Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một vài kinh nghiệm rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.54 KB, 22 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống
có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại... Kĩ năng sống đơn
giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng
với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học là một trong hai môn học chiếm nhiều
thời lượng và có vai trò quan trọng góp phần quyết định chất lượng giáo dục
toàn diện cho mỗi học sinh tiểu học. Chương trình và nội dung môn Tiếng Việt
ở tiểu học chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống và có khả năng
tích hợp kĩ năng sống rất cao. Kĩ năng sống đặc thù thể hiện tính ưu thế của
môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức bao gồm nhận
thức xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,... Vậy qua mỗi bài học của môn
Tiếng Việt học sinh sẽ có cơ hội hình thành, trau dồi và rèn luyện kĩ năng sống.
Khả năng giáo dục Kĩ năng sống của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở nội
dung môn học mà còn thể hiện qua PPDH của mỗi giáo viên. Để hình thành các
kiến thức và rèn luyện kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Việt đặt ra với mỗi
học sinh tiểu học, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Thông qua các hoạt
động học tập, học sinh được trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý
kiến cá nhân ...
Trong những năm học vừa qua việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học
sinh tiểu học đã được chú trọng và bước đầu cũng đưa lại hiệu quả nhất định,
song không phải giáo viên nào cũng nhận thức được đúng đắn và sâu sắc về
điều đó, nhiều giáo viên còn cho rằng việc giáo dục kĩ năng sống là của môn
đạo đức hay chỉ chú trọng trang bị kiến thức mà xem nhẹ giáo dục kĩ năng sống.
Khi tổ chức thực hiện giáo dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt thì lúng túng


không biết lựa chọn kĩ năng nào? Sử dụng phương pháp nào? Và thực hiện vào
thời điểm nào?... Chính vì vậy mà hiệu quả chưa cao hay còn mang nặng tính
hình thức. Với học sinh thì khái niệm kĩ năng sống là một cái gì đó rất mơ hồ,
không thiết thực và đặc biệt các em chưa có hứng thú rèn luyện và trau dồi kĩ
năng sống. Chính bởi những lí do đó mà hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng
sống chưa cao. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh, bản thân tôi muốn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp: "Một số kinh
nghiệm rèn ki năng sống cho học sinh lớp 5 qua môn Tiếng Việt" với mong
muốn góp một tiếng nói chung vào diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học ở
tiểu học chú trọng rèn luyện kĩ năng sống mà cả bậc học đang hết sức quan tâm
và thực hiện.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp và các hình thức giáo dục lồng ghép
Kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt lớp 5.
- Những khó khăn vướng mắc của Giáo viên và học sinh khi thực hiện giáo
dục Kĩ năng sống và đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống lồng ghép
trong môn Tiếng Việt lớp 5 .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Giáo viên, học sinh lớp 5B trường Tiểu học Đông Hải 2.
- Phạm vi: Trường Tiểu học Đông Hải 2 –TP Thanh Hóa- tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, quan sát, tìm hiểu thực tế, thực nghiệm, so sánh đối chiếu.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận
Mục tiêu của giáo dục là giúp học sinh phát triển tối đa nhân cách, tài năng
về tinh thần và thể chất. Rèn kĩ năng sống cho học sinh thực chất là cách tiếp
cận kĩ năng sống đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và

học để cùng chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tức là xây dựng cho các
em tất cả những kĩ năng cần có để giúp các em học tập, làm việc có hiệu quả
hơn, sống tốt hơn.
Rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp trẻ nhanh chóng hoà nhập và khẳng định
vị trí của mình trong tập thể, mà xa hơn là một cộng đồng, xã hội. Do đó, cho
dù trẻ có tài giỏi, thông minh đến đâu nhưng thiếu kỹ năng sống, trẻ cũng không
thể tiếp cận với môi trường xung quanh, hòa nhập cũng như khẳng định mình.
Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết. Việc
hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của trẻ. Khi xảy ra vấn
đề nào đó, nếu không được trang bị kỹ năng sống, trẻ sẽ không đủ kiến thức để
xử lý các tình huống bất ngờ. Vì thế, rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp trẻ sớm có
ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho
chính mình cũng như xã hội.
Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, nếu không có Kĩ
năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với người thân,
gia đình, cộng đồng và đất nước. KNS không chỉ quyết định sự sống còn của
con người mà cả sự thành công của người đó.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị về nhân cách,
những ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…. Đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thi trường hiện nay, thế hệ trẻ
thường xuyên chịu nhiều tác động đan xen những yếu tố tích cực, tiêu cực luôn
đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó
khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục Kĩ năng
2


sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ,
lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong những

nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh tiểu học
như vô cảm, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, bắt cóc, đua đòi… là do các em thiếu Kĩ năng
sống cần thiết như: Kĩ năng xác định giá trị, Kĩ năng kiểm soát cảm xúc, Kĩ
năng thể hiện sự cảm thông, Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ…Vì vậy giáo dục Kĩ
năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở
học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt
góp phần rèn luyện thao tác tư duy, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã
hội và con người. Kĩ năng sống đặc thù, thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là
kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung
quanh, tự nhận thức, ra quyết định.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm
* Đối với học sinh:
Hiện nay học sinh tiểu học kĩ năng sống còn nhiều hạn chế, các em rụt rè,
ít giao tiếp, không dám trình bày một vấn đề gì đó trước đám đông (trước lớp,
trường), hợp tác nhóm chưa tốt, kĩ năng tìm kiếm thông tin chưa có, chưa có kĩ
năng ra quyết định trước một tình huống nào đó xảy ra trong lớp mình, trường
mình, chưa dám đảm nhận trách nhiệm với lớp, với các bạn, với cộng đồng…
Hiện tượng đánh nhau, nói tục, chửi bậy, vẫn xảy ra. Học sinh ngày càng thực
dụng, ích kỉ và lười hoạt động hơn.
* Đối với giáo viên
Hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường đôi lúc chưa đươc quan
tâm đúng mức. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp, các tiết dạy
chỉ chú trọng cung cấp kiến thức mà chưa quan tâm việc rèn các kỹ năng sống
cho học sinh.
* Đối với địa phương:
- Địa phương nơi tôi công tác là một phường thuộc TP Thanh Hoá nhưng
còn nghèo. Đa số gia đình người dân sống bằng nghề làm ruộng vì vậy điều
kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn. Nhiều học sinh phải ở nhà với ông bà vì bố mẹ

đi làm ăn xa nên thiếu sự quan tâm dạy dỗ của bố mẹ. Đây chính là điều kiện
để các tệ nạn xã hội xâm nhập vào các em nếu không có sự quan tâm của gia
đình - nhà trường - xã hội.

