Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học trên địa bàn thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2008-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.76 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO ĐÌNH THƯ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CHO CÁC TRƯỜNG HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2012
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO ĐÌNH THƯ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CHO CÁC TRƯỜNG HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2012
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn Khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả
Đào Đình Thư
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Khoa sau đại học, Khoa Tài
Nguyên và môi Trường, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả
Đào Đình Thư
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CẤP GIẤY

CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 9
1.2.1. Các quy định về lập và quản lí hồ sơ địa chính 9
1.2.2. Các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
1.2.3. Quy trình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15
1.3. TÌNH HÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRONG TOÀN QUỐC VÀ Ở TỈNH TUYÊN QUANG 17
1.3.1. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong toàn quốc 17
1.3.2. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường học
trên toàn quốc 20
1.3.3. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Tuyên
Quang 21
1.3.4. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố
Tuyên Quang 26
CHƯƠNG 2 28
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 28
2.1.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 28
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí và phân tích số liệu 30
CHƯƠNG 3 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CƠ BẢN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 31
3.1.2. Thực trạng số lượng các trường học trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 40
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của các trường học trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 42
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ĐỂ QUẢN LÝ ĐẤT CÁC
TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN 44
3.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CHO CÁC TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 49
3.3.1 Quy trình cấp giấy chứng nhận cho trường học tại thành phố Tuyên Quang 49
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TRƯỜNG HỌC SAU KHI
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 59
3.5. NHỮNG THUẬN LƠI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TRƯỜNG
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 64
3.5.1. Những thuận lợi 64
3.5.2. Những khó khăn 65
3.5.3. Tồn tại: 66
3.5.4. Nguyên nhân của những tồn tại: 66
3.5.5. Một số giải pháp 67
3.5.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dụng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng.
Đối với con người đất đai có vị trí vô cùng quan trọng, con người
không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động sống và làm việc đều
gắn với đất đai. Hiện nay đất đai từng bước được sử dụng có hiệu quả, đúng
quy định của pháp luật và trở thành nội lực quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh
tế phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang

diễn ra mạnh mẽ, mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này
làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở lên
khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ nhanh và ngày càng
phức tạp.
Để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng ký đất đai
(ĐKĐĐ), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và lập hồ sơ
địa chính (HSĐC) có vai trò hết sức quan trọng. Đây là một trong 13 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai; ĐKĐĐ thực chất là thủ tục hành chính bắt
buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối
quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, trên cơ sở đó Nhà nước nắm
chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) được cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành của tỉnh, thành phố Tuyên
Quang quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện, đặc biệt là sau khi Luật đất đai
2
2003 có hiệu lực thi hành, tỉnh Tuyên Quang đã có Kế hoạch số 26/KH-
UBND ngày 26/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau
nên kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn rất thấp, đặc biệt là
cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức sử dụng đất.
Thực hiện quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2008 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 67/ 2010/ QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 về việc phê
duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 –
2020. Các cấp, các ngành cần khẩn trương triển khai thực hiện; trên cơ sở
bám sát nhiệm vụ, giải pháp, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch cụ thể.

Ngành Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) thành phố đã triển khai đồng
bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học và các cơ sở hạ tầng được đầu tư theo hướng
chuẩn hóa. Để thực hiện được mục tiêu này thì công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các trường học là khâu đầu tiên để chính quyền thành
phố đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mặt khác đây cũng là minh chứng để từng
bước hoàn thiện các tiêu chí của trường học đạt chuẩn quốc gia.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý, nhất trí của ban
chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường, Trường Đại học Nông Lâm -
Thái Nguyên, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Khắc
Thái Sơn, tôi tiến hành xây dựng và triển khai nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các trường học trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2008-2012”.
3
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các trường học trên địa bàn thành phố Tuyên nhằm tìm ra
những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại của việc thực hiện chính sách
pháp luật đất đai về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học của
thành phố Tuyên Quang trên cơ sở của pháp luật đất đai hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thống kê số lượng các trường học của mỗi cấp học, bậc học và hiện
trạng sử dụng đất của các trường học trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Đánh giá thực trạng và kết qủa lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của
các trường học trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2008-2012.
- Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các

