Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng môn GDCD lớp 6 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.23 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤCMỤC
VÀ LỤC
ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
“MỘT
3.2

NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề


Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

TRANG
1
1
1
2
2
2
2
3
4 - 17
18-19

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19-20
Kết luận
SỐKiến
KINH
NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
nghị
DẠY
HỌC
TÍCH CỰC MÔN GDCD LỚP216
Tài liệu
tham khảo

TRƯỜNG THCS ÁI THƯỢNG”


Người thực hiện: Lò Thị Thư
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Ái Thượng
SKKN thuộc môn: GDCD

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

1.

MỞ ĐẦU

1

1.1

Lí do chọn đề tài.

1

1.2

Mục đích nghiên cứu


1

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2.

NỘI DUNG

3

2.1

Cơ sở lý luận của một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy
học tích cực môn GDCD lớp Trường THCS Ái Thượng.

2

2.2
2.3


Thực trạng vấn đề

Các giải pháp đã giải quyết vấn đề

3- 4
5-17

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17-19

3

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:

20

3.1

Kết luận.

20

3.2

Kiến nghị.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI

1

TRANG


1. MỞ ĐẦU
1. 1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
* Lí do khách quan:
Chúng ta biết rằng Đảng và Nhà nước ta đang “Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa” , cùng với sự kiện trên, hệ thống
giáo dục nói chung , từng bậc học nói riêng, không ngừng ra sức phấn đấu thực hiện
có hiệu quả việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao chất lượng giáo dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm
mục đích nâng cao trình độ hiểu biết của học sinh về mọi mặt, đáp ứng “ Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện” (Luật - GD)... Xác
định được nhiệm vụ đó, bộ môn giáo dục công dân ở Trường Trung học cơ sở
có một vị trí, vai trò quan trọng trong trong việc góp phần trực tiếp giáo dục nhân
cách con người và ý thức chấp hành pháp luật. Điều này là hết sức cần thiết. Vì vậy
trong giảng dạy làm thế nào để tạo được hứng thú học tập bộ môn, phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh , nâng cao chất lượng bộ môn GDCD bậc THCS nói
chung và GDCD lớp 6 nói riêng. Hình thành cho học sinh nhân cách, lối sống tốt,
ứng xử đúng phạm trù pháp luật. Đó là vấn đề đặt ra cho chúng ta những người làm
công tác giáo dục đặc biệt là với giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDCD trong
nhà trường.
* Lí do chủ quan:

Bản thân tôi là một giáo viên dạy GDCD bậc học THCS đã gần 20 năm công
tác, được dự và triển khai các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là các lớp thay sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, bản thân có vốn kiến thức cũng như kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy và cũng có mong muốn đáp ứng mục tiêu của Đảng
và Nhà nước, góp phần đào tạo thế hệ trẻ có nhân cách hoàn chỉnh phù hợp với thời
kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số
kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng
môn giáo dục công dân lớp 6 ở Trường THCS Ái Thượng” để làm đề tài nghiên
cứu của mình.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Môn GDCD là môn học nhằm giáo dục học sinh các chuẩn mực đạo đức phù
hợp với quy định xã hội, qua đó hình thành nhân cách con người. trong giảng dạy
giáo viên phải từng bước phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, học
sinh tham gia tích cực học tập để tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ
năng và thái độ cho bản thân trở thành người có ích cho xã hội.
- Giúp học sinh nhận thức được: “ Học phải đi đôi với hành” ; “ Lí luận phải đi
đôi với thực tiễn” giúp học sinh hứng thú trong học tập môn GDCD nói chung, bậc
THCS nói riêng, GDCD lớp 6 riêng hơn nữa.
- Người giáo viên phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của
học sinh, qua việc vận dụng các phương pháp đặc trưng bộ môn, bao gồm các
2


phương pháp dạy học tích cực kết hợp với phương pháp cổ truyền được kết hợp hài
hòa và hiệu quả tùy theo tiết học, bài học.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu về các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng môn
giáo dục công dân lớp 6 ở Trường THCS Ái Thượng như: Phương pháp động não,
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn
đề, phương pháp tổ chức trò chơi … sao cho phù hợp với khả năng nhận thức, trình

