Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên thông qua việc xây dựng và sử dụng website trong dạy học chương năng lượng cơ học chất lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 62 trang )

- 1 -

MỤC LỤC

Trang phụ bìa………………………………………………………………………… i
Mục lục…………………………………………………………………………………1
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………… 3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………… 4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………………………………… 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 5
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………………….5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………… 5
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… 6
7. Đóng góp của đề tài ……………………………………………………………… 6
8. Cấu trúc của luận văn ……………………………………………………………….6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CHO SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE TRONG DẠY HỌC
1.1. Tự học 8
1.2. Các hình thức tự học và các loại tự học 10
1.3. Các nhóm năng lực tự học 12
1.4. Quy trình tự học và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình 15
1.5. Một số khái niệm liên quan đến website 16
1.6. Tiêu chí đánh giá Website dạy học 19
1.7. Những hạn chế khi sử dụng Website dạy học 20


1.8. Tình hình nghiên cứu xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học ở trường Đại
học Đồng Tháp 21
Kết luận chương 1 ………………………………………………………………….24
- 2 -

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CHƯƠNG “NĂNG
LƯỢNG – CƠ HỌC CHẤT LƯU” THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG WEBSITE

2.1. Nội dung kiến thức và những kỹ năng trong chương “Năng lượng và Cơ học chất
lưu”……………………………………………………………………………………25
2.2. Sơ đồ cấu trúc của chương………………………………………………………31
2.3. Qui trình tổ chức hoạt động tự học cho SV thông qua việc vận dụng website trong
dạy học……………………………………………………………………………… 33
2.4. Hình thức triển khai website trong dạy học………………………………………36
2.5. Những giải pháp bồi dưỡng năng lực tự học của SV trong quá trình dạy học… 37
2.6. Tổ chức hoạt động tự học cho SV nhờ việc xây dựng và sử dụng webstie dạy học
thông qua chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu” VLĐC………………………….39
Kết luận chương 2………………………………………………………………… 52


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 53
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 53
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 54
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 55
Kết luận chương 3 59
PHẦN KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

PHỤ LỤC






- 3 -

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt
BGĐT
CNH - HĐH
CNTT
DH
ĐC
GV
HS
NXB
PPDH
PTDH
QTDH
SV
TH
THPT
TN
TNSP
SGK
Viết đầy đủ

Bài giảng điện tử
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Quá trình dạy học
Sinh viên
Tự học
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Sách giáo khoa












- 4 -


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì CNH – HĐH, viễn cảnh đang sôi động, tươi đẹp
nhưng cũng nhiều thách thức đòi hỏi cần phải đổi mới một cách toàn diện trong nhiều
lĩnh vực, đặc biệt trong ngành Giáo dục – Đào tạo phải có những đổi mới cơ bản,
mạnh mẽ vươn tới ngang tầm với sự phát triển chung của khu vực.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhằm đào tạo ra con người
có trí tuệ phát triển, tích cực, năng động, sáng tạo, thể hiện tinh thần hợp tác và tính
nhân văn cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người trong thời kỳ CNH – HĐH đất
nước. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã vạch rõ: “…đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh…”. [4]
Mục đích của nhiệm vụ và giải pháp thứ hai trong “ Đề án đổi mới giáo dục đại
học Việt Nam” có viết : “Triển khai một cuộc vận động đổi mới dạy và học theo quan
điểm về mục tiêu, nội dung và phương pháp nhằm tạo nên con người có các loại tiềm
năng: Để học tập sáng tạo; Để phát triển cá nhân gắn kết với xã hội; Để tìm và tạo
việc làm. Đổi mới phương pháp dạy và học theo các phương châm: Dạy cách học;
Phát huy tính chủ động của người học; Tận dụng công nghệ thông tin và truyền thông
mới”.[2]
Để nâng cao chất lượng đào tạo, dạy học môn Vật lý ở bậc Đại học, Cao đẳng
và trung học phổ thông cũng đã có một số tài liệu của một số tác giả trong nước bàn
đến vấn đề tự học, dạy – tự học. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ hết sức
cấp thiết bởi vì sản phẩm đào tạo đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã
hội của đất nước. Có thể khẳng định lợi thế thuộc về những quốc gia có nguồn nhân
lực bậc cao đáp ứng nhu cầu khoa học công nghệ trong thời đại mới. Đổi mới phương
pháp dạy học sẽ mang lại những hiệu quả vượt trội hơn khi có sự hỗ trợ của máy vi

tính (MVT) trong tiến trình dạy học. MVT sẽ kích thích hứng thú học tập thông qua
các khả năng kĩ thuật (kĩ thuật đồ họa; công nghệ Multimedia, phần mềm chuyên
dụng, trình chiếu PowerPoint, website ); góp phần tổ chức, điều khiển tiến trình dạy
- 5 -

học; hợp lí hoá công việc của thầy và trò. Sự kết hợp giữa các lý thuyết mới và sự hỗ
trợ của website trong tiến trình dạy học sẽ tạo nên một tiến trình dạy học mới mà trong
tiến trình đó người học chủ động, tích cực hơn trong việc xây dựng hệ thống tri thức
cho bản thân.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý, lý
luận dạy học và vai trò của website trong đổi mới phương pháp dạy học tôi nhận thấy
cần thiết phải xây dựng website dạy học, với sự hỗ trợ của website vào dạy học bộ
môn Vật lý sẽ giúp cho sinh viên xây dựng được cho mình một hệ thống kiến thức có
cấu trúc riêng và có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
đặt ra góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Với mục tiêu đó mà tôi lựa chọn đề tài
“Bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên thông qua việc xây dựng và sử dụng
website trong dạy học chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên với sự
hỗ trợ của website dạy học.
Xây dựng được qui trình tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên thông qua việc
xây dựng và sử dụng website trong dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”, vật lí đại
cương với sự hỗ trợ của website.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động tự học cho sinh
viên với sự hỗ trợ của website thể hiện qua chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”
trong quá trình dạy học.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu vấn đề tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên thông qua việc sử dụng
website được xây dựng thì sinh viên rèn luyện được các kĩ năng tự học, tự tìm tòi
nghiên cứu và năng lực tự học được nâng lên, từ đó nâng cao chất lượng dạy học
chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”, vật lí đại cương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- 6 -