3


Khảo sát thực tế
BẢNG KHẢO SÁT MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG HỌC SINH LỚP 5B
ĐẦU NĂM HỌC 2017-2018
(Tổng số 37 HS)
Đối thoại tự
Đối thoại tự
Đối thoại
Đối thoại
nhiên, hoạt
nhiên, hoạt
đúng mục
chưa mạnh
bát, đúng
bát nhưng
đích, đúng
dạn, chưa tự
mục đích,
chưa đúng
đối tượng
nhiên, chưa
đúng đối
mục đích,
nhưng chưa

đúng mục
tượng, hoàn chưa đúng đối tự nhiên,
đích, chưa
cảnh
tượng
chưa tự tin
đúng đối
tượng
Kĩ năng
giao tiếp 3HS= 8,1%
7 HS =18,9% 20 HS=
7 HS= 18,9%
54,1%
Hợp tác làm
Biết hợp tác
Hợp tác với Chưa biết hợp
việc nhóm tốt, với các bạn
các bạn
tác
ý thức tập thể trong nhóm
nhưng ý
cao,có hiệu
nhưng hiệu
thức chưa
quả cao
quả chưa cao. cao, chưa
hiệu quả
Kĩ năng
hợp tác
4 HS= 10,8% 8HS = 21,6% 21 HS

4 HS = 10,8%
=56,8%
Có khả năng tổ Biết lập kế
Biết lập kế
Chưa có khả
chức,lập kế
hoạch và phối hoạch
năng tổ
hoạch và phối hợp hoạt động nhưng chưa chức,chưa biết
hợp hoạt động nhưng khả
biết phối
lập kế hoạch
năng tổ chức hợp
còn hạn chế
Kĩ năng
đảm nhận
trách
4 HS= 10,8% 10 HS= 27% 20 HS =
3 HS = 8,1%
nhiệm
54,1%
Qua khảo sát thực tế học sinh lớp tôi phụ trách ở đầu năm học, bằng các
phương pháp phỏng vấn và điều tra, kết quả cho thấy những khả năng như: giao
tiếp, diễn đạt trước đám đông, tương trợ lẫn nhau trong hoạt động nhóm, đảm
nhận trách nhiệm của học sinh tương đối kém. Hầu hết các em rụt rè, xấu hổ khi
trình bày ý kiến về một vấn đề nào đó không rõ rang ấp úng, chưa biết tổ chức,
lập kế hoạch… Điều đó làm tôi trăn trở suy nghĩ làm thế nào để giúp các em có
kĩ năng sống để học tốt và thích ứng với cuộc sống.
2.3 Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện

ở nội dung môn học mà còn được thể hiện qua phương pháp của giáo viên. Để
4


hình thành các kiến thức và kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Việt đặt ra với
học sinh Tiểu học, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò
chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt
động nhóm, phương pháp hỏi - đáp... Thông qua các hoạt động học tập, được
phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai... Học
sinh có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kinh nghiệm sống cần thiết.
2.3.1 Giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ
giáo dục ki năng sống cho học sinh qua môn học.
a) Giáo viên phải có khả năng giáo dục Kĩ năng sống
Trước đây trong quá trình giảng dạy, giáo viên dạy KNS gặp phải rất nhiều
khó khăn bởi vì chưa được đào tạo nhưng thông qua buổi tập huấn tôi đã được
trang bị rất nhiều kiến thức cần thiết cho việc giảng dạy. Giáo viên có những
cách làm sáng tạo, khắc phục khó khăn để dạy KNS một cách hiệu quả. Trong
quá trình dạy học các môn Tiếng Việt, giáo viên cần cung cấp cho học sinh một
số KNS liên quan đến môn học, giới thiệu cho các em những ưu điểm cũng như
hiệu quả khi vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.Vì vậy GV cần có khả năng giao
tiếp, khả năng thuyết trình… lôi cuốn các em vào tiết học, vào hoạt động định
hướng ..Môn Tiếng Việt là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng
giáo dục Kĩ năng sống khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp giáo dục
Kĩ năng sống cho học sinh ở những mức độ nhất định.
Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục Kĩ năng sống
cho học sinh.
b) Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục Kĩ năng sống
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các Kĩ năng sống cần thiết,
phù hợp lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự

nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan
hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung giáo dục Kĩ năng sống được thể hiện ở tất cả các nội dung học
tập. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói rõ
mục tiêu của kĩ năng giao tiếp như: viết đơn, làm biên bản vụ việc, lập chương
trình hoạt động, thuyết trình tranh luận, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham
gia. Nhiều bài tập đọc cung cấp những câu chuyện mà qua đó Học sinh rút ra
những nội dung rèn Kĩ năng sống như: Người gác rừng tí hon; Trí dũng song
toàn.
* Phân môn tập đọc:
Với phân môn tập đọc ngoài việc củng cố và nâng cao kĩ năng đọc cho học
sinh phân môn tập đọc còn mở rộng vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng, tình
cảm, nhân cách cho học sinh. Nội dung những bài tập đọc trong sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 5 phản ánh một số vấn đề lớn đang đặt ra trước nhân dân ta và
toàn nhân loại thông qua ngôn ngữ văn học và những hình tượng giàu chất thẩm
mĩ và nhân văn, do đó có tác dụng mở rộng tầm hiểu biết, tầm nhìn về tự nhiên,
xã hội và đời sống, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và nhân cách cho học
sinh.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 của môn tập đọc chiếm một
ưu thế quan trọng, mỗi bài văn, bài thơ,...đều chứa đựng những ý nghĩa nhân
5


văn sâu sắc. Bằng cách tổ chức và dẫn dắt khéo léo đầy tính sư phạm của giáo
viên các kĩ năng sống của các em sẽ được bồi dưỡng, hình thành và phát triển.
*Phân môn kể chuyện:
Phân môn kể chuyện với nhiệm vụ giúp củng cố cho các em kĩ năng kể
chuyện đã được hình thành ở các lớp dưới còn có một vai trò quan trọng nữa là
giúp học sinh mở rộng vốn hiểu biết và cũng góp phần hình thành nhân cách
của con người mới. Cùng với nôi dung học tập của các môn học học khác,
những câu chuyện học sinh được nghe, được đọc và được kể ở lớp 5 có tác