độ học sinh khối lớp 6, nhất là học sinh dân tộc thiểu số vùng cao, vùng sâu.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên cứu tài
liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực . Tham khảo SGK, SGV,
sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn GDCD 6. Sử dụng máy chiếu đa năng.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học tập
của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy trên
lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
- Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; áp
dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ tích cực
của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. NỘI DUNG :
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà nước ta hiện nay: “ nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học…”nói
chung. Riêng trong giảng dạy môn GDCD, không chỉ đơn giản truyền thụ tri thức cho
học sinh mà phải tổ chức cho học sinh hoạt động, qua hoạt động hình thành cho các
em tình cảm, niềm tin đạo đức và hành vi pháp luật. Đặc biệt hình thành thói quen
đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật ở mooic học sinh. Giáo viên cần tránh lối dạy
thiên về lí thuyết, truyền thụ một chiều, học sinh ghi chép nhiều, khó nhớ, không
khắc sâu được kiên thức, không vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.
theo yêu cầu của bộ môn.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM :
Học sinh trườngTHCS Ái Thượng nhiều em có hoàn cảnh gia đình khó khăn
không có đủ điều kiện học tập. Chủ yếu là con em dân tộc thiểu số nên sự nhanh nhạy
tiếp thu kiến thức của các em có phần hạn chế. Vẫn còn nhiều học sinh đọc chậm,
viết chậm. Nếu giáo viên không hướng dẫn phương pháp tự học và dặn dò kĩ sau mỗi

tiết dạy thì chắc chắn tiết học sau sẽ rất thụ động, chỉ tiếp thu những gì mà giáo viên
truyền đạt, không tham gia tích cực trong các hoạt động học tập, không nêu được ý
kiến nhận xét về những vấn đề, những tình huống đã gặp trong thực tế, không đóng
3


góp ý kiến xây dựng bài, do đó tiết học không hứng thú sinh động.Với việc học tập
như vậy kéo theo tình trạng học sinh không vận dụng những điều đã học vào thực tế
cuộc sống như: Đã học bài “Lễ độ”, bài “Đoàn kết, tương trợ” “Trung thực ”…mà
còn tình trạng nhiều học sinh vô lễ với Thầy cô, nói tục, chửi thề, gây gỗ đánh nhau,
lấy cắp đồ dùng học tập, không biết giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh
chung…
Khi thực hiện phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học. GV đã có sự chuẩn bị tốt về nội dung, phương pháp. câu hỏi
thảo luận nhóm, sưu tầm ca dao, tục ngữ có liên quan đến các phạm trù đạo đức, pháp
luật, xây dựng tiểu phẩm, phân công sắm vai, chia nhóm thảo luận và nội dung thảo
luận…Tuy nhiên học sinh không có sự chuẩn bị tốt những vấn đề nêu trên dẫn đến
tiết học bị động, không tích cực, sáng tạo, nhàm chán, thiên về lí thuyết, khô khan xa
rời thực tiễn. Mất nhiều thời gian diễn giảng…
Giáo viên chưa có biện pháp xử lí kịp thời khi giảng dạy, chính vì vậy còn
nhiều học sinh không chú tâm theo dõi, lơ là, không tích cực hoạt động học tập. Ví
dụ: Khi giáo viên giảng bài, học sinh ngồi nói chuyện, làm việc riêng, hay khi giáo
viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm thì chỉ có học sinh khá, giỏi góp ý kiến
còn học sinh trung bình, yếu không tham gia thảo luận, không có ý kiến nhận xét…
Giáo viên phải quan sát, nhắc nhở, động viên rất nhiều. Nhìn chung HS chưa có hứng
thú học tập, kết quả điểm kiểm tra và điểm trung bình còn thấp, nhiều HS còn bị điểm
yếu.
* Kết quả khảo sát mức độ hứng thú học tập của học sinh trước khi vận dụng đề tài
SKKN năm học 2016- 2017:
Lớp / Sĩ số


Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

6A -28 HS
6B- 27 HS

SL
5
4

SL
6
6

SL
8
9

SL
9
8

TL%
18

14,8

TL%
21,4
22,2

TL%
28,6
33,3

TL%
32,1
29,7

* Kết quả khảo sát điểm của học sinh khi chưa vận dụng đề tài SKKN năm học
2016- 2017
Lớp/ Sĩ số
6A-28 HS
6B- 27 HS

4

Giỏi
SL
3
2

Khá
TL%
10,7

7,4

SL
5
7

TL%
17,9
25,9

SL
12
12

TB
TL%
42,9
44,5

Yếu
SL
8
6

TL%
28,5
22,2

Qua bảng khảo sát thực trạng trên cho thấy mức độ hứng thú học tập của học
sinh còn rất ít , mỗi lớp chỉ có 4 đến 5 em rất hứng thú, số học sinh không hứng thú

trong tiết học cao , mỗi lớp 8 đến 9 em, vì vậy kết quả điểm khảo sát khi chưa vận
dụng đề tài này rất thấp, số học sinh đạt điểm giỏi chỉ có 1 đến 2 em, học sinh điểm
khá 5 đến 7 em, trong khi đó điểm yếu còn nhiều , mỗi lớp 6 đến 8 em, như vậy là
quá thấp với môn GDCD, một môn học được xem là thiết thực nhất, dễ học, dễ hiểu
và dễ gây cảm hứng học tập với học sinh nhất. Từ đó dẫn đến hành vi ứng xử của


5

nhiều em học sinh sai lệch chuẩn mực xã hội, Điều này khiến bản thân tôi rất lo lắng
và trăn trở và quyết định nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm vận dụng phương
pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng môn giáo dục công dân lớp 6 ở Trường
THCS Ái Thượng” với mong muốn sẽ tạo được hứng thú học tập cho học sinh, nâng
cao chất lượng bộ môn GDCD nói chung và lớp 6 nói riêng.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
-Vài năm sau khi thay sách, bản thân có kinh nghiệm về cách sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực cũng như có sự đầu tư nghiên cứu, cách giảng dạy
phương pháp này, tích lũy được kinh nghiệm, bài học có nội dung phong phú, phần
hướng dẫn, dặn dò sâu sát cụ thể hơn, xây dựng các hoạt động học phù hợp với đối
tượng học sinh. Học sinh tự đặt vị trí của mình vào vị trí tự học, chủ động hoạt động
lĩnh hội kiến thức . vì vậy trong những năm gần đây, việc dạy bộ môn GDCD tương
đối nhẹ nhàng và thoải mái, tiết học không còn nặng nề, gò bó nữa. Giáo viên nghiên
cứu, lựa chọn phương pháp phù hợp từng tiết học, bài học. phương pháp dạy học môn
GDCD rất đa dạng, phong phú, giáo viên biết cách vận dụng sáng tạo, linh hoạt các
phương pháp truyền thống kết hợp các phương pháp hiện đại. Học sinh hoạt động
theo cá nhân, theo nhóm để lĩnh hội tri thức hiệu quả.
- Giáo viên tìm hiểu kĩ yêu cầu mục tiêu của mỗi bài qua sách giáo viên, xác định
trọng tâm cần đạt, từ đó tìm trong tài liệu, sách báo có liên quan để chọn lọc những
nội dung phù hợp với mục tiêu bài học, với yêu cầu của giáo dục.
- Đưa ra số liệu, sự kiện, bài tập tình huống, xây dựng các tình huống sắm vai sát