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học với sự hỗ trợ của website.
- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lý đại cương dành cho sinh viên các
trường Cao đẳng, Đại học quan tâm chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”.
- Xây dựng được qui trình tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên thông qua việc
xây dựng và sử dụng website trong dạy học vật lí.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lí số liệu và đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt
động tự học cho sinh viên thông qua việc xây dựng và sử dụng website trong dạy học
vật lí.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, luật giáo dục, các tạp chí giáo dục, các tài
liệu về lí luận dạy học, các phương pháp dạy học vật lí, các luận văn liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”,
vật lí đại cương.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra tình hình sử dụng các phương pháp dạy học ở trường Đại học Đồng
Tháp.
- Điều tra mức độ tự học của sinh viên ở trường Đại học Đồng Tháp.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực hiện các phương án đã xây dựng vào dạy học để kiểm tra giả thuyết khoa

học của đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học để xử lý thông tin, các số liệu thu được trong
quá trình nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm. Từ đó rút ra kết luận, đồng thời đề xuất
việc vận dụng cho các phần khác của chương trình vật lí đại cương ở trường Đại học.
7. Đóng góp của đề tài
- Bổ sung cơ sở lý luận về việc sử dụng website vào tổ chức hoạt động tự học
trong dạy học.
- Xây dựng được website hỗ trợ tổ chức, bồi dưỡng năng lực tự học khi dạy học
chương “Năng lượng – Cơ học chất lưu”, vật lí đại cương.
8. Cấu trúc của đề tài
- 7 -

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, về nội dung luận văn bao gồm :
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên
thông qua việc xây dựng và sử dụng website trong dạy học
Chương 2. Tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên chương “Năng lượng – Cơ học chất
lưu” thông qua việc sử dụng website
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
























- 8 -

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CHO SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE TRONG DẠY HỌC
1.1. Tự học (TH)
Trong tâm lí học thì TH là một hoạt động học tập, ở đó người học tự tiến hành
các hoạt động nhận thức mà không chịu sự điều khiển trực tiếp từ GV. Trong lí luận
dạy học, TH được xem xét dưới nhiều mức độ khác nhau, có nhiều quan điểm khac
nhau về TH nhưng tất cả đều thống nhất ở mốt số quan điểm như sau:
Theo Tác giả Thái Duy Tuyên: “TH là hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản
thân người học” [22]

Tác giả Bùi Hiền: “TH là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học
và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí
trực tiếp của cơ sở giáo dục- đào tạo” [8]
Tác giả Vũ Văn Tảo: “Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong
đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người bằng cách
thu nhận, xử lí và điều chỉnh thông tin từ môi trường sống của chủ thể”
Tác giả Nguyễn cảnh Toàn, “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất
của nình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan (như trung thực, khách quan, có
chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”[17]
Theo quan điểm này tự học là do chủ thể người học phải tự hoạt động để chiếm
lĩnh vực tri thức nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình mà không có sự
hướng dẫn trực tiếp của các nhà giáo dục. TH thể hiện qua việc học tập từ việc tham
khảo tài liệu, đọc sách, báo các nguồn thông tin đại chúng, hay từ thực tế cuộc sống.
Tuy nhiên người học phải biết tự tìm tài liệu, lựa chọn tài liệu, và phải biết ghi chép
lại, tóm tắt lại những điểm chính cần ghi nhớ tài liệu tham khảo
- 9 -

Tự học đòi hỏi ở người học phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và tính kiên
trì cao thì mới đạt được mục đích chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng. Do đó, mỗi
người học cần hình thành cho mình phương pháp học tập đúng đắn.
Trong các quan điểm trên, dù cách diễn đạt khác nhau nhưng cùng khẳng định
tự học là quá trình người học tự giác, tự chủ, nỗ lực hoạt động nhằm chiếm lĩnh tri
thức.
1.2. Các hình thức tự học và các loại tự học
1.2.1. Các hình thức tự học
- Tự học hòan tòan: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, người học không đến
trường, không cần sự hướng dẫn của giáo viên, người học tự lựa chọn mục tiêu học

tập, lựa chọn các hoạt động học tập và các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá,
từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức
trách nhiệm.
- Tự học qua phương tiện truyền thông: Người học không tiếp xúc trực tiếp với
thầy mà chủ yếu nghe giáo viên giảng giải qua phương tiện truyền thông.
- Tự học có hướng dẫn qua tài liệu hướng dẫn: Người học trực tiếp làm việc với tài
liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng
kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu tìm kiếm, bổ sung kiến thức.
- Tự học trong một giai đọan hay một khâu của quá trình học tập: Học bài và làm
bài ở nhà theo nhiệm vụ học tập là việc thường xuyên của bất kỳ người học nào.
- Tự học trong quá trình học tập ở trường có hướng dẫn của giáo viên – biến quá
trình tự học thành quá trình tự đào tạo hay nói cách khác là quá trình dạy – tự học.
- Tự học làm bài tập ở nhà: Người học tự tìm kiếm những bài tập và nghiên cứu
tìm cách giải. [17]
1.2.2. Các loại tự học
Hình thức và đối tượng tự học là rất đa dạng và phong phú, đối với mỗi người
chúng ta chắc hẳn ai cũng chảy qua quá trình tự học, sau đây là 3 hình thức tự học:
- Học giáp mặt với GV.
- Tự học có hướng dẫn, có hỗ trợ.
- Học với sách, không có thầy bên cạnh.
a) Học giáp mặt với GV
- 10 -

