tập, nhiều em có
những biểu hiện chán nản với công việc, chán nghề là do sự nhận thức về nghề
chưa đúng. Chính trong những thời điểm này, các cô giáo, những đàn chị đi

trước có vai trò truyền cảm hứng và nhiệt huyết với nghề cho các em.
Cái nghề cái nghiệp được gắn liền với cuộc sống của mỗi con người. Nhà
trường, đội ngũ CBGV, NV nơi các em về thực tế phải coi các em như những
thành viên chính trong ngôi nhà chung của mình. Bởi đây là nơi các em học viên
8


được đặt bước chân đầu tiên với nghề mình đã chọn. Sự thành công hay thất bại,
niềm yêu thích nghề hay chán nghề …phần lớn khởi nguồn từ thời điểm này.
Các cô, các chị đi trước phải thực sự là tấm gương sáng về mọi mặt từ phong
cách ăn mặc, đi đứng, hành động, nói năng… để các em sinh viên học tập, trau
dồi phẩm chất nghề nghiệp của giáo viên mầm non và nâng cao lòng yêu nghề
mến trẻ.
b. Xây dựng các kế hoạch chỉ đạo kiến tập,thực tập.
Việc xây dựng kế hoạch là một trong những khâu hết sức quan trọng để
giáo viên hướng dẫn và giáo sinh có cơ sở xây dựng kế hoạch của cá nhân và
phối hợp làm việc một cách khoa học, hợp lý. Kế hoạch cần đảm bảo đầy đủ các
yếu tố:
- Đảm bảo hợp lý, tránh chồng chéo, đầy đủ về mặt thời gian, thời lượng,
nội dung các hoạt động do trường Đại học đào tạo yêu cầu. BGH nhà trường xây
dựng kế hoạch toàn đợt ( Biểu số 1); phân nhóm, đảo nhóm ( Biểu số 2); phân
lịch tập dạy ( Biểu số 3). Giáo viên trực tiếp hướng dẫn xây dựng kế hoạch chi
tiết cho từng cá nhân trong nhóm hướng dẫn.
- Cần tạo điều kiện để giáo sinh có thời gian làm quen với nhóm lớp trước
khi tập giảng.
- Đối với đoàn kiến tập lần 1, tuỳ thuộc vào việc giáo sinh đã được học lý
thuyết bộ môn phương pháp nào thì cho các em đăng ký tập giảng bộ môn đó.
- Tuỳ thuộc vào thời gian kiến thực tập để có kế hoạch đổi nhóm.

9



KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ PHẠM K29 TCSP MẦM NON

THỜI GIAN

ND CÔNG VIỆC BAN CHỈ ĐẠO

TUẦN 1->
- Đón tiếp đoàn. Phân nhóm giáo sinh, phân
TUẦN 4
công giáo viên hướng dẫn.
( 14/8 ĐẾN 10/9) - Xây dựng KH tổng thể và phê duyệt KH
cho giáo sinh kiến tập.
- Tiến hành các giờ hoạt động mẫu : Hoạt
động có chủ đích: LQCC ( MGL), VẬN
ĐỘNG ( Nhà trẻ 25-36 tháng), Hoạt động góc
( MGN), ÂM NHẠC ( MGN).
- Giáo viên thực hiện các hoạt động theo thời
gian biểu trong trường MN.
- Chỉ đạo giáo sinh soạn giáo án, tập dạy.
TUẦN 5->
TUẦN 8 (11/9
đến 08/10)

- Tiến hành các hoạt động theo 9 thời điểm
trong ngày.
- Hướng dẫn giáo sinh thực hiện các ND thực
tập theo đúng kế hoạch đa phê duyệt.
- Duyệt giáo án, dự giờ, góp ý, đánh giá cho

điểm.

ND CÔNG VIỆC GIÁO SINH

GHI CHÚ

- Ra mắt đơn vị trường học. Nhận kế Thực tập nhóm
hoạch kiến tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động GD &
1
HĐ chuyên môn của cá nhân.
- Tìm hiểu thực tiễn giáo dục của nhà
trường và địa phương.
- Phối hợp với GV trang trí nhóm lớp,
rèn nề nếp trẻ.
- Dự giờ mẫu tập chung.
- Dự giờ giáo viên tại nhóm lớp TT.
- Tập soạn giáo án, tập dạy theo lịch đã
phân công.
- Dự giờ tại các nhóm lớp.
- Thực hiện các nội dung thực tập theo
kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tập soạn bài, tập giảng.