với thực tế cuộc sống và nội dung bài học… Để tạo sự chú ý và thu hút của học sinh,
người giáo viên phải thường xuyên cập nhật tin tức thời sự, nắm bắt những thông tin,
sự kiện đã diễn ra ở địa phương, trong nước và trên thế giới…, sự đổi mới và phát
triển đi lên của quê hương đất nước. Áp dụng các trò chơi gây hứng thú học tập cho
học sinh trong tiết học như: Thực hiện các trò chơi qua chương trình, qua dạy giáo án
điện tử… Với phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, lấy học sinh làm trung tâm là phương pháp phù hợp với mục tiêu giáo dục
nhân cách, giúp người học tiếp thu tri thức, không nhồi nhét tri thức mà luôn tự mình
nghiên cứu, suy nghĩ tiếp cận thi thức, rèn luyện phẩm chất, năng lực, phát huy tính
năng động sáng tạo. Tìm tòi, học hỏi từ sách, báo, tư liệu, thông tin, truyền thanh.
Tiếp thu sự đóng góp ý kiến, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp qua dự giờ trao
đổi ý kiến. Tham khảo ý kiến của học sinh về bộ môn, qua kiểm tra chất lượng, qua
hoạt động cuả học sinh trên mỗi tiết dạy, giáo viên có thể rút ra kinh nghiệm để bổ
sung, chỉnh sửa.
Trong tiết dạy có thể vận dụng các phương pháp giảng dạy tùy theo mỗi bài sao
cho phù hợp.
2.3.1. Vận dụng Phương pháp động não:
- Thường sử dụng kiểm tra bài cũ
Giáo viên ghi câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, bài tập tình huống ( Bảng phụ hoặc
máy chiếu). Học sinh thực hiện.
- Sử dụng trong giảng bài mới:


6

Ở phần đặt vấn đề: Truyện đọc, tình huống, thông tin, sự kiện…Giáo viên chỉ
định học sinh bất kì đọc, học sinh khác đọc tiếp theo chỉ định của giáo viên để tránh
học sinh lơ là. Giáo viên theo dõi uốn nắn cách đọc. GV có thể cho HS đọc phân vai
để tạo không khí học tập sinh động cho tiết học.
GV Cho học sinh đọc câu hỏi gợi ý. Học sinh tự suy nghĩ và trả lời bằng cách giơ

tay. Học sinh tự nhận xét câu trả lời và bổ sung ý kiến của mình. Giáo viên nhận xét,
ngợi khen câu trả lời đúng( có thể cho điểm, có thể khen động viên tinh thần các em )
Động viên học sinh chưa phát biểu hay phát biểu chưa đúng. Hoặc GV nêu lên vấn
đề để giải quyết vấn đề trước lớp. Cho HS phát biểu ý kiến càng nhiều càng tốt. Ghi
tất cả các ý kiến phát biểu trên bảng, không loại trừ ý kiến nào( trừ ý kiến trùng lặp
Phân loại các ý kiến. Phân tích làm rõ các ý kiến chưa sáng tỏ, rõ ràng. Tổng hợp ý
kiến học sinh. Chốt lại vấn đề ( Đây là kết quả tham gia chung của học sinh)
2.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm:
Đây là phương pháp hiện dại được sử dụng rộng rãi, nhằm giúp HS tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập. HS có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay
của mình để giải quyết một vấn đề nào đóvề đạo đức hay pháp luật.
a. Chuẩn bị: Để đạt hiệu quả cao phương pháp này cần phải có sự chuẩn bị
tốt
GV chuẩn bị bảng phụ hoặc máy chiếu để ghi câu hỏi thảo luận nhóm.
HS chuẩn bị bảng phụ để ghi ý kiến của nhóm .
b. Cách thực hiện:
Chia lớp ra 3- 4 nhóm , mỗi nhóm 7-8 em HS có đủ các thành giỏi , khá ,
trung bình, yếu.
Phân công nhóm trưởng, thư kí ghi ý kiến ( luân phiên thay đổi thư kí để HS
thể hiện và rèn kĩ năng )
Khi thảo luận các thành viên của nhóm ngồi đối diện nhau, nhóm trưởng điều
khiển, động viên các bạn trong nhóm góp ý kiến,thư kí ngồi giữa ghi bảng nhóm
Nội dung chủ đề thường thảo luận là: Tìm các biểu hiện, ý nghĩa, cách rèn
luyện một chuẩn mực đạo đức, pháp luật nào đó…
GV yêu cầu HS bất kì đọc câu hỏi thảo luận
- Quy định thời gian thảo luận 3-5 phút. GV giao nhiệm vụ, bao quát, nhắc nhở, hộ
trợ khó khăn cho HS. Hết thời gian đại diện nhóm trình bày kết quả. Nhận xét chéo
và kết luận và tuyên dương nhóm làm tốt, động viên nhóm chưa làm tốt.
Ví dụ : HOẠT ĐỘNG NHÓM trong bài “ Quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm” GDCD 6 kì II.