GV và học sinh giáp mặt nhau trên lớp, việc tự học của HS được diễn ra dưới
sự điều khiển của GV. GV tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trên lớp để HS biết cách
tư duy tự tìm ra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Hình thức tự học này được áp dụng phổ biến vì HS có vấn đề gì không hiểu có
thể hỏi trực tiếp ngay GV hoặc trao đổi với bạn bè để được giải đáp và làm sáng tỏ vấn
đề đó. Tuy nhiên, hình thức tự học này cũng có mặt hạn chế là nó được diễn ra trên lớp
với trình độ HS không đồng đều, GVphải dạy theo kiến thức đại trà, do đó không phát

huy tối đa khả năng tư duy của HS. Thời gian trên lớp cũng rất hạn chế, thêm vào đó là
sự ỷ lại của HS vào GV khi gặp vấn đề khó, làm giảm khả năng tư duy của học sinh.
b) Tự học có hướng dẫn, có hỗ trợ
Đây là hình thức rèn luyện kĩ năng cho HS: GV giúp cho HS thực hiện đúng
hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy (hoạt động học cụ thể) cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ.
Ví dụ kĩ năng ghi chép tài liệu và kĩ năng phân tích các tài liệu trong ý nghĩ, trong
óc, Để hình thành được kĩ năng, trước hết GV cần giúp HS nắm được kiến thức, có
kiến thức hiểu biết làm cơ sở cho sự hiểu biết, luyện tập từng thao tác riêng lẻ cho đến
khi thực hiện được một hành động theo đúng mục đích yêu cầu.
Ở hình thức này cá nhân được sự giúp đỡ và tăng cường của GV, công nghệ
giáo dục hiện đại.
c) Học với sách, không có thầy bên cạnh
Đối với các HS ngoài hình thức trên, tự học còn thể hiện bằng cách tự lập làm
các bài tập chuyên môn, tham gia các công việc trong các tổ học chuyên môn, các câu
lạc bộ, các nhóm thực nghiệm, sáng tạo và các hoạt động ngoại khóa khác, cũng có thể
thông qua các tài liệu như sách giáo khoa, sách báo các loại, Hầu như việc học với
sách là một trong những lựa chọn hành đầu và đây cũng là hình thức tự học ở mức độ
cao, sách là do thầy viết ra do đó học với sách chính là học gián tiếp với thầy. Tuy
nhiên, khi gặp những vấn đề khó khăn HS không thể trực tiếp hỏi thầy, không có thầy
hướng dẫn. Vì vậy, HS phải tự tư duy, tự nghiên cứu thêm để có thể giải quyết được
vấn đề đó.
Hình thức tự học này đòi hỏi khả năng tự giác và quyết tâm của người học rất
cao, cách học này là tiền đề dẫn đến việc nghiên cứu khoa học.
1.3. Các nhóm năng lực tự học
- 11 -

Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Xét theo sự chuyên môn hóa, năng lực gồm hai loại: Năng lực chung và năng lực

riêng. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau; năng lực
riêng là những năng lực có tính chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực
chuyên biệt nào đó. [5]
PGS.TS Lê Công Triêm cho rằng: “Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi,
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng
cao” [20]
Năng lực TH của người học bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề: Năng lực này đòi hỏi người
học phải nhận biết, hiều, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng được tiếp
xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở lí luận và hiểu biết đã có của
mình; phát hiện ra những khó khăn, mâu thuẩn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh
cần giải quyết
- Nhóm năng lực giải quyết vấn đề: Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vần đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp
nhận và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kĩ thuật giải
quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức đồng thời là mục tiêu của việc dạy cho người
học phương pháp tự học.
- Nhóm năng lực xác định những kết luận đúng: Đây là một năng lực quan trọng cần
cho người học đạt đến những kết luận đúng của quá trình giải quyết vấn đề hay nói
cách khác các tri thức cần lĩnh hội sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được khi chính bản
thên người học có năng lực này. Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay
bác bỏ một giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới hoặc áp dụng.
- Nhóm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Kết quả sau cùng của việc học tập
phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống hoặc người học vận dụng
kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn hoặc trên cơ sở kiến thức và phương
thức đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Điều đó đòi hỏi
người học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
- Nhóm năng lực đánh giá và tự đánh giá: Trong dạy học tập trung vào người học, đòi
hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích người học đánh giá và tự đánh giá. Có
- 12 -


như vậy thì người học mới dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn tìm tòi sáng tạo,
tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái hiệu quả hơn. Năng lực đánh giá và tự đánh giá giúp
người học xác định chính xác điểm mạnh, yếu, cái đúng, cái sai của mình từ đó có thể
chủ động phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh những điểm yếu, vững bước trên con
đường học tập của mình.
1.4. Quy trình tự học và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tự học
- Tự học giúp sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp tương lai.
Ở đây sinh viên đã thể hiện ở mức độ cao vai trò chủ thể nhận thức của mình, kết hợp
và thống nhất một cách hài hòa vai trò của chủ thể nhận thức với vai trò đối tượng
trong điều khiển dạy học.
- Tự học còn giúp sinh viên hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu,
đức tính kiên trì, óc phê phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu
khoa học…Để xây dựng được qui trình tự học một cách hợp lí có thể chia thành ba
bước như sau :
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tự học
Trên cơ sở quỹ thời gian chung và quỹ thời gian TH nói riêng, SV cần xây dựng
kế hoạch TH và từ đó xây dựng thời gian biểu TH để thực hiện kế hoạch tự học.
- Đảm bảo thời gian tự học cho từng môn phù hợp với khối lượng thông tin tương ứng.
Ở đại học, SV phải học nhiều bộ môn và các chuyên đề. Mỗi bộ môn có vị trí
và khối lượng thông tin cũng như tính chất, nội dung thông tin khác. Do đó, SV cần
phân phối thời gian tự học cho từng bộ môn một cách hợp lý
- Đảm bảo xen kẽ, luân phiên một cách hợp lý các dạng tự học, các bộ môn khác.
Khi tiến hành hoạt động tự học, cần thay đổi và luân phiên các dạng hoạt động
tự học. Chẳng hạn từ đọc sách, nghiên cứu lý thuyết sang làm bài tập…Đồng thời, các
bộ môn với tính chất khác nhau cũng cần được xen kẽ, luân phiên nhau như : từ bộ
môn khoa học tự nhiên sang khoa học xã hội, từ môn đòi hỏi tư duy trừu tượng cao
đến môn đòi hỏi tư duy trừu tượng thấp hoặc ngược lại.
- Đảm bảo xen kẽ, luân phiên một cách hợp lý giữa tự học và nghỉ ngơi
Trong quá trình tự học, SV tiến hành lao động trí óc căng thẳng sẽ dần dần có