dụng rất lớn trong việc mở rộng vốn kiến thức về con người, về tình cảm, nhân
cách. Để phát huy hết khả năng rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn kể
chuyện giáo viên cần chú ý tổ chức cho học sinh trao đổi, đối thoại để nắm chắc
ý nghĩa của câu chuyện, nói được nhận xét riêng của các em về mỗi nhân vật,
chi tiết trong câu chuyện, những bài học mình rút ra được cho bản thân và cho
mọi người.
* Phân môn tập làm văn:
Ngoài việc trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm văn thì môn tập làm
văn còn giúp học sinh mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn,
cảm xúc, thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh
c) Các loại Kĩ năng sống cơ bản cần rèn luyện:
* Kĩ năng cơ bản: gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp
* Kĩ năng đặc thù.
+ Kĩ năng nghề nghiệp.
+ Kĩ năng chuyên biệt.
- Những Kĩ năng sống chủ yếu đó là: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng tự nhận
thức; Kĩ năng tư duy sáng tạo; Kĩ năng ra quyết định; Kĩ năng làm chủ bản thân.
2.3.2 Xác định nội dung Giáo dục ki năng sống cần đạt và lựa chọn
phương pháp dạy học môn Tiếng Việt lớp 5
Nội dung Giáo dục ki năng sống thông qua môn Tiếng Việt lớp 5
Các phương pháp
Tuần Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục
dạy học tích cực
có thể sử dụng
Tập làm
- Thu thập, xử lí thông tin.
- Phân tích mẫu
văn:
- Hợp tác (cùng tìm kiếm số liệu, - Rèn luyện theo
Luyện tập

thông tin).
mẫu
2
làm báo cáo - Thuyết trình kết quả tự tin.
- Trao đổi trong tổ
thống kê
- Xác định giá trị
- Trình bày một
phút
Tập đọc:
- Xác định giá trị
- Thảo luận nhóm
4
Những con
- Thể hiện sự cảm thông (bày rỏ
- Hỏi đáp trước lớp
sếu bằng
sự chia sẻ, cảm thông với những
- Đóng vai xử lí
giấy
nạn nhân bị bom nguyên tử sát
tình huống
hại)

6


5

6


9

10

11

- Thể hiện sự cảm thông (cảm
Kể chuyện: thông với những nạn nhân của vụ
Tiếng vĩ cầm thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với
ở Mĩ Lai
những hành động dũng cảm của
những người Mĩ có lương tri
- Phản hồi/lắng nghe tích cực)
- Tìm kiếm và xử lí thông tin.
Tập làm
- Hợp tác (cùng tìm kiếm số liệu,
văn:
thông tin).
Luyện tập
- Thuyết trình kết quả tự tin.
làm báo cáo
thống kê
Tập làm
văn:
Luyện tập
làm đơn

- Ra quyết định (làm đơn trình
bày nguyện vọng).

- Thể hiện sự cảm thông (chia sẻ,
cảm thông với nỗi bất hạnh của
nạn nhân chất độc màu da cam).
- Thể hiện sự tự tin (nêu được
Tập làm
những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể,
văn:
thuyết phục; diễn đạt gãy gọn,
Luyện tập
thái độ bình tĩnh, tự tin).
thuyết trình, - Lắng nghe tích cực (lắng nghe,
tranh luận
tôn trọng người cùng tranh luận).
- Hợp tác (hợp tác luyện tập
thuyết trình tranh luận).
- Thể hiện sự tự tin (nêu được
Tập làm
những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể,
văn:
thuyết phục; diễn đạt gãy gọn,
Luyện tập
thái độ bình tĩnh, tự tin).
thuyết trình,
- Lắng nghe tích cực (lắng nghe,
tranh luận
tôn trọng người cùng tranh luận).
(tiếp)
- Hợp tác (hợp tác luyện tập
thuyết trình tranh luận).
- Tìm kiếm và xử lí thông tin (kĩ

Ôn tập giữa
năng lập bảng thống kê).
HK I
- Hợp tác (kĩ năng hợp tác tìm
(Tiết 1):
kiếm thông tin để hoàn thành
Lập bảng
bảng thống kê).
thống kê
- Thể hiện sự tự tin (thuyết trình
kết quả tự tin)
Tập làm
- Ra quyết định (làm đơn kiến
văn:
nghị ngăn chặn hành vi phá hoại
Luyện tập
môi trường).
làm đơn
- Đảm nhận trách nhiệm với cộng

Kể chuyện sáng
tạo
- Trao đổi về ý
nghĩa câu chuyên.
- Tự bộc lộ
- Phân tích mẫu
- Rèn luyện theo
mẫu
- Trao đổi trong
nhóm tổ

- Trình bày một
phút
Phân tích mẫu
- Rèn luyện theo
mẫu
- Tự bộc lộ
Phân tích mẫu
- Rèn luyện theo
mẫu
- Đóng vai
- Tự bộc lộ

- Đóng vai
- Tự bộc lộ
- Thảo luận nhóm

- Trao đổi nhóm
- Trình bày 1 phút

- Tự bộc lộ
- Trao đổi nhóm

7


13

Tập đọc:
Người gác
rừng tí hon

Tập làm
văn:
Làm biên
bản cuộc
họp

đồng
- Ứng phó với căng thẳng (linh
hoạt, thông minh trong tình huống
bất ngờ).
- Đảm nhận trách nhiệm với cộng
đồng
- Ra quyết định/giải quyết vấn đề
(hiểu trường hợp nào cần lập biên
bản, trường hợp nào không cần
lập biên bản)
- Tư duy phê phán

Thảo luận nhóm
nhỏ.
- Tự bộc lộ
- Phân tích mẫu
- Đóng vai
- Trình bày 1 phút

14

16

17


18

Tập làm
- Ra quyết định/giải quyết vấn đề
văn:
- Hợp tác (hợp tác hoàn thành
Luyện tập
biên bản cuộc họp)
làm biên bản
cuộc họp
- Ra quyết định/giải quyết vấn đề
Tập làm
- Hợp tác làm việc theo nhóm,
văn:
hoàn thành biên bản vụ việc
Làm biên
bản một vụ
việc

- Trao đổi nhóm

Phân tích mẫu
- Trao đổi nhóm
- Đóng vai (tưởng
tượng mình là bác
sĩ trực phiên cụ Ún
trốn viện, lập biên
bản vụ việc)
- Rèn luyện theo

mẫu

Tập làm
văn:
Ôn tập về
viết đơn

- Ra quyết định/giải quyết vấn đề
- Hợp tác làm việc theo nhóm,
hoàn thành biên bản vụ việc