* Bước 1: Giao nhiệm vụ
- GV gọi 1 HS đọc Truyện đọc skg. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Chia lớp
thành 3 nhóm. Thời gian: Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong 5 phút.
- Quy định trợ giúp: Giơ cờ màu xanh: Báo hoàn thành nhiệm vụ. Giơ cờ màu
đỏ: Trợ giúp khó khăn về nội dung và thời gian...
- Hướng dẫn phiếu học tập:
- Nhiệm vụ cụ thể cho học sinh:


Quan sát mục 1 – Truyện đọc: Quan sát phần: Gợi ý câu hỏi sgk. Yêu cầu học sinh
thảo luận theo nội dung vấn đề giáo viên đưa ra:
a.Vì sao ông Hùng gây ra cái chết cho ông Nở?
b.Việc ông hùng bị khởi tố chứng tỏ điều gì?
Học sinh: Nhận nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên. Cử nhóm trưởng, thư kí.
Thảo luận nhiệm vụ.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Học sinh là đối tượng chủ yếu).
Học sinh: Làm việc theo nhóm đã được phân công trả lời lần lượt từng nội dung để
hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ học sinh khi
thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
Giáo viên: Yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả thảo luận.
Học sinh: Đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả, nhận xét.
Giáo viên: Công bố đáp án chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu, nhận xét.
* Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá:
Giáo viên:
- Tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả thảo luận nhóm theo phần 2: Đánh giá
nhiệm vụ tại phiếu học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của học sinh. Bổ sung, chốt kiến thức.
a. Ông Hùng đã cứu lúa bằng cách chăng dây điện…và làm ông Nở chết. Không cố

ý giết người.
b. Chứng tỏ Pháp luật rất nghiêm minh. Công dân có quyền được PL bảo hộ về tính
mạng.
GV mở rộng cung cấp: Hiến pháp năm 2013- Điều 19
“Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.”
Hành cố ý đều là vi của ông Hùng đã xâm phạm tới tính mạng của ông Nở (Gây ra cái
chết cho người khác dù là vô ý hay xâm phạm tính mạng )
Ông Hùng sẽ bị xử lí theo quy định của BLHS năm 2015 điêu 128 ( Có hiệu lực từ
ngày 1/1/2018 )
1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm .
2.3.3. Phương pháp đóng vai:
Đây là một trong những phương pháp gây hứng thú học tập cho HS
a. Chuẩn bị :
Tình huống sắm vai, có chủ đề sát với nội dung bài học ( GV cung cấp cho
HS trước để HS tự chọn lời thoại hoạc lời thoại của GV )
- Phân công : HS lớp, nhóm, hoặc đội. HS tự phân vai hoặc tình nguyện nhận
vai, tập trước ở nhà.
b.Cách tiên hành:
7


GV chọn HS làm người điều khiển. GV cho HS điều khiển giới thiệu chủ đề tiểu
phẩm. Giới thiệu vai diễn ( Lần lượt xếp hàng chào khán giả ). Tuyên bố tiểu phẩm
chúng em xin được bắt đầu:
+ Người dẫn truyện hay tình huống đọc to, rõ ràng gây hứng thú cho người
nghe. Các vai diễn nhập vai, hóa trang đơn giản, thu hút chú ý người xem
GV cho HS nhận xét và kết luận:
+ Tiểu phẩm , cách sắm vai, ngợi khen vai diễn tốt, động viên vai diễn chưa