trường học trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2008-2012.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các trường học sau khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Những khó khăn, tồn tại, đề xuất các giải pháp cho công tác lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm vững quy định của pháp luật đất đai hiện hành và các quy định
của địa phương có liên quan.
- Số liệu điều tra thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Những đề suất, kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
4
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan có thẩm quyền trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các trường học trong thời gian tới.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Thông qua công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng
đất. Đây là cơ sở để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước
thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất
trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng pháp luật.
Tại Khoản 20 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất”.
Tại Khoản 19 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định về đăng ký
quyền sử dụng đất là: “Việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một
thửa đất xác nhận vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất”.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì công tác lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một vai trò hết sức quan
trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Vì
vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định được thông tin của từng
thửa đất và trên cơ sở đó quản lý hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông
tin của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
6
Lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp đất đai. Để giải
quyết các tranh chấp về đất đai trước hết phải dựa vào các thông tin về đất đai
mà cơ quan nhà nước đã quản lý trong hệ thống hồ sơ địa chính. Mặt khác
trong quá trình thực hiện lập hồ sơ địa chính, công tác thanh tra và giải quyết
tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng trong việc xác định đúng đối tượng
được sử dụng, xử lý triệt để những tồn tại trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt
tình trạng sử dụng đất không có sự quản lý của Nhà nước.
Lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để
quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản. Đây là điều kiện để
quyền sử dụng đất được lưu thông trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế ở nước ta hiện nay - quyền sử dụng đất có vai trò rất to lớn trong việc
thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều
kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, khai thác các giá trị của đất đai

theo đúng mục đích đã được xác nhận.
Quyền sử dụng đất tham gia vào thị trường hàng hóa theo nhiều góc độ
như: thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để mở rộng sản xuất; đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của các thành phần xã hội thông qua các hình thức chuyển quyền sử
dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcũng là cơ sở để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giám sát tình hình quản lý và sử dụng đất của các chủ sử
dụng đất, là căn cứ để chứng minh quyền sử dụng hợp pháp khi nhà nước có
các chính sách cho phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Ngày 26/11/2003 Luật Đất đai năm 2003 được thông qua và có hiệu lực
từ ngày 1/7/2004.
7
Tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 quy định “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
trong 13 nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai.
Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Nội dung quản lý
nhà nước về đất đai bao gồm:
- Nội dung 1: Ban hành những văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện;
- Nội dung 2: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ địa giới hành chính;
- Nội dung 3: Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;
- Nội dung 4: Quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
- Nội dung 5: Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng;
- Nội dung 6: Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa

chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Nội dung 7: Thống kê kiểm kê đất đai;
- Nội dung 8: Quản lý tài chính về đất đai;
- Nội dung 9: Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản;
- Nội dung 10: Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất;
- Nội dung 11: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm về pháp luật đất đai;
- Nội dung 12 : Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Nội dung 13: Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
8
Bên dưới luật là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai bao gồm:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn việc thực
hiện luật đất đai 2003.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTN&MT ra đời ngày 01/11/2004 quy định
về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai.
9
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Các quy định về lập và quản lí hồ sơ địa chính
1.2.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính
Theo điều 4 của luật đất đai năm 2003 thì ''Hồ sơ địa chính là hồ sơ
phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất''.
1.2.1.2. Thành phần của hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ theo dõi biến động đất đai
- Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.1.3. Thẩm quyền lập hồ sơ địa chính
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập
và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
- Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy

chứng nhận của cấp tỉnh;
- In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng;
-Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ,
một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
10
nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ
yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng
nhận của cấp huyện;
- Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ
địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử
dụng đất.
1.2.1.4. Thẩm quyền quản lí hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được
lưu tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.2.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Điều 48 của Luật Đất đai năm 2003 quy định GCNQSDĐ như sau:
+ GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
11
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
+ GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên - Môi trường phát hành.
+ GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
- Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, GCN quyền
sử dụng đất ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi GCN đó
sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp
GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
1.2.2.2. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Theo điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì điều kiện để được Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất là:
Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định được uỷ ban nhân dân

xã (phường, thị trấn) xác nhận là không có tranh chấp và phải có một trong số
12
các giấy tờ sau thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtvà không phải
nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao đất tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản trên có ghi tên người khác kèm theo giấy chuyển nhượng
quyến sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtvà
không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà
án nhân dân…được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtsau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
13