Ôn tập cuối
HK I
(Tiết 1):
Lập bảng
thống kê

- Thu thập xử lí thông tin (lập
bảng thống kê theo yêu cầu cụ
thể).
- Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm,
hoàn thành bảng thống kê

- Trao đổi nhóm
nhỏ

Ôn tập cuối
HK I
(Tiết 2):
Lập bảng

thống kê

- Thu thập xử lí thông tin (lập
bảng thống kê theo yêu cầu cụ
thể).
- Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm,
hoàn thành bảng thống kê

- Trao đổi nhóm
nhỏ

8


20

21

23

25

26

Ôn tập cuối
HK I
(Tiết 5): Viết
thư
Tập làm
văn:

Lập chương
trình hoạt
động

- Thể hiện sự cảm thông.
- Đặt mục tiêu

Tập làm
văn:

- Thể hiện sự tự tin(đối thoại tự
nhiên, hoạt bát, đúng mục đích,

- Rèn luyện theo
mẫu

- Hợp tác (ý thức tập thể, làm việc
nhóm, hoàn thành chương trình
hoạt động).
- Thể hiện sự tự tin.
- Đảm nhận trách nhiệm

- Rèn luyện theo
mẫu
- Thảo luận nhóm
nhỏ
- Đối thoại (với các
thuyết trình viên)
Tự nhận thức (nhận thức được
- Đọc sáng tạo

trách nhiệm công dân của mình,
- Gợi tìm
Tập đọc:
tăng thêm ý thức tự hào, tự trọng, - Trao đổi, thảo
Trí dũng
tự tôn dân tộc).
luận
song toàn
- Tư duy sáng tạo
- Tự bộc lộ (bày tỏ
sự cảm phục Giang
Văn Minh; nhận
thức của mình)
- Hợp tác (ý thức tập thể, làm việc - Trao đổi cùng bạn
nhóm, hoàn thành chương trình
đê góp ý cho
Tập làm
hoạt động).
chương trình hoạt
văn:
- Thể hiện sự tự tin.
động (Mỗi HS tự
Lập chương
- Đảm nhận trách nhiệm.
viết)
trình hoạt
- Đối thoại (Với
động
các thuyết trình
viên về chương

trình đã lập)
- Hợp tác (ý thức tập thể, làm việc - Trao đổi cùng bạn
Tập làm
nhóm, hoàn thành chương trình
đê góp ý cho
văn:
hoạt động).
chương trình hoạt
Lập chương - Thể hiện sự tự tin.
động (Mỗi HS tự
trình hoạt
- Đảm nhận trách nhiệm.
viết)
động
- Đối thoại (Với
các thuyết trình
viên )
Tập làm
- Thể hiện sự tự tin (đối thoại tự
- Gợi tìm, kích
văn:
nhiên, hoạt bát, đúng mục đích,
thích suy nghĩ sáng
Tập viết
đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tạo của HS.
đoạn đối
tiếp).
- Trao đổi trong
thoại; phân
- Kĩ năng hợp tác (hợp tác để

nhóm nhỏ.
vai đọc, diễn hoàn chỉnh màn kịch)
- Đóng vai (bộc lộ
màn kịch
bản thân)
- Gợi tìm, kích
thích suy nghĩ sáng
9


29

30

Tập viết
đoạn đối
thoại; phân
vai đọc, diễn
màn kịch

đúng đối tượng và hoàn cảnh giao
tiếp).
- Kĩ năng hợp tác (hợp tác để
hoàn chỉnh màn kịch)

Tập đọc:
Một vụ đắm
tàu

- Tự nhận thức (nhận thức về

mình, về phẩm chất cao thượng).
- Giao tiếp, ứng xử phù hợp.
- Kiểm soát cảm xúc.
- Ra quyết định

tạo của HS.
- Trao đổi trong
nhóm nhỏ.
- Đóng vai

- Đọc sáng tạo
- Gợi tìm
- Trao đổi, thảo
luận
- Tự bộc lộ (sự
thấm thía với ý
nghĩa của bài đọc;
tự nhận thức những
phẩm chất về giới)
- Tự nhận thức.
- Kể lại sáng tạo
- Giao tiếp, ứng xử phù hợp.
câu chuyện (theo
Kể chuyện: - Tư duy sáng tạo
lời nhân vật)
Lớp trưởng - Lắng nghe, phản hồi tích cực
- Thảo luận về ý
lớp tôi
nghĩa câu chuyện
- Tự bộc lộ (HS

suy nghĩ, tự rút ra
bài học cho mình)
- Kĩ năng tự nhận thức (Nhận
- Đọc sáng tạo
thức về sự bình đẳng nam nữ).
- Thảo luận về ý
Tập đọc:
- Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới
nghĩa câu chuyện
Con gái
tính.
- Tự bộc lộ (HS
- Ra quyết định
suy nghĩ, tự rút ra
bài học cho mình)
Tập làm
- Thể hiện sự tự tin(đối thoại hoạt - Gợi tìm, kích
văn:
bát, tự nhiên, đúng mục đích,
thích suy nghĩ sáng
Tập viết
đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tạo của HS
đoạn đối
tiếp).
- Trao đổi trong
thoại; phân
- Kĩ năng hợp tác có hiệu quả để
nhóm nhỏ
vai đọc, diễn hoàn chỉnh màn kịch.
- Đóng vai

màn kịch
- Tư duy sáng tạo.

Tập đọc:
Thuần phục
sư tử

- Tự nhận thức.
- Thể hiện sự tự tin (Trình bày ý
kiến, quan điểm cá nhân).
- Giao tiếp

- Đọc sáng tạo
- Gợi tìm
- Trao đổi về ý
nghĩa của câu
chuyện
- Tự bộc lộ (nói
điều HS suy nghĩ,
thấm thía )
10


35

Ôn tập cuối
HKII
(Tiết 3)
Lập bảng
thống kê

Ôn tập cuối
HKII
(Tiết 4)
Viết biên
bản cuộc
họp

- Thu thập, xử lí thông tin: lập
bảng thống kê.
- Ra quyết định (lựa chọn phương
án)