để cố gắng và phát huy.
Ví dụ: GV cho HS sắm vai trong bài 16 “ Quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm ”
Giáo viên: Cho HS sắm vai tình huống :
Trang và Trinh nói xấu Thư là cả gia đình Thư đều có tính ăn cắp vặt, hai bạn rủ
nhau là sẽ không chơi với Thư nữa. Thư nghe được câu chuyện của hai bạn nên rất
phẫn nộ và định đi báo cô giáo thì bị Trang và Trinh chặn lại đánh. Ngọc Anh thấy
vậy đã kịp thời can ngăn các bạn và báo lên nhà trường xử lí.
HS: sắm vai .( 4 em HS)
GV: Em hãy nhận xét việc sắm vai của các bạn và cho biết trong tình huống ai đúng?
Ai sai ? Vì sao ?
HS:
-Thư đúng vì biết phản ứng và bảo vệ bản thân và gia đình khi bị nói sai, đặt điều,
không có chứng cứ.
- Ngọc Anh đúng vì đã can ngăn các bạn đánh nhau và báo lên nhà trường xử lí.
-Trang và Trinh sai
+ Nói Thư và gia đình bạn ăn cắp => xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của
người khác. (Hành vi này xét theo BLHS 1999 là “tội vu khống”)
+ Đánh bạn => xâm phạm tới thân thể, sức khỏe người khác.
Ví duï:
Khi daïy baøi 17: “Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở” – GDCD 6
Giáo viên cho HS sắm vai:
Tình huống: “ Hai chú công an đang rượt đuổi một phạm nhân trốn trại, đã có
lệnh truy nã. Hắn chạy vào một ngõ hẹp rồi mất hút. Hỏi ông Tá, ông tá nói không
thấy, hai chú công an đề nghị ông Tá cho vào nhà khám nhưng ông Tá không đồng
ý.Biết rằng chỉ cần lơi lỏng một chút là tên này xổng mất, nên hai chú công an bàn
nhau, quyết định cứ vào nhà ông Tá khám”.
a. Chuẩn bị :
- GV cung cấp tình huống ở phần dặn dò của tiết 16. HS phân công sắm vai (
Cả lớp thực hiện ). Người dẫn chuyện bắt đầu đọc tình huống…

Câu 1: Hai chú công an có vi phạm về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông
Tá không ?
Câu 2: Theo em hai chú công an nên làm thế nào ?
HS trao đổi:
8


9

GV dẫn dắt HS trả lời cá nhân .
GV cho HS đọc Quy định Điều 73- PH 1992 “ Công dân có quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó
không đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép”
Trả lời: Dựa trên quy định trên
Câu 1: Hai chú công an đã xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
ông Tá. Vì ông Tá không đồng ý cho khám nhà?
Câu 2: Theo em hai chú công an nên làm : Để 1 người ở lại canh giữ tên tội phạm.
Còn người kia đi xin giấy phép khám nhà, khi có giấy phép mới được vào khám và
bắt tội phạm.
- Nhận xét các vai diễn. Ngợi khen vai diễn tốt để phát huy. Động viên các vai diễn
chưa tốt để cố gắng .
2.3.4. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Khi sử dụng phương pháp này, GV nêu lên vấn đề hoặc tình huống, gợi ý HS
phát hiện và trả lời
Ví dụ khi dạy bài 15 “ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ HỌC TẬP” gdcd 6
GV nêu vấn đề :
GV vận dụng PP động não và giải quyết vấn đề
? Theo em tại sao chúng ta phải học tập?
HS: + Độc lập phát biểu: ( PP động não và giải quyết vấn đề )
+ Nội dung: - Vì việc học là vô cùng quan trọng. Có học tập chúng ta mới

