Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 119 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG THẮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP VÀ
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hà Nội, 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG THẮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP VÀ
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Mã số

: 60850103


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN AN THỊNH

Hà Nội, 2018


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


MỤC LỤC

MỞ
.....................................................................................................................1

ĐẦU

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ................4
1.1. Cơ sở lý luận của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ........................................................................4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................................4
1.1.2. Yêu cầu và vai trò của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất..........................................11
1.2. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất..........................................14
1.2.1. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Trung ương ......14
1.2.2. Hướng dẫn việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của thành phố Hà Nội và quận
Nam Từ Liêm ............................................................................................................24
1.2.3. Nguyên tắc lập và quản lý hồ sơ địa chính .....................................................25
1.3. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ..............36
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....43
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................43
2.2.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................43


cứu

2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................43
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu và số liệu: ...........................................43
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: ............................................................44
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................45
3.1.1.
Điều
kiện
tự
...........................................................................................45
3.1.2.
Điều
kiện
kinh
tế
................................................................................48

-

nhiên


hội


3.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất ..........................................................................................................52
3.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại quận Nam Từ
Liêm,
thành
phố

............................................................................................53

Nội

3.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai tại quận Nam Từ Liêm ...........................53
3.2.2 Thực trạng và biến động sử dụng đất quận Nam Từ Liêm ..............................58
3.3. Thực trạng công tác đăng ký đất đai lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại quận Nam Từ
Liêm ..........................................................................................................................66
3.3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ..........................................................................................................66
3.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu ...................................................71
3.3.3 Tình hình lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Nam Từ Liêm..74
3.3.4. Đánh giá công tác đăng ký đất đai lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.................................75
3.4.
Các
nhóm
giải
.................................................................................84

pháp


chung

3.4.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật .................................................................84
3.4.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính ..........................................86
3.4.3. Giải pháp về tổ
..........................................87

chức,

cải

cách

thủ

tục

hành

chính

3.4.4. Giải pháp về tài chính .....................................................................................88
3.5. Giải pháp cụ thể đối với quận Nam Từ Liêm ....................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94
1.
KẾT
...........................................................................................................94

LUẬN


2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................95
PHỤ LỤC


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Trọng Thắng
Tên luận văn: Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình đăng ký đất đai, cấp GCN là bước đầu tiên quan trọng
phục vụ cho việc quản lý nhà nước về đất đai, bằng cách đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp GCN nói riêng và cải cách thủ tục hành
chính nói chung.
Kết quả chính và kết luận:
Kết quả nghiên cứu:
Với kết quả đề tài nghiên cứu là bước đầu cho việc đẩy nhanh tiến độ giải
quyết hồ sơ đúng hẹn, phục vụ tốt cho người dân và nâng cao hơn nữa vai trò của
nhà nước trong công tác quản lý đất đai. Đề ra kế hoạch cấp GCN hàng năm, giải
quyết một số vấn đề vướng mắc trong công tác cấp GCN tại địa bàn nghiên cứu.
Luận văn đã đưa ra những giải pháp thiết thực trong việc hoàn thiện cơ chế,
chính sách: tăng hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, xây dựng phương án xử lý
để đảm bảo các thửa đất sử dụng ổn định, phù hợp quy hoạch đều được cấp GCN.



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp đến 31/12/2017...............................59
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp đến 31/12/2017 ........................61
Bảng 3.3 Danh sách cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường quận Nam Từ
Liêm.......70
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp kết quả cấp GCN lần đầu của...........................................72
UBND quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2017...................................................72
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả cấp GCN lần đầu Tháng 5/2016 – Tháng 5/2017
theo chỉ thị số 09-CT/TU và chỉ thị số 11/CT-UBND ..............................................73
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả cấp GCN lần đầu của...........................................74
UBND quận Nam Từ Liêm năm 2018 (tính đến ngày 05/12/2018) .........................74
Bảng 3.7: Tình hình lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm..... 74
Bảng 3.8 Tình hình các thửa đất chưa được cấp GCN trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm ................................................................................................................ . 77
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của công dân. .........................................82
Bảng 3.10 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ địa chính ............................83