sự mệt nhọc cũng như sự mệt mõi. Để phòng và tránh mệt nhọc cũng như mệt mõi,
một trong những biện pháp quan trọng là nghỉ ngơi một cách hợp lý trong quá trình tự
- 13 -

học. Nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp cho các chức năng hoạt động của cơ thể nói chung, của
vỏ não nói riêng được phục hồi.
Điều đáng chú ý phải đảm bảo tốt việc nghỉ ngơi dưới hình thức ngủ ban đêm.
Vì giấc ngủ được coi là một hình thức nghỉ ngơi có giá trị nhất sau một ngày làm việc
nói chung đặc biệt là lao động trí óc nói riêng, nó giúp cho cơ thể, cho não phục hồi
khả năng làm việc bình thường.
- Đảm bảo tính mềm dẻo và tính thực tế của kế hoạch và thời gian biểu tự học
Mỗi cá nhân SV cần có kế hoạch và thời gian biểu riêng, vì mỗi SV có những
đặc điểm riêng về nhận thức, tình cảm, ý chí, sức khỏe và hoàn cảnh sống.
Xây dựng kế hoạch và thời gian biểu cần mềm dẻo và có tính thực tế: cần phân
biệt những công việc khác có tầm quan trọng khác nhau và có tính chất thiết khác
nhau.
1.4.2. Thực hiện kế hoạch và thời gian biểu tự học
Khi thực hiện kế hoạch và thời gian biểu tự học, sinh viên cần chú ý:
- Phải làm việc độc lập: Hoạt động TH đòi hỏi SV phải nắm được cách thức làm việc
độc lập, đọc sách và tài liệu học tập, hoàn thành các bài tập, chuẩn bị xêmina, thực tập,
thực hành…
- Biết tập trung tư tưởng: Khi bắt tay vào TH, SV cần tạo cho mình thói quen tập trung
tư tưởng nhanh chóng, không dễ dàng lãng phí thời gian học hoặc giảm thời gian lãng
phí đến mức thấp nhất trong những tình huống đặc biệt. Để tập trung tư tưởng tốt khi
tự học, cần:
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, hiểu được ý nghĩa, tầm quan
trọng của từng bộ môn, từng hoạt động học tập đối với nghề nghiệp tương lai của mình
+ Gây được sự say mê học tập, tạo được cảm giác thoải mái, phấn khởi trong tự
học
+ Kiên trì rèn luyện tập trung tư tưởng học tập tránh dao động, nản lòng, kiên

quyết loại trừ các yếu tố nhiễu làm phân tán sự tập trung tư tưởng.
- Biết tiết kiệm thời gian: Để TH đạt kết quả cao, SV cần biết sử dụng thời gian một
cách hợp lý. Để tiết kiệm thời gian trong tự học cần:
+ Làm việc một cách tự giác, tích cực chủ động không lơ là, hời hợt.
- 14 -

+ Tổ chức ngăn nắp, có trật tự nơi tự học để có thể dễ dàng, nhanh chóng tìm
kiếm được những thứ cần dùng (Sách vở, tài liệu, học cụ…) tránh thói quen lộn xộn,
bừa bãi.
+ Biết tận dụng những thời gian dự trữ bằng cách tận dụng cả những thời gian
ngắn, cả những thời gian tưởng chừng như bỏ đi ( như tranh thủ xem sách, báo lúc chờ
đợi tàu xe, lúc đi trên tàu…)
+ Biết làm việc khẩn trương, biết hợp lý hóa công việc…
1.4.3. Có ý thức tự kiểm tra kết hợp với kiểm tra của thầy
Việc SV tự kiểm tra hoạt động TH của mình có tầm quan trọng đặc biệt: nó sẽ
tạo ra mối liên hệ ngược trong. Những tín hiệu này càng thường xuyên, càng có hệ
thống, càng phong phú chính xác thì càng giúp sinh viên có cơ sở thực tế với độ tin
cậy cao để tự đánh giá kết quả học tập của mình cũng như khắc phục những sai lầm,
thiếu sót, những khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình học tập. Từ đó, họ sẽ tự
khẳng định mình, sẽ cũng cố lòng tin ở chính mình, đồng thời tự mình đề xuất những
biện pháp thỏa đáng để điều khiển và thúc đẩy hoạt động học của mình phát triển tốt
hơn.
Trong quá trình học tập, sinh viên thu được hai tín hiệu ngược trong :
-Tín hiệu ngược trong thứ nhất thu được nhờ kết quả tự kiểm tra.
-Tín hiệu ngược trong thứ hai thu được nhờ kết quả kiểm tra.
Thực tiễn đã chứng minh, tín hiệu ngược trong càng thường xuyên thì sự điểu
khiển và tự điều khiển càng liên tục, sinh viên sẽ học tập có hệ thống, đạt được kết quả
càng cao. Vì vậy, sinh viên cần có ý thức tận dụng việc kiểm tra của thầy và đồng thời
lại tiến hành việc tự kiểm tra có hệ thống.
Trong quá trình tự học, việc kiểm tra của SV phải được thực hiện có hệ thống

bằng nhiều hình thức như: Tái hiện những điều đã học theo bố cục, đề cương nhất định
và tập trình bày cho bản thân hay cho người khác; Làm các bài tập; Trả lời những câu
hỏi kiểm tra trong sách giáo khoa hoặc tài liệu hướng dẫn học tập; Có thể biểu diễn
quy trình tự học theo sơ đồ sau:




- 15 -









Các giai đoạn nêu trên trong qui trình tự học không tách rời nhau mà đan
xen nhau, liên hệ với nhau một cách biện chứng. Quá trình tự học ở mỗi người là một
quá trình phủ định biện chứng liên tục, giải quyết các mâu thuẫn tạo nên quá trình biến
đổi bên trong người học, là quá trình tích luỹ tri thức để người học đi đến một trình độ
cao hơn. [17]
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học
* Nhóm nhân tố bên trong:
- Năng lực tự học: Trong các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến quá trình tự học,
năng lực tự học của bản thân người học là quan trọng nhất, vì người học là chủ thể
chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành động của chính mình.
- Động cơ, hứng thú học tập: Động cơ học tập quyết định kết quả học tập của sinh
viên.