TUẦN 9->
- Tiếp tục hướng dẫn chỉ đạo giáo sinh thực - Tiếp tục thực hiện các ND thực tập.
TUẦN 12 (09/10 hiện các ND thực tập theo kế hoạch.
- Viết thu hoạch.
ĐẾN 05/11)
- Hoàn thiện công tác đánh giá, xếp loại. - Hoàn thiện hồ sơ thực tập của cá nhân.

Tổng kết công tác thực tập toàn đoàn.
- Dự tổng kết thực tập.

Đổi nhóm 2

- Đổi nhóm 3

10


BẢNG PHÂN NHÓM, PHÂN ĐỢT THỰC TẬP SINH VIÊN K29 TCSP MẦM NON
Stt

Họ, tên

Đợt 1 (14/8-> 10/9)
Nhóm TT
GV hướng dẫn

Đợt 2 ( 11/9->08/10)
Nhóm TT
GV hướng dẫn

Đợt 3 (09/10-> 05/11)
Nhóm TT GV hướng dẫn

MGN A2

NHÀ TRẺ


1

Lê Thị Yến Nhi

MGL A1

2

Phạm Thị Phương

MGL A1

3

Dương Thị Thu Phương

MGL A1

4

Nguyễn Thị Phương

MGL A1

MGN A2

NHÀ TRẺ

5


Lê Thị Phượng

NHÀ TRẺ

MGN A1

MGL A1

6

Lê Thị Quỳnh

NHÀ TRẺ

7

Nguyễn Thị Sâm

NHÀ TRẺ

8

Hoàng Thị Minh Huệ

NHÀ TRẺ

MGN A1

MGL A3


9

Phạm Thị Tuyết

MGB A1

MGL A1

MGN A2

10

Bùi Thị Bích Thanh

MGB A1

11

Bùi Thị Thảo

MGB A1

12

Cao Thị Yến Lệ

MGB A1

MGL A1


MGN A2

13

Hoàng Thị Thu Thảo

MGL A2

MGB A1

MGN A1

14

Nguyễn Thị Thiêm

MGL A2

15

Nguyễn Lệ Thu

MGL A2

16

Vũ Thị Thu

MGL A2


MGB A1

MGN A1

17

Hoàng Thị Trang

MGN A2

NHÀ TRẺ

MGL A1

18

Nguyễn Thị Trang

MGN A2

19

Quách Thị Huyền Trang

MGN A2

20

Trịnh Thị Vân


MGN A2

NHÀ TRẺ

MGL A3

21

Cao Thị Hải Triều

MGN A1

MGL A2

MGB A1

22

Phạm Thị Vân

MGN A1

23

Nguyễn Hải Yến

MGN A1

24


Lê Thị Yến

MGN A1

Nguyễn Thị
Phương

Lê Thị Châm

Lê Thi Thanh
Tuyền

Cao Thị Diệp

Phạm Thị Kim

Nguyễn Thị Hằng

MGN A2
MGN A2

MGN A1
MGN A1

MGL A3
MGL A1

MGB A1
MGB A1


NHÀ TRẺ
NHÀ TRẺ

MGL A2
MGL A2
MGL A3

Phạm Thị Kim

Nguyễn Thị Hằng

Nguyễn Thị
Phương

Lê Thi Thanh
Tuyền

Lê Thị Châm

Cao Thị Diệp

NHÀ TRẺ
NHÀ TRẺ

MGL A1
MGL A1

MGN A2
MGN A2


MGN A1
MGN A1

MGL A1

Ghi
chú

Lê Thị Châm

TĐ,TN

Nguyễn Thị
Phương

TN

Phạm Thị Kim

TN

Nguyễn Thị
Hằng

TN

Cao Thị Diệp

PĐ,TN


MGL A1

MGB A1
MGB A1

TN
Lê Thị Thanh
Tuyền

MGB A1
11


BẢNG PHÂN CÔNG LỊCH DẠY THỰC TẬP KHÓA K29, TCSP MẦM NON NĂM HỌC 2017-2018
Stt

Họ và tên

1
2
3
4
5
6
7
8

Lê Thị Yến Nhi
Phạm Thị Phương
Dương T Thu Phương

Nguyễn Thị Phương
Lê Thị Phượng
Lê Thị Quỳnh
Nguyễn Thị Sâm
Hoàng Thị Minh Huệ

9
10
11
12

Tuần
1

Tuần
Tuần
2
3
NHÓM 1

Tuần
4

Tuần
5

Tuần
Tuần
6
7

NHÓM 2

Tuần
8

Tuần
9

Tuần 10 Tuần 11
NHÓM 3

Tuần 12

1 HĐCCĐ + 1HĐK

3 HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + 2 HĐCCĐ+ 1HĐK + ViẾT TH

1CN + 1 HĐCCĐ + 1HĐK

3 HĐCCĐ + 2HĐK

2 HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH

1 HĐCCĐ + 1HĐK

1CN +3 HĐCCĐ + 2HĐK

2 HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH


1 HĐCCĐ + 1HĐK

3 HĐCCĐ + 2HĐK