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Bản đồ ranh giới hành chính quận Nam Từ Liêm .....................................45
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm 2017 ...................................58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để kiểm soát được tình hình quản lý sử dụng đất và tạo cơ sở pháp lý, Nhà

nước đã tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận - GCN). Hiện nay, tình hình
cấp GCN đang gặp nhiều khó khăn và tiến độ thực hiện công tác này còn chậm.
Việc đánh giá đúng thực trạng của công tác này và tìm ra các giải pháp tháo gỡ các
khó khăn là vấn đề cấp thiết trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để
thành lập 02 quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội. Theo quy hoạch chung
Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một trong những
đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội. Quận
Nam Từ Liêm có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và
Thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ
trong các quận, huyện thuộc Thành phố. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng
của sự gia tăng dân số, cơ chế thị trường và tốc độ đô thị hóa, nhu cầu về đất đai
trên địa bàn quận liên tục tăng, quỹ đất có nhiều biến động, số hộ chưa được cấp
giấy chứng nhận vẫn còn tương đối nhiều. Trong khi công tác quản lý Nhà nước về
đất đai tại quận Nam Từ Liêm vẫn còn nhiều hạn chế. Tình trạng khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về đất đai trên địa bàn quận còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến tiến
độ triển khai công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn quận.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài luận văn thạc sỹ "Đánh giá thực
trạng đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn
thành.


2

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiến

- Ý nghĩa khoa học: Công tác điều tra, đánh giá tình hình đăng ký đất đai, cấp
GCN là bước đầu tiên quan trọng phục vụ cho việc quản lý nhà nước về đất đai,
bằng cách đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp GCN
nói riêng và cải cách thủ tục hành chính nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Với kết quả đề tài nghiên cứu là bước đầu cho việc đẩy
nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ đúng hẹn, phục vụ tốt cho người dân và nâng cao
hơn nữa vai trò của nhà nước trong công tác quản lý đất đai. Đề ra kế hoạch cấp
GCN hàng năm, giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong công tác cấp GCN tại
địa bàn nghiên cứu.
3. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo, cấu trúc luận
văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
- Chương 2: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng của công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định
của Luật đất đai 2013.
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
nhất định theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật. Trong đó việc thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ được
thực hiện khi có Giấy chứng nhận, do đó việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận vô
cùng quan trọng, là điều kiện cần để người sử dụng đất thực hiện quyền của mình.
Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định:
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công
lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ
chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có
cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;


5

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,

niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Điều 46, Luật đất đai năm 2003 quy định:
“Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi
thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành”.
Luật đất đai năm 2013 đã có một số nội dung đổi mới cụ thể như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.



6

Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực
địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Trong đó:
- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý
- Đăng ký quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sử hữu.
- Đăng ký đất đai được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử
và có giá trị pháp lý như nhau. Tùy thuộc vào mục đích và đặc điểm của công tác
đăng ký thì đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chia thành
hai hình thái:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (đăng ký lần đầu)
- Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (đăng ký biến động)
a. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp
lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đai đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Đăng ký lần đầu được tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ
sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCN cho tất cả các chủ sử dụng đất
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký lần đầu được thực hiện
trên phạm vi hành chính từng xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo:

Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất làm các thủ tục đăng ký, phát huy quyền dân chủ trong đăng ký đất
ngay từ cấp cơ sở.


7

Phát huy hiểu biết về tình hình thực tiễn ở địa phương của đội ngũ cán bộ cấp
xã, phường, đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác.
Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức pháp luật đất đai của
cán bộ cấp cơ cở.
Giúp cán bộ cấp xã, phường nắm vững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ
sơ địa chính.
* Đặc điểm của đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Đăng ký lần đầu là một công việc phức tạp, đòi hỏi tốn nhiều thời gian do
phải thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cho quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời
phải giải quyết những tồn tại do lịch sử để lại về nguồn gốc sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, diện tích thửa đất…
Việc xét duyệt để công nhận quyền sử dụng đất phải đảm bảo đúng quy định
của pháp luật trong hoàn cảnh pháp luật vốn chưa đồng bộ để giải quyết thỏa đáng
các quan hệ đất đai.
Tổ chức đăng ký và xét duyệt công nhận quyền sử dụng đất phải có sự chỉ
đạo chặt chẽ của UBND các cấp, phải có sự kết hợp chặt chẽ của các ngành có liên
quan.
Đăng ký lần đầu dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: công tác đo
đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại
về đất đai... để xác định nguồn gốc và hiện trạng sử dụng đất.
Đăng ký lần đầu được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
* Mục đích của đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thiết lập được hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu và đầy đủ đến từng thửa đất

trên toàn lãnh thổ, là điều kiện và là căn cứ để cấp GCN cho chủ sử dụng theo quy
định của pháp luật.
* Các trường hợp được đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng;
Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;