- Phương pháp tự học: Để tự học mang lại hiệu quả cao đòi hỏi mỗi người học phải
có phương pháp tự học, tự nghiên cứu theo phương pháp của mình.
* Nhóm nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến tự học, đó là:
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên: Qúa trình dạy học ở Cao đẳng, Đại học là
dạy cho SV cách tự học, để sinh viên có được tư duy độc lập và phương pháp công tác
độc lập, ngay khi đang học ở trong trường và cả ngay khi ở giai đoạn hành nghề dạy
Lí. Chính sự thay đổi cách dạy đòi hỏi mức độ làm việc độc lập của sinh viên rất cao.
Nếu giáo viên làm thay, ít khuyến khích sinh viên làm việc độc lập, không đề ra yêu
cầu cao cho sinh viên, thì dù giáo viên có tích cực đến đâu mà sinh viên không nổ lực
học thì dạy học không có kết quả.
- Yêu cầu của xã hội, nhà trường: Xã hội hiện đại, cộng nghệ thông tin phát triển
cần phải có phương tiện, phương pháp giao lưu mới. Đồng thời tri thức của loài người
Sơ đồ 1.1. Quy trình tự học
THỰC HIỆN
NGƯỜI
HỌC
TỰ KIỂM TRA

TỰ ĐIỀU CHỈNH
LẬP KẾ HOẠCH
- 16 -

đang tăng nhanh về khối lượng, đổi mới nhanh về chất lượng và nội dung. Dù kéo dài
thời gian học trong nhà trường bao nhiêu cũng chưa đủ để thích ứng với cuộc sống
luôn thay đổi, mà phải biết cách học để tiếp tục tự học suốt đời.
- Cơ sở vật chất: Trong tự học, tự nghiên cứu điều quan trọng là phải có sách, đồ
dùng và trang thiết bị học tập cần thiết.
- Thời gian: Trong quá trình đào tạo, SV phải học nhiều môn, mỗi môn có vị trí,
tính chất, nội dung, khối lượng thông tin khác nhau. Để học tốt SV phải quản lí thời
gian hợp lí.

Hai nhóm nhân tố trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ, bổ
sung cho nhau tạo điều kiện để tự học đạt kết quả cao. [7]
1.5. Một số khái niệm liên quan đến website
1.5.1. Internet
Internet là sự kết nối của hệ thống các mạng máy tính thông qua các phương
tiện viễn thông trên toàn thế giới như vệ tinh viễn thông, cáp quang, đường điện
thoại Khả năng truyền tải của những phương tiện này rất lớn, có thể chứa được nhiều
loại thông tin như dữ liệu, hình ảnh, tiếng nói, hình ảnh động
1.5.2. Công nghệ World Wide Web (WWW)
WWW (World Wide Web) là một dịch vụ thông tin mới và hấp dẫn nhất trên
Internet dựa trên kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là “siêu văn bản” (HyperText).
WWW không phải là một hệ thống cụ thể mà là một tập hợp các công cụ tiện ích và
các siêu giao diện (Meta Interface) giúp người sử dụng có thể tạo ra các siêu văn bản
và cung cấp cho những người sử dụng khác trên Internet, người ta gọi tắt là công nghệ
Web. Công nghệ Web cho phép truy cập và xử lý các trang dữ liệu đa phương tiện
(Hypermedia) trên Internet. [13] [19]
1.5.3. Trang Web và ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language)
Trang Web (Web page) là trang tin trên mạng Internet. Nội dung thông tin được
diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm
thanh,… . Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang
khác và giúp mọi người truy cập đến. Để xây dựng các trang thông tin đa phương tiện,
Web sử dụng một ngôn ngữ có tên là HTML . HTML cho phép đọc và liên kết các dữ
liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin. HTML sử dụng các khóa được gọi là các
thẻ để định dạng và định nghĩa các đoạn văn bản trong trang web. Trình duyệt sẽ dịch
- 17 -

các khóa này thành các đoạn văn bản và các hình ảnh trang Web nhìn thấy trên màn
hình. Các thẻ HTML còn có nhiều vai trò khác ngoài việc định dạng và hình ảnh, ví
dụ, các siêu liên kết giúp các trình duyệt xác định vị trí các trang Web khác trên
Internet và thể hiện nó trên màn hình. Một cách thức mới và tiên tiến hơn là sử dụng

HTML động (DHTML). DHTML có thể tạo ra các hiệu ứng khác nhau và các ảnh
động đơn giản.
1.5.4. Siêu liên kết (hyperlink)
Hyperlink là liên kết phổ biến nhất gặp trên web. Hyperlink có thể là một từ
hoặc một câu xuất hiện trong các hồ sơ điện tử (file) và được liên kết với thông tin
trong hồ sơ khác. Khi chọn siêu văn bản màn hình sẽ tự động hiển thị các hồ sơ và các
thông tin khác liên kết với từ hoặc câu đó. Các trình duyệt hiển thị các hồ sơ (browser)
trong đó các siêu liên kết được đánh dấu. Để định vị thông tin, Web dùng bộ định vị
nguồn thông tin đồng dạng (uniform resouse locators – URLs). Một URLs tiêu biểu
cho thông tin về công cụ Internet, về địa chỉ Internet của máy tính chủ từ xa, về đường
dẫn đôi khi cả tên của tập tin. Khi tiến hành lựa chọn trên màn hình, WWW dùng
URLs để đi tới mối liên kết mới. Các URLs có dạng: Công cụ Internet://máy
chủ/đường dẫn/tên file.
1.5.5. Website hỗ trợ dạy học
Website hỗ trợ dạy học là một phương tiện dạy học dưới dạng phần mềm máy
tính được tạo ra bởi các siêu văn bản (đó là các tài liệu điện tử ở dạng văn bản, đồ họa,
âm thanh, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động…) để hỗ trợ việc dạy và học và cung cấp cho
những người sử dụng khác trên mạng các máy tính.
* Vai trò của website trong việc hỗ trợ dạy học vật lý
Thực tế dạy học cho thấy PPDH đang được sử dụng phổ biến hiện nay trong
các trường phổ thông vẫn là thuyết giảng, coi nhẹ hoạt động tích cực, chủ động của
HS. Bên cạnh đó, thói quen học tập của trò ảnh hưởng tới cách dạy của thầy, cơ sở vật
chất chưa được trang bị một cách đầy đủ, trình độ tin học của GV còn hạn chế thì việc
dạy học theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học thực sự là một trở ngại.
Dạy học bằng website, GV có thể điều khiển, định hướng người học vào quá
trình tìm kiếm và xử lý thông tin, đưa ra phương án để giải quyết nội dung bài học,
tăng thời gian dành cho trao đổi, thảo luận trên lớp, giao tiếp giữa HS với nhau…đồng
thời tạo nên những chuyển biến căn bản trong hoạt động dạy và học: Chuyển từ hoạt
- 18 -