1CN +2 HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH

1CN + 2HĐCCĐ + 1HĐK

2HĐCCĐ + 2HĐK

2HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH

1CN +1HĐCCĐ + 1HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

2HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH

2HĐCCĐ + 1HĐK

2HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH

2HĐCCĐ + 1HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 2HĐK

Phạm Thị Tuyết

Bùi Thị Bích Thanh
Bùi Thị Thảo
Cao Thị Yến Lệ

1HĐCCĐ + 1 HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 2HĐK

2HĐCCĐ + 1HĐK + ViẾT TH
1HĐCCĐ + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ +
1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

13
14


Hoàng Thị Thu Thảo
Nguyễn Thị Thiêm

1HĐCCĐ + 1 HĐK

1CN +2HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)
1HĐCCĐ + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ +
1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

15
16
17
18
19
20

Nguyễn Lệ Thu
Vũ Thị Thu
Hoàng Thị Trang
Nguyễn Thị Trang
Quách T Huyền Trang
Trịnh Thị Vân


1CN +1HĐCCĐ + 1 HĐK

2HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)
1HĐCCĐ + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ +
1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 1HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK + ViẾT TH

1CN + 1HĐCCĐ + 1 HĐK

2HĐCCĐ + 1HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK + ViẾT TH

1HĐCCĐ + 1 HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 1HĐK


3HĐCCĐ + 2HĐK + ViẾT TH

1CN + 1HĐCCĐ + 1 HĐK

2HĐCCĐ + 1HĐK

21
22

Cao Thị Hải Triều
Phạm Thị Vân

1HĐCCĐ + 1 HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 2HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK + ViẾT TH
1HĐCCĐ + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ +
1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

23
24

Nguyễn Hải Yến
Lê Thị Yến


1HĐCCĐ + 1 HĐK

1CN + 2HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)
1HĐCCĐ + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ +
1HĐK)

1HĐCCĐ + 1 HĐK

3HĐCCĐ + 2HĐK

1CN + ViẾT TH ( 2HĐCCĐ + 1HĐK)

12

GHI
CHÚ


c. Tổ chức các hoạt động dạy mẫu:
- Hoạt động dạy mẫu tập chung cần phải được chuẩn bị tốt nhất về
mọi mặt cả về hình thức và nội dung: Giáo án, đồ dùng trực quan, trang
phục, tâm thế, môi trường lớp…
- Hoạt động dạy mẫu nên mang tính toàn diện: ở các hoạt động mà trẻ
được làm quen và các độ tuổi khác nhau. Mỗi đợt kiến tập,thực tập khoảng
từ 5 đến 6 hoạt động mẫu.
Ví dụ: Nhà trường tổ chức hoạt động dạy mẫu dự tập trung cho đoàn
kiến tập lần 2 trung cấp sư phạm mầm non K29 trường Đại học Hồng Đức
gồm các hoạt động:

1. Độ tuổi nhà trẻ 25- 36 tháng: PTVĐ: Đi theo đường hẹp.
2. Độ tuổi MGB: LQVH: Truyện “Đôi bạn tốt”
3. Độ tuổi MGN: LQVT: Số 4 ( tiết 1)
4. Độ tuổi MGN: Tổ chức hoạt động góc chủ đề “ Thế giới thực vật”
5. Độ tuổi MGL: Âm nhạc tổng hợp: “Chị ong nâu và em bé”
6. Độ tuổi MGL: LQ với chữ cái U, Ư.
Thực chất các hoạt động dạy mẫu tập trung đã được nhà trường duyệt,
góp ý xây dựng; vì vậy chất lượng giờ dạy sẽ chất lượng hơn so với các giờ
dự theo nhóm. Chính vì vậy việc giáo sinh được dự tập trung các hoạt động
làm quen ở tất cả các môn học trong đợt kiến tập hay thực tập là một cơ hội
tốt cho học viên :
+ Khắc sâu kiến thức đã được học, phương pháp cơ bản các bộ môn
một cách toàn diện hơn.
+ Làm quen với nhiều phong cách sư phạm khác nhau của các cô giáo.
+ Tìm hiểu thực tế giảng dạy ở tất cả các độ tuổi của trẻ.
- Tổ chức rút kinh nghiệm, đóng góp ý kiến, giảng giải, giải thích
những thắc mắc của giáo sinh sau khi dự giờ tập trung. Từ đó giúp các em
yên tâm, tự tin hơn.
d. Nâng cao vai trò tập giảng của giáo sinh trong trường MN.
- Tăng thời lượng kiến tập, thực tập ( Thực hành) tại các trường MN.
Sư phạm mầm non không quá quan trọng về bằng cấp nhưng nó đòi hỏi cao
về kĩ năng: như kĩ năng truyền cảm hứng cho trẻ, kỹ năng dạy trẻ những
kiến thức về xã hội, tự nhiên, đòi hỏi bạn phải là người hết sức kiên nhẫn và
đầy nhiệt huyết cùng tình yêu với trẻ nhỏ. Việc cần phải hình thành, bồi
dưỡng, giáo dục lòng yêu nghề, mến trẻ cho sinh viên SPMN phải ngay từ
những ngày đầu bước chân vào giảng đường đại học là rất cần thiết. Khi các
em được thực tế tại các trường MN qua đợt kiến tập, thực tập thì chính môi
13



trường mầm non là nơi thắp thêm lửa yêu nghề cho các em, nhận thức đúng
đắn về nghề nghiệp để tự mỗi bản thân soi mình, nhìn nhận, rèn luyện và
hoàn thiện. Như vậy thời lượng kiến thực tập càng nhiều sẽ giúp sinh viên
càng có nhiều cơ hội để trải nghiệm thực tế và một lần nữa cũng để xác định
rõ định hướng gắn bó nghề nghiệp của các em trong tương lai.
- Để các em sinh viên có cơ hội được trải nghiệm tất cả các hoạt động
một cách nghiêm túc trong trường MN. Tránh tình trạng lý thuyết suông,
hoạt động thực tế thì hời hợt. Như vậy cả quyền lợi và nghĩa vụ của các em
được nâng lên.
- Mỗi đợt tập giảng các em được đổi nhóm, nhiều giáo viên hướng
dẫn. Sinh viên có cơ hội được tiếp cận với nhiều phong cách khác nhau, chắt
lọc được nhiều kinh nghiệm từ giáo viên trực tiếp hướng dẫn ở từng độ tuổi
trẻ.
e. Tổ chức đánh giá, nhận xét, xếp loại.
Góp ý, rút kinh nghiệm qua mỗi giờ tập giảng của giáo sinh cũng là
một khâu hết sức quan trọng, đòi hỏi giáo viên hướng dẫn phải thực sự
nghiêm túc.
Nghiêm túc trong khâu nhận xét, đánh giá thực lực của sinh viên. Giáo
viên hướng dẫn cần chỉ rõ những ưu nhược của các em để đánh giá chính
xác chất lượng thực tập, kiến tập. Đánh giá thông qua các kỹ năng ( Kỹ năng
thực hành hoạt động GD trẻ, kỹ năng thực hành VSCS trẻ, kỹ năng chuyên
biệt: Hát, múa, vẽ, đàn…., kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý học sinh….).
Để làm tốt khâu này đòi hỏi GV hướng dẫn phải có đầy đủ năng lực chuyên
môn, phẩm chất nghề nghiệp. Có lòng nhiệt thành, biết giúp đỡ, biết truyền
cảm hứng, ý chí nghề nghiệp cho các em sinh viên.
g. Công tác phối kết hợp giữa trường mầm non với trường sư
phạm.
Duy trì và làm tốt việc phối hợp giữa các nhà quản lý trường MN với
trường sư phạm ( Khoa MN), tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên
đề, trao đổi giao lưu với sinh viên của khoa để trang bị thêm những kiến

thức nghề thực tế cho các em. Kịp thời cập nhật được những vấn đề đổi mới
trong GDMN.
Tham gia viết tập san chuyên đề, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế.
h. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ nhà giáo.
Tiếp tục quan tâm đến chế độ chính sách của GVMN ( cả về vật chất
và tinh thần): Về chế độ chính sách của GVMN hiện nay còn nhiều bất cập.
Mức thu nhập thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của đội ngũ giáo viên