Đối thoại với
thuyết trình viên về
ý nghĩa của các số
liệu

- Ra quyết định/giải quyết vấn đề.
- Xử lí thông tin

- Trao đổi cùng bạn
để góp ý cho biên
bản cuộc họp (mỗi
HS tự làm).
- Đóng vai

2.3.3 Nghiên cứu ki mục tiêu mỗi bài học.
Tôi luôn nghiên cứu kĩ mục tiêu bài học: Bài học cung cấp kiến thức gì,
hình thành kĩ năng gì cho học sinh và suy nghĩ để lựa chọn những kĩ năng phù
hợp, gần gũi thiết thực với học sinh. Các em có khả năng trực tiếp thực hành và

vận dụng sau khi tiếp cận.
2.3.4 Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhất để đưa lại hiệu
quả cao cho việc rèn luyện ki năng sống.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là điều kiện tất yếu quyết định hiệu quả
của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. Tôi luôn học hỏi và đi
đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập
sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn cùng với các tài liệu hỗ trợ và ứng dụng
Công nghệ thông tin trong dạy học nên trong các tiết dạy các em luôn chủ
động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo bầu không
khí cởi mở thân thiện cho lớp học. Trong giờ học, tôi thường lựa chọn phương
pháp kể sáng tạo, tự bộc lộ ( với phân môn kể chuyện); đọc sáng tạo, suy nghĩ
và tự nêu bài học cho mình (trình bày một phút)(đối với phân môn tập đọc) hay
phân tích mẫu, rèn luyện theo mẫu (đối với phân môn Tập làm văn) tạo cơ hội
cho các em được nói, được trình bày trước các bạn, nhất là các em hay rụt rè,
khả năng giao tiếp kém để qua đó góp phần tích lũy Kĩ năng sống cho các em.
2.3.5 Tạo hứng thú học tập cho học sinh, làm thế nào để việc rèn
luyện ki năng sống của các em trở thành một nhu cầu không thể thiếu được
và phải tạo cho các em có cơ hội để rèn luyện và phát triển.
Các vấn đề về kĩ năng sống nhiều khi cũng chỉ là những vấn đề rất thường
nhật hàng ngày nhưng cũng có khi là những vấn đề rất tế nhị, nếu không có sự
khéo léo của người giáo viên trong cách dẫn dắt thì nhiều khi trở nên nặng nề
khó hiểu. Một vấn đề đưa ra phải luôn có tính mới mẻ, hấp dẫn thì mới cuốn hút
được người học. Với học sinh tiểu học cái gì mà gắn với thực tiễn cuộc sống và
các em được trải nghiệm thực sự thì các em sẽ rất nhớ, vì vậy việc tạo ra các cơ
hội và cho các em tham gia trải nghiệm là rất quan trọng .
2.3.6 Lựa chọn thời điểm phù hợp trong mỗi bài học để giáo dục ki
năng sống cho học sinh.
Mỗi bài học đều có những mục tiêu chung và mục tiêu riêng và cũng sẽ
được lựa chọn những kĩ năng sống phù hợp để chú trọng rèn luyện cho các em
11



nên việc tìm thời điểm thích hợp để thực hiện cũng rất quan trọng. Cũng có khi
việc rèn luyện kĩ năng sống được thực hiên trong suốt cả tiến trình của bài học
nhưng cũng có khi được thực hiện ở một hoạt động và cũng có khi được áp
dụng sau mỗi bài học. Vì vậy tôi luôn có sự đầu tư nghiên cứu kĩ tìm ra con
đường ngắn nhất mà lại đưa lại hiệu quả cao nhất cho việc giáo dục kĩ năng
sống cho các em.
2.3.7 Tổ chức thực hành ki năng sống.
Kĩ năng sống là điều không thể thiếu được của mỗi con người, việc thực
hành trải nghiệm kĩ năng sống là không thể thiếu được. Tùy vào mỗi bài mỗi kĩ
năng sống cần đạt mà tôi tổ chức cho các em trải nghiệm ngay tại lớp theo tình
huống khai thác của bài học hay để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề,
sau đó học sinh tự nêu kĩ năng mà các em ứng dụng để giải quyết vấn đề đó. Và
điều quan trọng hơn là kĩ năng sống cần phải được rèn luyện thường xuyên ở
mọi nơi, mọi lúc.Với thời lượng ít ỏi của mỗi tiết học thì không thể giúp các em
trải nghiệm được hết nên tôi luôn luôn phải có định hướng cụ thể để các em rèn
luyện thêm và rèn luyện thường xuyên. Chỉ có như vậy thì hiệu quả của việc rèn
luyện kĩ năng sống mới đạt được.
Một số bài học cụ thể có nội dung rèn luyện ki năng sống mà tôi đã vận
dụng dạy trên lớp.
Bài 1: Tập đọc: Tuần 4
Những con sếu bằng giấy (1 tiết)
I. Mục tiêu:
- Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài
- Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài (Xa-xa-cô Xa-xa-ki; Hi-rô-si- ma;
Na-ga-xa-ki). Bước đầu đọc diễn cảm bài văn.
- Hiểu ý chính: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng
sống,khát vọng hòa bình của trẻ em (Trả lời được câu hỏi 1,2,3)
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài

Kĩ năng xác định giá trị (nhận biết giá trị của hòa bình, sự an lành của cuộc
sống con người).
Thể hiện sự thông cảm (bày tỏ sự sẻ chia cảm thông với những nạn nhân bị
bom nguyên tử sát hại).
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực
1. Đọc sáng tạo.
2. Thảo luận nhóm nhỏ.
3. Tự bộc lộ.
4. Gợi tìm.
IV. Phương tiện dạy học
1. Tranh minh họa bài đọc trong SGK.Tranh ảnh về thảm họa chiến tranh
hạt nhân, về vụ nổ bom nguyên tử (GV và HS sưu tầm).
2. Một lọ hoa tươi đặt lên bàn - tượng trưng cho đài tưởng niệm những nạn
nhân bị bom nguyên tử sát hại (dùng khi trả lời câu hỏi 4).
3. Bảng phụ viết đoạn văn cần hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
V. Các hoạt động dạy hoc :
12