động thông báo và ghi nhớ sang hoạt động độc lập tìm kiếm, khám phá, nổ lực hợp
tác; phá bỏ sự ràng buộc về không gian và thời gian đối với QTDH; phát huy tối đa
tính tích cực, chủ động của người học. Bên cạnh đó, HS có thể dễ dàng tìm thấy các
kiến thức cần thiết tại mỗi thời điểm học tập và tra cứu những kiến thức mở rộng, bổ
trợ cho bài học. Việc sử dụng website DH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để HS chương
trình hóa không chỉ nội dung tri thức mà cả con đường tìm tòi và nắm tri thức.
a) Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ giảng dạy
GV có thể sử dụng trang website trình bày bài giảng với những tính năng đa
phương tiện (văn bản, âm thanh, hình ảnh,…) làm cho bài giảng sinh động hơn. Những
hiện tượng khó quan sát, những thí nghiệm khó thực hiện do các lý do kỹ thuật và tài
chính, GV có thể đưa ra các đoạn băng hình vào web để giúp người học tiếp cận với
các phương tiện hiện đại mà với điều kiện của một trường phổ thông, thậm chí các
trường đại học trong nước khó thể thực hiện được. Thông qua Website, GV cũng có
thể kiểm soát việc học tập của người học qua những lần truy cập vào trang Web, hoặc
các phần mềm kiểm tra trên Website.
b) Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ học tập
Khi thiết kế Website hỗ trợ DH, người thiết kế phải luôn đặt ra các yêu cầu về
mặt sư phạm và kỹ thuật, ngoài các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn website phải đảm
bảo các cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Chính vì lẽ đó, Website luôn có những tác dụng
tích cực khi sử dụng với chức năng hỗ trợ hoạt động học tập của HS.
Việc xây dựng website học tập một nội dung, một chương, thậm chí cả
chương trình học một môn học. Người học tự học tập thông qua website với các trình
tự giảng dạy được lập sẵn hoặc người học làm việc với website có sự trợ giúp của GV,
giúp cho người học có thói quen học tập tự chủ. Thông qua các website kiểm tra, phiếu
học tập, ôn tập người học còn có thể tự đánh giá khả năng của mình. Ngoài ra, người
học còn học được cách điều khiển website, đây cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc truy tìm thông tin trên Internet.
c) Sử dụng Website như công cụ quản lý học tập
Các chương trình ứng dụng có khả năng kiểm soát được việc sử dụng, truy cập
vào Website của HS, kiểm tra và lưu trữ kết quả học tập,… thuận lợi trong việc quản

lý việc học tập của HS. Các ứng dụng trên website có khả năng cung cấp thông tin
chọn lọc, chính xác, nhanh chóng. Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi lượng
- 19 -

thông tin ngày càng lớn, phức tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV. Đặc biệt,
Website có tác dụng rất lớn trong công tác đào tạo từ xa.
1.6. Tiêu chí đánh giá Website dạy học
Qua thực tiễn xây dựng và sử dụng Website dạy học, theo chúng tôi các tiêu chí
để đánh giá chất lượng của một Website dạy học gồm có: [6]
Các tiêu chí về mặt khoa học: Tiêu chí này thể hiện ở tính chính xác về nội
dung khoa học chứa đựng trong Website. Các nội dung trong Website phải đáp ứng
tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập và các tài liệu tra cứu), phù hợp với chương
trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của người học. Các thuật ngữ khoa học,
các khái niệm, định nghĩa… phải chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành, các
nội dung trong Website phải nhằm thực hiện mục đích dạy học đề ra.
Các tiêu chí về LLDH: Website dạy học phải thực hiện được các chức năng
LLDH mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của QTDH, từ
khâu củng cố trình độ xuất phát, hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của người học. Có sự phối hợp giữa lý
thuyết, thực tiễn và các PPDH với sự hỗ trợ của Website. Tính chuẩn mực trong
Website cho phép GV chủ động về kiến thức và phương pháp tổ chức lớp học. Các
BGĐT trong Website phải thể hiện được tiến trình của một giờ học.
Các tiêu chí về mặt sư phạm: Website DH phải thể hiện được tính ưu việt về
mặt tổ chức DH so với hình thức lớp - bài truyền thống. Tính ưu việt của Website DH
so với các phần mềm DH khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin
đa dạng, trực quan hoá các hiện tượng, quá trình Vật lý, kích thích động cơ học tập,
tính tích cực và khả năng sáng tạo của người học. Thông qua việc trình bày kiến thức
một cách trực quan, dễ hiểu với các chương trình mô phỏng giúp người học đào sâu
nội dung học tập. Các tài liệu trong Website phải giúp người học khắc sâu kiến thức đã
lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mở rộng nội dung kiến

thức đã học và đi sâu vào bản chất vấn đề nghiên cứu.
Các tiêu chí về mặt kỹ thuật: Giao diện trên màn hình thân thiện, cấu trúc site rõ
ràng, các đối tượng phải được sắp xếp hợp lí phù hợp với tiến trình của một giờ học,
có hệ thống liên kết, điều hướng và chỉ dẫn rõ ràng. Khả năng tương tác, cập nhật
thông tin nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và thể hiện được tính mở. Việc sử dụng
các tương tác âm thanh, màu sắc phải khéo léo, không nên lạm dụng khả năng trình
- 20 -