14


các nhà trường và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng, tâm lý chung
của sinh viên MN đang ngồi trên ghế nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Sáng kiến kinh nghiệm đã đề ra một số giải pháp mang tính hiệu quả
trong việc nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên ngành giáo dục mầm non
thông qua hoạt động chỉ đạo thực tập, kiến tập tại trường mầm non Đông
Thọ B nói riêng và các trường MN nói chung.
- Góp phần nâng cao hiệu quả phối kết hợp giữa trường mầm non với
trường sư phạm trong việc đào tạo nghề cho giáo sinh.
- Thông qua sáng kiến kinh nghiệm giúp bản thân cũng như những
đồng nghiệp với vai trò là những nhà quản lý giáo dục, xác định nghiêm túc
trách nhiệm trong công tác chỉ đạo kiến tập, thực tập. Từ đó xây dựng quy
trình KẾ - TỔ - ĐẠO - KIỂM khoa học và hiệu quả nhất, góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ tương lai cho ngành học.
- Từ việc nghiêm túc thực hiện công tác chỉ đạo kiến tập, thực tập đã
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong tập thể, giúp đội ngũ nhà trường
có phong cách làm việc tự giác, nghiêm túc. Luôn có ý thức học tập, rèn
luyện nâng cao năng lực về mọi mặt để xứng đáng là những đàn chị đi trước,

là tấm gương sáng cho các em giáo sinh học tập.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
GDMN bậc đặt nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cô giáo
MN với vai trò là người mẹ hiền thứ hai của trẻ. Để chất lượng GDMN thực
sự có hiệu quả thì điều kiện cơ bản tiên quyết đầu tiên phụ thuộc vào đội ngũ
giáo viên. Nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên là một việc làm cần thiết và
cấp bách bước đầu nhằm rèn luyện ý thức, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao
năng lực thực hành, kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên ngành GDMN. Hy
vọng trong sự quan tâm trăn trở của lãnh đạo khoa MN trường ĐH Hồng
Đức, sự nhiệt tâm của các thầy cô giáo, sự gắn kết chặt chẽ của các nhà
trường MN và sự cố gắng nỗ lực học tập, rèn luyện của các em sinh viên
ngành GDMN sẽ đào tạo được lớp lớp giáo viên vừa hồng, vừa chuyên cho
bậc học MN nói riêng và cho hệ thống giáo dục nước nhà nói chung.
3.2. Kiến nghị:
Trong thời gian và phạm vi nghiên cứu đề tài có hạn, vì vậy những
giải pháp về nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên sư phạm mầm non thông
qua hoạt động kiến tập, thực tập sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết,

15


kính mong hội đồng xét duyệt SKKN các cấp đóng góp ý kiến để bản SK
được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT
Thanh hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
Người làm sáng kiến kinh nghiệm

Lê Thị Lan Anh

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thành Hưng ( 2016), “ Vai trò của kỹ năng trong sự phát triển
con người”. Tạp chí khoa học số 31, tháng 4/2016.
2. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, (2016), Đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
3. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo,
( 2001). Từ điển giáo dục học, NXB từ điển Bách khoa - Hà Nội.
4. Vũ Xuân Hùng (2011). Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy
học cho giáo viên, NXB lao động xã hội Hà Nội.

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Lan Anh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường mầm non Đông Thọ B

TT


Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

1.
2.

Biện pháp dạy trẻ LQ với toán
Biện pháp chỉ đạo chuyên đề nâng cao

Sở GD&ĐT
Sở GD&ĐT

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
B
C

Sở GD&ĐT

C

2008-2009


4.

khoa học
BP chỉ đạo nâng cao hiệu quả tổ chức

Sở GD&ĐT

C

2010-2011

5.

HĐVC cho trẻ MG ở trường MN
Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

PGD&ĐT

B

2012-2013

6.

XHHGD ở trường MN
Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

Sở GD&ĐT


C

2013-2014

7.

XHHGD ở trường MN
Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

PGD&ĐT

A

2014-2015

8.

XHHGD ở trường MN
Thực trạng việc thực hiện dân chủ ở

PGD&ĐT

A

2015-2016

9

trường mầm non.
Giải pháp nâng cao kỹ năng nghề


PGD&ĐT

A

2016-2017

Năm học
đánh giá
xếp loại
2000-2001
2005-2006

chất lượng cho trẻ LQVH &CV lứa
3.

tuổi MGL
Nâng cao hiệu quả dạy và học thông
qua việc hướng dẫn trẻ khám phá

cho sinh viên thông qua việc hướng
dẫn sinh viên thực tập, kiến tập tại
18


trường MN nói chung và trường MN
Đông Thọ B

19




×