Quy trình dạy học được tiến hành bình thường như các tiết tập đọc khác
nhưng đưa kĩ thuật dạy học tự bộc lộ vào phần Thực hành của bài học
Thực hành:
* Thể hiện sự cảm thông:
GV đặt lọ hoa tươi trên bàn, kê bàn trên bục trước giữa lớp, tượng trưng cho
đài tưởng niệm
GV nêu câu hỏi 4:
Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-xa-cô?
- HS suy nghĩ về điều em muốn nói
GV tổ chức cho HS thực hành nói lời cảm thông, chia sẻ với Xa-xa-cô như sau:
Các em cần tưởng tượng mình đang đứng trước tượng đài tưởng nhớ những

nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại,các em muốn nói điều gì đó với Xa-xa-cô?
GV mời 1;2 HS làm mẫu trước lớp. GV nhận xét về lời nói, tư thế, thái độ của
HS
- HS tiếp nối nhau nói lời cảm thông, chia sẻ :
+ HS1: Xa-xa-cô ơi, tôi rất tiếc thương bạn và căm ghét chiến tranh đã làm bạn
phải chết.
+ HS2: Cái chết của bạn làm chúng tôi hiểu sự tàn bạo của chiến tranh.
+ HS3: Tượng đài này nhắc nhở chúng tôi phải đoàn kết chống lại những kẻ
thích chiến tranh.
+ HS4: Cái chết của bạn nhắc nhở chúng tôi phải biết yêu hòa bình, bảo vệ hòa
bình trên trái đất………
GV: Biết nói lời cảm thông chia sẻ, làm dịu nỗi đau của người khác là một
trong những kĩ năng giao tiếp rất cần thiết với con người. Lời cảm thông chia
sẻ cần được nói với thái độ chân thành, giọng trầm lắng, nghiêm trang.
* HS nói về ý nghĩa câu chuyện:
Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hòa
bình cho trẻ em trên toàn thế giới.
Sau phần luyện đọc diễn cảm, tôi hướng dẫn các em áp dụng
+ Nêu cảm nghĩ của em qua bài tập này?
- HS nói về những gì các em học được qua giờ học: Bài học giúp em hiểu hậu
quả lâu dài của chiến tranh. Bài học giúp em biết một câu chuyện cảm động về
một nạn nhân của bom nguyên tử. Bài học giúp em có kĩ năng bày tỏ sự chia sẻ,
cảm thông với những người bị bất hạnh.
- GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà tiếp tục luyện đọc; viết 1 đoạn thư ngắn
cho cô bé Xa-xa-cô, bày tỏ niềm thương tiếc Xa-xa-cô
Bài 2: Môn: Tập làm văn
Lập chương trình hoạt động (Tuần 25)
I. Mục tiêu:
- Bước đầu biết cách lập chương trình hoạt động cho buổi sinh hoạt tập thể
- Xây dựng được chương trình liên hoan văn nghệ của lớp chào mừng ngày 2011 (theo nhóm)

II. Rèn Kĩ năng sống:
13


- Đảm nhận trách nhiệm: có khả năng tổ chức, lập kế hoạch và phối hợp hoạt
động.
- Hợp tác có hiệu quả.
- Thuyết trình tự tin.
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực
- Rèn luyện theo mẫu
- Đối thoại (với các thuyết trình viên)
IV.Phương tiện dạy học
Ba tấm bìa viết mẫu cấu tạo 3 phần của chương trình hoạt động
Tờ 1: I. Mục đích
Tờ 2: II. Phân công chuẩn bị
Tờ 3: III. Chương trình cụ thể
- Bút dạ, một số tờ giấy khổ to cho các nhóm lập chương trình hoạt động tổ
chức buổi liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 2011(BT2). Mỗi nhóm có thể được phát 3 tờ để HS trong nhóm chia 3 phần
việc theo cấu trúc 3 phần của chương trình hoạt động)
V. Các hoạt động dạy học :
GV
HS
1. Khám phá:
GV nêu câu hỏi
- Cắm trại, liên hoan văn nghệ, kết nạp
+ Các em đã tham gia những buổi đội viên, tổ chức các hoạt động đền đáp
sinh hoạt tập thể nào?
đáp nghĩa, gặp gỡ, giao lưu với trường
bạn.
- Phải làm cho mọi người hiểu rõ công

+ Muốn tổ chức một hoạt động liên việc, lên kế hoạch.
quan đến nhiều người đạt kết
quả,chúng ta cần làm gì?
GV: Muốn tổ chức một hoạt động
liên quan đến nhiều người đạt kết
quả tốt, các em cần phải lập chương
trình hoạt động nêu rõ mục đích, các
việc cần làm, thứ tự công việc, phân
công việc cho từng người…. làm
việc không có chương trình hoạt
động sẽ luộm thuộm, nhớ gì làm đấy,
vừa vất vả, vừa không đạt kết quả.
Lập chương trình hoạt động là một
KNS rất cần thiết, giúp con người có
khả năng tổ chức cộng việc. Bài học
hôm nay sẽ giúp các em rèn kĩ năng
quan trọng đó.
2. Kết nối
- 2 HS nối tiếp nhau đọc yêu cầu BT1.
Bài tập 1: (đọc câu chuyện “Một Cả lớp theo dõi trong SGK
buổi sinh hoạt tập thể, trả lời câu hỏi) - HS giải nghĩa từ ngữ “việc bếp núc”:
Việc chuẩn bị thức ăn nước uống, bát
14


đĩa…
- HS đọc thầm lại câu chuyện “Một
buổi sinh hoạt tập thể”, suy nghĩ, trả lời
câu hỏi trong SGK. GV hướng dẫn HS
lần lượt trả lời từng câu hỏi:

- Chúc mừng thầy cô giáo nhân ngày
+ Các bạn trong lớp buổi liên hoan Nhà giáo Việt Nam 20-11: bày tỏ lòng
văn nghệ nhằm mục đích gì?
biết ơn thầy cô.
- GV gắn lên bảng tấm bìa 1
I. Mục đích
* Cần chuẩn bị:
b) Để tổ chức buổi liên hoan cần - Hoa quả, bánh kẹo,chén đĩa
làm những việc gì? Lớp trưởng đã - Làm báo tường
phân công như thế nào?
- Chương trình văn nghệ
* Phân công: - Hoa quả, bánh kẹo, chén
đĩa: Tâm, Phượng và các bạn nữ.
-Trang trí lớp học: Trung, Nam, Sơn.
- Làm báo tường: chủ bút Thủy Minh +
ban biên tập. Cả lớp viết bài hoặc sưu
tầm…
- Các tiết mục (dẫn chương trình: Thu
GV gắn lên bảng miếng bìa 2:
Hương). Kịch câm: Tuấn béo
II. Phân công chuẩn bị
Kéo đàn: Huyền Phương.
Các tiết mục khác…
+ Buổi liên hoan diễn ra rất vui vẻ. Mở
+ Hãy thuật lại diễn biến của buổi đầu là chương trình văn nghệ. Thu
liên hoan?
Hương dẫn chương trình, Tuấn béo
diễn kịch câm, Huyền Phương kéo đàn,
… Cuối cùng thầy chủ nhiệm của lớp
phát biểu khen báo tường của lớp hay,