8

Nhà ở và tài sản gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu có đặc điểm khác so với
đăng ký biến động
Tính chất công việc là Nhà nước xem xét công nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp đang sử dụng đất hoặc chính thức xác lập quyền của người sử dụng
đất đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê. Vì vậy quá trình thực hiện thủ tục
đăng ký lần đầu cơ quan nhà nước phải thẩm tra xác minh rõ nguồn gốc sử dụng và
căn cứ vào quy định pháp luật về đất đai để công nhận và xác nhận chế độ sử dụng
đất đối với thửa đất (xác định diện tích được quyền sử dụng, thời hạn sử dụng, hình
thức sử dụng, nguồn gốc sử dụng, mục đích sử dụng), quyền sử hữu tài sản gắn liền
với đất cho chủ sử hữu có nhu cầu trên GCN.
Kết quả của đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu được ghi vào hồ
sơ địa chính của Nhà nước và được cấp GCN cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất có đủ điều kiện.
b. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục
để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào sổ địa chính
theo quy định của pháp luật
Đây là hoạt động thường xuyên của cơ quan hành chính nhà nước mà trực
tiếp là ngành quản lý đất đai nhằm cập nhật những thông tin biến động về đất đai để

đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất,
làm cơ sở để Nhà nước phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội nảy sinh trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng đất đai.
* Các hình thức đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp GCN
hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng


9

đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
Chuyển mục đích sử dụng đất;
Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang
hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết

quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất
đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký
được ghi vào sổ địa chính, được cấp GCN nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy
định của Luật đất đai năm 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường


10

hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp GCN hoặc chứng
nhận vào GCN đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp GCN thì người đang
sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý
theo quy định. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào sổ địa chính.
* Đăng ký biến động có những đặc điểm khác so với đăng ký lần đầu
Đăng ký biến động thực hiện đối với một thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã
xác định một chế độ sử dụng nhất định, sự thay đổi bất kỳ một nội dung nào liên
quan đến quyền sử dụng đất hay chế độ sử dụng đất đều phải phù hợp với quy định
của pháp luật; do đó tính chất công việc của đăng ký biến động là xác nhận sự thay
đổi của nội dung đã đăng ký theo quy định.
Vì vậy quá trình đăng ký biến động phải xác lập căn cứ pháp lý của sự thay
đổi theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa
chính và chỉnh lý hoặc thu hồi GCN đã cấp.

1.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
a. Khái niệm
Theo Luật đất đai năm 2013, Khoản 16, điều 3 quy định: “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng
khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.


11

b. Những trường hợp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của

cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.1.2. Yêu cầu và vai trò của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.2.1. Yêu cầu của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai nhằm mục tiêu bảo vệ lợi ích toàn dân về đất đai, làm cơ sở
để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đai quốc gia đồng thời để nhà
nước có đủ căn cứ xác định quyền, nghĩa vụ đối với chủ sử dụng đất, bảo hộ quyền


12

sử dụng hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký đất đai phải
chấp hành đúng luật đất đai và các quy định của ngành quản lý đất đai, cụ thể:
- Phải đăng ký đúng người sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
- Phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký theo quy định.
- Phải thiết lập đầy đủ các tài liệu và thể hiện chính xác, thống nhất các nội
dung thông tin theo đúng quy cách từng tài liệu, thống nhất thông tin trên tất cả các

tài liệu có liên quan.
Đăng ký đất đai là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, là điều
kiện đảm bảo quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Đăng ký đất đai phải có tính kế thừa, có quan hệ với các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, các thông tin đăng ký đất đai phải thống nhất với các tài liệu có
liên quan. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ là tiền đề mà còn là
cơ sở cần thiết cho việc thiết lập hệ thống thông tin đất đai, là nguồn tư liệu vừa
mang tính hiện trạng, vừa mang tính pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hay giải quyết tranh chấp đất đai.
Thông qua công tác đăng ký đất đai, cấp GCN là cơ sở thiết lập mối quan hệ
pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất. GCN là chứng thư pháp lý để Nhà
nước xác nhận quyền hợp pháp của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, đó cũng là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên
này.
1.1.2.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò vô cùng quan trọng, thông qua hoạt
động này giúp cơ quan nhà nước nắm chắc được quỹ đất, tình hình biến động về đất
đai.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.


13

Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong công tác lập, quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý việc

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng hệ
thống thông tin đất đai, cung cấp thông tin đất đai.
Đăng ký đất đai, cấp GCN tạo điều kiện cho việc công khai, minh bạch và
dân chủ trong quản lý, sử dụng đất, khắc phục tình trạng giao dịch ngầm không
đăng ký dẫn tới tranh chấp đất đai.
Trong công tác phân hạng và định giá đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò trong công tác phân hạng và định giá
đất là:
- Là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất
trong quá trình sử dụng như nộp thuế sử dụng đất và các loại thuế khác khi chuyển
quyền sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch việc tính mức thuế sử dụng đất, hạn chế việc đầu cơ,
giữ đất.
- Xác định được mục đích sử dụng đất tại thời điểm định giá đất.
- Xác định được thời hạn sử dụng đất tại thời điểm định giá đất
- Xác định được giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thành công
hoặc phù hợp với thu nhập từ việc sử dụng đất.
- Xác định được các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả
năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như
nhau.
Trong công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
- Giúp công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với người
sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Giúp công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của UBND các
cấp, góp phần ngăn ngừa tham nhũng, tiêu cực.