diễn thông tin dưới dạng hình ảnh của máy tính. Đặc biệt Website phải dễ sử dụng,
phần mềm thiết kế ổn định và có khả năng thích ứng cao với các thế hệ máy tính và
các hệ điều hành.
1.7. Những hạn chế khi sử dụng Website dạy học
Không có phương pháp, PTDH vạn năng, nó có thể tốt cho người này, mục đích
này nhưng chưa hẳn đã tốt với người khác và mục đích khác. Với vai trò là PTDH hiện
đại, Website DH tỏ ra có nhiều ưu thế nổi trội. Tuy nhiên, cần hiểu rằng nó không phải
là “chìa khóa vạn năng”, và dù phát triển đến mức độ nào cũng không thể thay thế vai
trò của người GV. Như vậy phải khẳng định rằng Website DH là một PTDH đa năng
chứ không phải vạn năng, vì vậy trong QTDH phải biết sử dụng một cách hợp lý để
phát huy tối đa những thế mạnh và hạn chế những yếu điểm của nó. Sau đây là những
hạn chế khi sử dụng Website làm PTDH và phương án khắc phục chúng:
- Thực tiễn cho thấy, sử dụng Website có sẵn nhiều khi còn tuỳ thuộc vào sự
hiểu biết của một số người. Về mặt kiến thức mặc dù đã được chuẩn hóa, tuy nhiên
nếu xét về góc độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể phù hợp với
người này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là hạn chế lớn khi sử dụng
Website dạy học được thiết kế sẵn. Khi sử dụng Website dạy học nếu GV không hiểu
chủ đích của nhà thiết kế sẽ dễ xa rời định hướng của bài học, còn người học khi độc
lập sử dụng Website để học tập có thể có hiện tượng “nhảy cóc” giữa các nội dung của
bài học, người học có thể chỉ đọc những phần mình thích mà bỏ qua những phần khác,
hoặc chỉ tìm những thông tin có sẵn để giải quyết yêu cầu của GV. Để khắc phục
những hạn chế này, khi xây dựng Website cần chú ý tới các yêu cầu sư phạm đồng

thời có hướng dẫn sử dụng cụ thể, còn người sử dụng phải thực hiện các yêu cầu đó
một cách chặt chẽ và tự giác.
- Các Website được cài đặt và sử dụng trên MVT vì vậy nó cũng có những
hạn chế như khi sử dụng MVT làm PTDH. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo mật dữ
liệu, các kết nối bị hỏng hóc bất thường,…có thể làm mất dữ liệu. Bên cạnh đó, tốc độ
MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng ít nhiều nhất là việc tải các mô
phỏng Vật lý, các hình ảnh động,…
- Khi người học học tập độc lập với Website cài đặt trên MVT sẽ hạn chế về
mặt giao tiếp giữa GV và người học. GV không phải là người trực tiếp dẫn dắt, hướng
dẫn người học từng bước cụ thể do vậy không thu được những ý kiến phản hồi từ
- 21 -

người học. Khi sử dụng Website dạy học với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn dắt
người học xa rời định hướng của bài giảng GV đang dạy. Mặt khác, những liên kết và
rẽ nhánh phong phú của Website đòi hỏi GV phải có kiến thức bao quát rộng, phải
theo dõi tất cả các liên kết có ích cũng như các liên kết làm sai lệch trọng tâm kiến
thức. Vì vậy, GV sẽ rất khó thực hiện một giáo án cố định như cách thức tổ chức dạy
học truyền thống.
- Trong Website dạy học việc kiểm tra, đánh giá thường bằng hình thức trắc
nghiệm khách quan. Ngoài những ưu thế nổi trội thì cũng có những hạn chế: kết quả
kiểm tra GV nhận được từ người học thường là cuối cùng, những lí luận, phép tính trung
gian hầu như không được giới thiệu, vì vậy GV không phát hiện được sai sót trong quá
trình tư duy của người học, còn người học không được rèn luyện khả năng trình bày, để
khắc phục GV cần phối hợp với hình thức kiểm tra tự luận.
Trên đây là một số hạn chế khi sử dụng Website làm PTDH. Tuy nhiên nếu biết
sử dụng hợp lý thì có thể khắc phục đáng kể các hạn chế trên. [6]
1.8. Tình hình nghiên cứu xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học ở trường
Đại học Đồng Tháp
Từ kết quả khảo sát, điều tra lấy ý kiến của các bạn SV ớ các lớp
ĐHSLY08A,B; ĐHSLY09A,B; ĐHSLY10 và CĐSLY 11, chúng tôi nêu ra một số

nhận định khi tiến hành tìm hiểu hoạt động tự học cho SV với sự hỗ trợ của website
dạy học như sau:
1.8.1. Thuận lợi
- Phần lớn GV và SV đều nhận thấy được vai trò quan trọng của việc tự học
trong quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
- Hầu hết GV ý thức được việc đưa CNTT vào đổi mới PPDH là rất cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
- Được sự quan tâm của các cấp quản lí giáo dục. Trong năm học 2008 – 2009,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định lấy chủ đề năm học là "Năm học ứng dụng công
nghệ thông tin". Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT của Bộ GD & ĐT về năm học 2008-
2009 cũng nêu rõ: "Đẩy mạnh một cách hợp lí việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học".
- 22 -

Để thực hiện tốt chỉ thị này, trường Đại học Đồng Tháp đã tích cực triển khai
ngay từ đầu năm học. Trường đã đưa nội dung, kế hoạch và biện pháp ứng dụng
CNTT vào kế hoạch công tác, kế hoạch giảng dạy.
Về quan điểm chỉ đạo: Trước hết mọi cán bộ - giảng viên phải biết Tin học.
Nhà trường thường xuyên tổ chức những lớp bồi dưỡng kiến thức tin học cho toàn bộ
cán bộ và giảng viên. Qua các lớp bồi dưỡng này, giảng viên được học cách soạn thảo
văn bản trên word, xử lý bảng tính trên Excel, soạn giáo án điện tử trên PowerPoint và
cách tìm kiếm, tải thông tin từ Internet,…Bên cạnh đó, Trường còn kêu gọi và tích cực
vận động giảng viên sử dụng CNTT vào đổi mới PPDH.
Khuyến khích các giảng viên chọn đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm là các
đề tài có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy và học có chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT trong DH.
Trong năm học 2008-2009, nhà trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
thời gian cho tất cả giảng viên, viên chức trong trường để chuẩn hóa và nâng cao trình
độ tin học. Mặt khác, nhà trường yêu cầu mọi viên chức và giảng viên phải ứng dụng
CNTT vào quản lí, dạy học và nghiên cứu khoa học giáo dục.