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đấtvà phải nộp tiền theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày
15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấtthì được cấp. Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng các công trình là: Đình, chùa, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtkhi
được xác nhận là không có tranh chấp.
* Tại điều 51 Luật Đất đai 2003 điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất là:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đấtđối với phần diện tích sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtđược giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đó sử dụng làm đất ở cho Ủy
ban nhân dân huyện , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý;
- Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đấtkhi có các điều kiện sau đây:
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
14
+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cú đất về
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.

1.2.2.3. Nội dung ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận gồm những nội dung chính sau:
- Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất";
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
1.2.2.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điều 52 của luật đất đai quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đấtnhư sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được uỷ
quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
1.2.2.5. Thẩm quyền đính chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có
sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính
15
chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp.
1.2.3. Quy tr
ì

nh l

p h

s
ơ đị
a ch
í
nh v
à
c

p gi

y ch

ng nh

n quy

n s

d

ng
đấ
t
* Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho
các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng
đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp
sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo hợp đồng đã ký.
1.2.3.1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
1.2.3.2 Lập và quản lý hồ sơ địa chính
1)Hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Bản đồ địa chính;
16
b) Sổ địa chính;
c) Sổ mục kê đất đai;
d) Sổ theo dõi biến động đất đai.
e) Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
a) Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
b) Người sử dụng thửa đất;

c) Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
d) Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện;
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất;
e) Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
3) Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn.
Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các
thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được
lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn. Bản gốc hồ sơ địa chính phải
được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về SD đất, bản sao hồ sơ địa chính
phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
17
Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội
dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.
1.3. TÌNH HÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TOÀN QUỐC VÀ Ở TỈNH
TUYÊN QUANG
1.3.1. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong toàn quốc
Ngày 26/11/2003, Luật Đất đai 2003 được thông qua và có hiệu lực từ

ngày 01/07/2004. Luật Đất đai 2003 đã nhanh chóng đi vào đời sống và góp
phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước chưa
giải quyết được.
Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, Nhà nước đã ban hành các văn bản
dưới luật để cụ thể hoá trong quá trình thực hiện:
Chỉ thị số số 05/2004/CT – TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm
2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 do Chính phủ ban hành.
Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004.
Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
18
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nhìn chung, việc cấp GCNQSDĐ giai đoạn này đã thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai. Các thủ tục hành chính đã được cải cách
trong nhiều khâu đặc biệt là nhiều địa phương đã có kinh nghiệm để đơn giản

hoá thủ tục, rút ngắn được thời gian cấp GCNQSDĐ.
Mục tiêu của nước ta là đến năm 2005 cả nước hoàn thành việc cấp
GCNQSDĐ theo Chỉ thị số 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 của Thủ
tướng Chính phủ nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành. Theo bản báo cáo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính đến ngày 30/6/2013, cả nước đã cấp được
36,000 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2%
diện tích cần cấp giấy chứng nhận của cả nước, tăng 2,0% so với năm 2012.
Đến nay, cả nước có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu
cho các loại đất chính (đạt từ 85-100 % diện tích) gồm Bình Dương, Long An,
Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị,
Hậu Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu
hết các loại đất chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng
Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song
cũng còn nhiều tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại
đất chính còn đạt thấp (dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện
Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai,
Đăk Nông. Về tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới
19
85%, trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dưới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;
trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.

- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện tích
10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới
85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
(Nguồn: Báo cáo số 3141/BTNMT-PC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Theo kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cảc nước đã cấp
41,6 triệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các
loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận, trong đó 5 loại đất chính cả
nước đã cấp 40,7 triêu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện
tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp GCN.
Mốt số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng
xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đất đạt thấp dưới 85% như: Đất
chuyên dung còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương, đất sản xuất
nông nghiệp còn12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết

×