khen các tiết mục biểu diễn tự nhiên,
HS trả lời đúng câu hỏi, GV gắn lên buổi liên hoan tổ chức chu đáo, cả lớp
bảng tấm bìa 3.
ai cũng hài lòng, thấy gắn bó với nhau
III. Chương trình cụ thể
hơn.
GV: Để buổi liên hoan diễn ra tốt
đẹp như mẩu chuyện Một buổi sinh
hoạt tập thể, lớp trưởng Thủy Minh
đã cùng các bạn lập ra một chương
trình hoạt động cụ thể, khoa học, hợp
lí, huy động được khả năng của mọi
người. Các em sẽ lập lại chương
trình hoạt động đó ở BT2.
3. Thực hành:
- Một học sinh đọc yêu cầu BT2, cả lớp
Bài tập 2: (Giả sử em là lớp trưởng theo dõi SGK
15


trong câu chuyện trên, hãy lập
chương trình hoạt động của lớp để tổ
chức buổi liên hoan văn nghệ…)
* Giao nhiệm vụ:
* Tổ chức cho HS làm việc
GV phát bút dạ và giấy cho từng
nhóm
GV lưu ý HS:
+ Mỗi nhóm có thể cùng lập chương
trình hoạt động với đủ 3 phần hoặc

chia nhỏ công việc thành 3 phần
(mỗi nhóm được phát 3 tờ giấy). Nên
chọn cách chia nhỏ công việc để
nhiều bạn cùng tham gia, tạo nên
một sản phẩm là một chương trình
hoạt động khá chi tiết.
+ Khi lập một chương trình hoạt
động, HS có thể bổ sung chi tiết
không có trong câu chuyện. Ví dụ:
bổ sung một vài tiết mục văn nghệ..
- GV kiểm tra các nhóm HS làm
việc; Hướng dẫn, giúp đỡ để mỗi HS
trong nhóm đều thực sự hợp tác, em
nào cũng được làm việc, cũng được
góp sức mình.
* Tổ chức cho HS báo cáo và đánh
giá kết quả làm việc
- Sau khi HS lập xong chương trình
hoạt động, mỗi nhóm sẽ chọn đại
diện thi thuyết trình kết quả làm việc
của nhóm. GV nêu yêu cầu chọn
thuyết trình viên: Có thể chọn HS
giỏi nhất, có thể chọn theo chỉ định
của GV để có các đại diện có trình
độ tương đương…

- Một HS giải thích yêu cầu bài tập.
BT2 yêu cầu mỗi bạn đặt vị trí mình là
lớp trưởng Thủy Minh, dựa theo câu
chuyện Một buổi sinh hoạt tập thể kết

hợp với tưởng tượng và phỏng đoán
riêng, lập lại toàn bộ chương trình hoạt
động của buổi liên hoan văn nghệ chào
mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
trong câu chuyện với đủ 3 phần: Mục
đích, phân công chuẩn bị, chương trình
cụ thể.
- HS tự lập nhóm (mỗi nhóm 3-4em)

- HS nêu tiêu chí chấm chương trình
hoạt động: Về nội dung: chương trình
hoạt động có đủ cấu trúc 3 phần, nội
dung hợp lí, khá chi tiết. Về hình thức:
chương trình hoạt động được báo cáo,
trình bày rõ rang, mạch lạc, người
thuyết trình tự tin…
- HS lập nhóm trọng tài gồm 3 HS
- Các đại diện tự gắn chương trình hoạt
động của nhóm mình lên bảng lớp,lần
lượt trình bày kết quả.
- Trọng tài mời các bạn trong lớp nêu
câu hỏi để trao đổi, đối thoại với đại
diện mỗi nhóm. Sau đó nêu nhận xét về
nội dung, cách trình bày chương trình
hoạt động của từng đại diện. Cuối cùng
cả lớp và GV thống nhất bình chọn:
+ Nhóm có chương trình hoạt động
16



4. Áp dụng
GV nhận xét tiết học, khen ngợi
những HS làm việc tốt; nhắc cả lớp
chuẩn bị cho tiết tới: vận dụng điều
đã học để lập chương trình hoạt động
cho một trong năm hoạt động được
giới thiệu ở tuần 21.

khoa học, hợp lí nhất
+ Thuyết trình viên trình bày rõ
rang,mạch lạc, có phong cách tự tin và
đối thoại thuyết phục nhất.
- HS nhắc lại ích lợi của việc lập
chương trình hoạt động và cấu tạo 3
phần của một chương trình hoạt động
- HS nhắc lại KNS các em đã được rèn
luyện qua giờ học (Hình thành kĩ năng
lập chương trình hoạt động; củng cố kĩ
năng hợp tác có hiệu quả và thuyết
trình tự nhiên, tự tin

Phần đầu tiên của tiết học đã gợi cho các em sự hứng thú vì được trực tiếp
tham gia lập một chương trình hoạt động cho một buổi liên hoan văn nghệ chào
mừng 20 - 11.
Qua Hoạt động 1 các em đã hình dung ra một buổi liên hoan văn nghệ để
chúc mừng thầy cô nhân ngày 20-11. Từ đó tất cả hào hứng khi được tôi tổ chức
Hoạt đông 2 theo nhóm. Khi làm việc theo nhóm, các em rèn được kĩ năng hợp
tác để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình. Đại diện các nhóm trình bày trước
lớp chương trình hoạt động mà nhóm mình lập, các em được rèn kĩ năng thể
hiện sự tự tin trước đám đông (trước lớp). Các thành viên của nhóm được

phân công (trong bài tập) những nhiệm vụ cụ thể sẽ có kĩ năng đảm nhận
trách nhiệm trước các bạn trong nhóm, trong lớp về phần việc của mình. Các
bạn ở dưới lớp sẽ có điều kiện đối thoại với các thuyết trình viên về các vấn đề
gần gũi mà mình quan tâm.
Tiết học trên diễn ra rất hào hứng vì hầu hết các em được phân công, được
làm nhiệm vụ thật sự, các kĩ năng sống được hình thành qua tiết học thật tự
nhiên; Sau tiết học đó, vào ngày 20- 11, tôi- GV phụ trách lớp hài lòng vì các
em có một buổi liên hoan văn nghệ tại lớp đúng theo như “kịch bản” mà các em
đã lập vào tiết tập làm văn trước đó để chào mừng ngày 20-11.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục với bản thân.
Khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm vào các tiết dạy cụ thể, tôi nhận thấy
học sinh của mình hứng thú hơn. Đầu năm học, một số em rụt rè, ít nói, qua các
tiết dạy có lồng ghép Kĩ năng sống, đã dám thể hiện mình, biết hợp tác cùng các
bạn để hoàn thành công việc của nhóm (không như trước đây là các em này chỉ
ngồi không, chỉ những em giỏi hoặc em mạnh dạn tham gia); các em còn tự tin
17