- Giúp công tác thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.
- Giúp cho việc giải quyết tranh chấp đất đai đúng đối tượng đã đăng ký đất
đai, cấp GCN.
- Giúp cho việc giải quyết tranh chấp đất đai xác định được khi có thay đổi
về ranh giới thửa đất.
- Xác định được thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong công tác thống kê đất đai
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò trong công tác thống kê đất đai:
- Là cơ sở để tiến hành thống kê cho các đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn.
- Là cơ cở phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
- Là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
Trong việc tham gia thị trường bất động sản
Đăng ký đất đai, cấp GCN có vai trò quan trọng trong việc tham gia thị
trường bất động sản:
- Đây là điều kiện cần và đủ để quyền sử dụng đất trở thành hành hóa lưu
thông trên thị trường như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn

- Là căn cứ quyết định chính sách tài chính về đất đai.
- Ổn định thị trường bất động sản, giúp thị trường bất động sản được công
khai, minh bạch, phát triển lành mạnh, tránh các giao dich ngầm.
1.2. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.2.1. Nội dung pháp lý của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Trung ương
1.2.1.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất là sự công nhận quyền của người sử dụng đất đối



với một thửa đất nhất định, đó là công việc mang tính chất pháp lý cao, do đó cũng
có những nguyên tắc nhất định.
Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở


và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.”
1.2.1.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận là công việc mang tính chất pháp lý,
là sự công nhận về mặt pháp luật quyền của người sử dụng đất đối với thửa đất. Dó
đó chỉ có cơ quan nhà nước bằng thẩm quyền của mình thực hiện việc đăng ký và
cấp giấy chứng nhận.
Điều 105 Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
lần đầu:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt


Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất thực
hiện quyền của mình và trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận:
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp trên
cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
trong các trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
+ Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp
Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá
nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.


1.2.1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là một quá trình đòi hỏi sự phối hợp
của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cấp
trung ương là Bộ Tài nguyên và môi trường, cấp tỉnh, thành phố là Sở Tài nguyên
và môi trường, cấp huyện là Phòng Tài nguyên và môi trường, cấp xã trực tiếp là
Cán bộ địa chính xã. Do đó quá trình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận có trình
tự, thủ tục nhất định, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan có
liên quan. Cụ thể như sau:
Bướ c 1: Nộp h ồ sơ
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại:
* Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Điều 6 , Nghị định số 43 2 14 NĐ-CP ngày 15 5 2 14 của Chính phủ quy
định:
- Đối với nơi đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) một cấp
trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKĐĐ.
- Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy
ước là nhóm đối tượng 1) nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(VPĐKQSDĐ) cấp huyện.
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về đầu tư tại Việt Nam (quy ước là nhóm đối tượng 2) nộp hồ sơ tại

VPĐKQSDĐ cấp tỉnh.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có
thể lựa chọn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.


Nơi đã thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) thì
VPĐKĐĐ, VPĐKQSDĐ, UBND cấp xã tiếp nhận thông qua bộ phận một cửa.
* Hồ sơ đề nghị cấp GCN lần đầu gồm có:
Theo Điều 8 – Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi
trường Quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Nếu có nhiều người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất thì k m theo danh sách người sử dụng chung thửa đất chủ sở hữu chung
tài sản gắn liền với đất (mẫu 04b/ĐK) cùng với đơn
- Nếu cấp nhiều thửa đất nông nghiệp vào 1 GCN thì k m theo danh sách các
thửa đất nông nghiệp cấp chung 1 GCN (mẫu 04c/ĐK) cùng với đơn
- Nếu đăng ký quyền sở hữu nhiều tài sản trên cùng một thửa đất vào 1 GCN
thì k m theo mẫu 04d/ĐK cùng với đơn
- Nếu đăng ký quyền sử dụng đất cho tổ chức: Báo cáo kết quả rà soát hiện
trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo (mẫu 08a/ĐK)
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất (nếu có).
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn

liền với đất (nếu có).
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu có nhu cầu chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã
xây dựng). Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng phải có xác nhận của UBND cấp


×