1.8.2. Khó khăn
Phần lớn SV chưa nắm rõ những khái niệm tự học, năng lực tự học, kĩ năng tự
học. Năng lực TH của SV còn hạn chế, đa số SV cho rằng ý thức và khả năng TH của
mình chưa tốt, tự học mất nhiều thời gian, không biết phương pháp TH và không biết
website để hỗ trợ tự học.
Kĩ năng tự học của SV còn hạn thấp, các kĩ năng đọc sách, kĩ năng xử lí thông
tin, kĩ năng quan sát, kĩ năng tự kiểm tra đánh giá, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề học tập của SV chưa cao
Bên cạnh đó, việc xây dựng và sử dụng website phục vụ cho việc dạy học đòi
hỏi chi phí đầu tư ban đầu cho trang thiết bị, cơ sở vật chất tương đối lớn. Hơn nữa, để
khai thác sử dụng tốt website day học thì GV và SV cần có những kiến thức, kĩ năng
thiết yếu nhất về tin học và ý thức tự giác làm việc cao. Trong khi đó lịch học của SV
gần như khép kín không có nhiều thời gian cho việc TH, SV đã quen với cách dạy học
truyền thống nên khá thụ động trong việc suy ngĩ, tìm tòi, phát biểu ý kiến.
Mặt khác, vật lí là môn học gắn liền với thực tiễn và đời sống nên khi tổ chức
các hoạt động TH cho SV với sự hỗ trợ của website đòi hỏi GV phải đầu tư thời gian,
- 23 -

công sức xây dựng website sao cho phù hợp với từng đơn vị kiến thức, phù hợp với
trình độ của SV, qua đó rèn luyện được các kĩ năng TH và năng lực TH của các em SV
cũng được nâng lên.






























- 24 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận về tự học trong quá trình dạy học với sự hỗ trợ
của website, Chúng tôi đã làm được những việc cụ thể sau đây:
Làm rõ được các khái niệm tự học, năng lực tự học, các hình thức tự học, qui
trình tự học và các nhân tố ảnh hưởng đến qúa trình tự học. Tự học đóng vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học, đối với SV ở các trường Đại học và Cao đẳng, tự học là
động lực biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tự học gắn liền với hoạt

động tư duy và hoạt động nhận thức độc lập, tự lực của người học.
Muốn tự học tốt phải biết các phương pháp tự học (phương pháp đọc, phương
pháp ghi chép, cách đặt câu hỏi, cách trả lời câu hỏi,…); phương pháp phát hiện vấn
đề và phương pháp giải quyết vấn đề.
Quá trình tự học người học phải biết: Lập kế hoạch – Thực hiện kế hoạch – Tự
kiểm tra – Tự điều chỉnh, các hoạt động này được tiến hành theo một chu trình kín.
Hệ thống một số khái niệm liên quan đến website dạy học, vai trò của website đối
với dạy học, các tiêu chí đánh giá website dạy học, những hạn chế khi sử dụng website
dạy học. Cuối cùng, nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng website
cho dạy học.














- 25 -

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CHƯƠNG “NĂNG
LƯỢNG – CƠ HỌC CHẤT LƯU” THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG WEBSITE


2.1. Nội dung kiến thức và những kỹ năng trong chương “Năng lượng và Cơ học
chất lưu”
2.1.1. Đặc điểm chung của môn học
Vật lý học là ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu những qui luật và bản chất
của sự vận động, trong đó Cơ học đi sâu nghiên cứu sự chuyển động của các vật thể,
tức là sự thay đổi vị trí của vật trong không gian theo thời gian.
Trong chương trình VLĐC, Cơ học là môn khoa học cơ bản, là học phần rất
quan trọng, những kiến thức của môn học này chính là cơ sở và tiền đề rất cần thiết để
học tốt các môn tiếp theo.
Phần lớn những kiến thức của môn Cơ học đã được SV làm quen từ bậc phổ
thông, do đó những khái niệm, những công thức, những định luật, định lí,…đã khá
quen thuộc với SV. Tuy nhiên, ở bậc phổ thông, SV chỉ nắm được những lý thuyết cơ
bản và vận dụng được vào những bài tập rất đơn giản. Phần Cơ học ở VLĐC sẽ giúp
cho SV nắm kỹ hơn, đào sâu hơn những kiến thức đó và có thể vận dụng chúng nhiều
hơn trong thực tiễn đời sống và kỹ thuật.
Mặc khác, đây là môn học mang tính chất nhập môn cho SV bắt đầu học vật lý,
do đó đối với giảng viên khi giảng dạy học phần này phải tạo được sự hứng thú học tập
cho SV, giúp SV làm quen với các phương pháp nhận thức vật lý, nhất là phương pháp
thực nghiệm. Đó là một việc hết sức quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến việc gây
hứng thú học tập và nghiên cứu vật lý của SV sau này.
2.1.2. Vị trí đặc điểm của chương “Năng lượng – cơ học chất lưu”
Theo đề cương môn học VLĐC dành cho các lớp không chuyên thì môn học
này gồm 2 tín chỉ và được giảng dạy trong 30 tiết. Chương “Năng lượng” và chương
“Cơ học chất lưu” thuộc chương thứ IV và thứ VI trong đề cương môn học, tổng số lí
thuyết trong 2 chương này 10 tiết lí thuyết và 6 tiết bài tập.
Trong chương “Năng lượng” chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu sự thay đổi của vật về
mặt năng lượng: Xác định công, công suất của động cơ; Độ biến thiên năng lượng của
hệ khi chịu và không chịu tác dụng của ngoại lực; Độ biến thiên động năng của hệ khi

×