trình bày câu chuyện, một vấn đề nào đó trước đám đông. Một điều đáng mừng
nữa là các em biết kiểm soát cảm xúc và không vô cảm như trước. Đa số các em
biết giao tiếp ứng xử phù hợp, linh hoạt trước các vấn đề của cuộc sống( qua
các câu chuyện kể, qua các bài tập đọc và tình huống thật trong cuộc sống). Các
em cũng có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Dám nhận nhiệm vụ và thực hiện tốt
nhiệm vụ cô giáo hoặc các bạn giao. Các em thể hiện sự tự tin khi kể chuyện,
thuyết trình trước đám đông, giao tiếp linh hoạt làm cho các bạn thán phục, thầy
cô hài lòng. Qua quá trình học tập cả năm học, cuối năm học tôi cho học sinh
làm khảo sát, kết quả như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG HỌC SINH LỚP 5B
CUỐI NĂM HỌC 2017-2018

(Tổng số 37 HS)

Đối thoại tự
nhiên, hoạt
bát, đúng
mục đích,
đúng đối
tượng, hoàn
cảnh
Kĩ năng giao 12HS=
tiếp
32,4%
Hợp tác làm
việc nhóm
tốt, ý thức tập
thể cao, có
hiệu quả cao
Kĩ năng hợp 14 HS=
tác
37,8%
Có khả năng
tổ chức, lập
kế hoạch và
phối hợp hoạt
động
Kĩ năng đảm 14 HS=
nhận trách
37,8%
nhiệm


Đối thoại tự
nhiên, hoạt bát
nhưng chưa
đúng mục đích,
chưa đúng đối
tượng

Đối thoại đúng
mục đích,
đúng đối
tượng nhưng
chưa tự nhiên,
chưa tự tin

Đối thoại
chưa
mạnh dạn,
chưa tự
nhiên,
chưa đúng
mục đích,
chưa đúng
đối tượng
1 HS=
2,7%
Chưa biết
hợp tác

16 HS =43,3%


8 HS=21,6%

Biết hợp tác với
các bạn trong
nhóm nhưng
hiệu quả chưa
cao.
17 HS = 46%

Hợp tác với
các bạn nhưng
ý thức chưa
cao, chưa hiệu
quả
6 HS =16,2%

Biết lập kế
hoạch và phối
hợp hoạt động
nhưng khả năng
tổ chức còn hạn
chế
18 HS = 48,7%

Biết lập kế
hoạch nhưng
chưa biết phối
hợp

Chưa có

khả năng tổ
chức, chưa
biết lập kế
hoạch

4 HS =10,8%

1 HS
=2,7%

0 HS = 0 %

18


2.4.2. Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả ở lớp, tôi mạnh dạn
trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong tổ, nhóm trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn và đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường tăng cường chỉ đạo và dự
giờ các tiết học Tiếng Việt có lồng ghép Kĩ năng sống; cùng tham mưu với
chuyên môn xây dựng câu lạc bộ “Em yêu Tiếng Việt”, cuộc thi “Rung chuông
vàng” với nhiều hình thức và nội dung phong phú. Vì vậy các tiết dạy của đồng
nghiệp tôi cũng đạt kết quả cao và câu lạc bộ hoạt động đều đặn, hiệu quả.
3. Kết luận- kiến nghị
3.1 Kết luận
Để việc lồng ghép Kỹ năng sống trong các tiết dạy đạt hiệu quả, bài học
kinh nghiệm tôi rút ra là:
- Giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài dạy trước khi đến lớp. Trong tiết dạy
cần lồng ghép hài hòa việc hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức với việc hình
thành KNS, không xem nhẹ kiến thức cũng không xem nhẹ kĩ năng sống.

- Giáo viên phải tâm huyết với nghề, tận tụy với HS, thật sự mong muốn
cho HS có những kiến thức và kĩ năng cần thiết để hình thành và phát triển
nhân cách.
- Giáo viên phải là tấm gương sáng trong ứng xử, giáo dục nhân cách,
cung cấp những kĩ năng sống thực tế mà mình đã trải qua. Việc giáo dục này có
thể bằng những nội dung trong giáo án hoặc bằng nội dung ngoài giáo án.
- Ngoài việc lồng ghép kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt, Giáo viên cần
tăng cường dạy kĩ năng sống trong các môn học khác như Đạo đức, Khoa học,
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.2. Kiến nghị
* Đối với tổ khối: Cần có các buổi sinh hoạt chuyên đề về việc dạy lồng
ghép kĩ năng sống trong các môn học cụ thể, các tiết dạy cụ thể để đồng nghiệp
trao đổi, học hỏi lẫn nhau.
* Đối với nhà trường: Cần tạo điều kiện để học sinh tham gia các sân chơi
bổ ích như Câu lạc bộ “Em yêu Tiếng Việt”; “Rung chuông vàng”…để học
sinh được gặp gỡ, giao lưu tăng cường kĩ năng sống qua các hoạt động thực tế.
* Đối với Phòng Giáo Dục: Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm về biện
pháp rèn kĩ năng sống cho HS tiểu học thông qua các môn học, để GV có điều
kiện trao đổi học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng GD.
Trên đây là một số kinh nghiệm bản thân tôi đã đúc rút được qua việc Rèn
ki năng sống cho học sinh lớp 5 qua môn Tiếng Việt. Do thời gian và năng lực
còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý của cấp
trên và đồng nghiệp để Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện và có tính khả
thi góp phần giáo dục và rèn Kĩ năng sống cho học sinh một cách tốt nhất.
19


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Đông Hải, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
NHÀ TRƯỜNG

nghiệm của tôiviết, không sao chép nội
......................................................
dung của người khác.
.......................................................
Người viết
........................................................
.........................................................
Trịnh Thị Huyền

20


Mục lục
TT
1

Nội dung

Trang

Mở đầu

1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2


Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2

Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm

2.1

Cơ sở lí luận

2

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh
nghiệm


3

2.3

Các giải pháp để giải quyết vấn đề.

4

2.4

Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục , với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

18

Kết luận,kiến nghị

19

3.1

Kết luận

19

3.2

Kiến nghị


19

3

21


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5
QUA MÔN TIẾNG VIỆT

Người thực hiện: Trịnh Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Đông Hải 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Khác

THANH HOÁ NĂM 2018
22



×