có kiến thức, có hiểu biết, phát triển toàn diện và trở thành người có ích cho gia đình
và XH…
2.3.5. Phương pháp diễn giải:
Đây là phương pháp quan trọng nhất là trong các nội dung phần phhaps luật
GV vận dụng để diễn giải cho HS hiểu các khái niệm, các quy định của pháp luật
Ví dụ : Khi dạy bài 16- GDCD 6 “ Quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm ”
GV: Giải thích cho HS hiểu khái niệm quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là quyền cơ bản nhất , quan trọng, quý
giá nhất như thế nào. Diến giải rõ ràng và khắc sâu cho HS hiểu các quy định của
pháp luật...Việc bắt giữ người theo QĐ của PL...để HS hiểu và vận dụng tốt các quy
đinh của PL về quyền này.
2.3.6. Phương pháp tổ chức trò chơi
Trong mỗi bài dạy phù hợp GV nên tổ chức PP trò chơi để gây hứng thú , phát
huy được tính tích cực, chủ động của HS, nâng cao sự tập trung chú ý, giảm bớt căng
thẳng, mệt mỏi, rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Tự tin.
Căn cứ vào mục tiêu và nội dung bài học để GV sáng tạo trò chơi
a. Trò chơi “hái hoa dân chủ”
GV ra một số câu hỏi sát nội dung, mục tiêu bài học và mỗi câu ghi vào một bông
hoa . GV cho HS thi đua giữa các nhóm. Đại diện nhóm lên hái hoa và trả lời.
Quy định luật chơi:


HS đại diện nhóm lên hái hoa, trả lời đúng 10 điểm. Nếu sai HS cùng nhóm bổ
sung được 5 điểm. HS nào đã hái hoa rồi không được lên hái nữa. Tổng kết điểm
nhóm nhiều điểm sẽ thắn. Thời gian trò chơi là 3-5 phút.
b. Trò chơi “ Tiếp sức ”
Chi lớp 2 đội A và B. chia bảng 2 cột a và B. mỗi đội chọn 5 HS đại diện, sử
dụng phấn khác mà nhau giữa 2 đội
Ví dụ :

Khi dạy bài “ TÔN TRỌNG KỈ LUẬT ”- gdcd 6
GV cho HS chơi trò chơi tiếp sức
Câu hỏi: Nêu hành vi biết tôn trọng kỉ luật?
GV chia lớp thành 2 đội A và B , chia bảng 2 cột A và cột B
ĐỘI A
- Nghỉ học phải xin phép
- Đi học đúng giờ
- Biết giúp đỡ bạn
- Chấp hành tốt luật giao thông

10

ĐỘI B
-Mặc đồng phục.
- Làm đầy đủ bài tập.
- Không đi xe hàng đôi, hàng ba.
- không nói chuyện trong giờ học

+ Đội A: Đúng 3 ý , sai 1 ý vì giúp bạn không phải là tôn trọng kỉ luật mà là
thể hiện hành vi đạo đức. đội A đạt 30 điểm. Đội B đúng ý đạt 40 điểm. GV tuyên bố
: Như vậy đội B thắng, tuyên dương đội B ( Lớp vỗ tay )
c. Trò chơi “ Nhanh mắt, nhanh tay ”
Trò chơi này HS phải nhạy bén nhanh lẹ.GV cho cả lớp cùng thực hiện .
Luật chơi:
HS trả lời đúng 10 điểm.
Ví dụ : Khi dạy bài 6 “ BIẾT ƠN”- gdcd 6
GV cho HS chơii trò chơi như như trong chương trình “ Ai là triệu phú “
Câu 1; Sắp xếp các từ sau thành câu thành ngữ và nêu lên ý nghĩa:
1.Nghiã
2. Trả

3.Nghĩa
4. Đền
Đáp án 4-2-1-3
Câu thành ngữ: Ân trả nghĩa đền
- Ý nghĩa: Câu thành ngữ dạy ta: Làm người phải biết đền ơn trả nghĩa đối với
những người đã giúp đỡ mình, người có công sinh thnhaf, dưỡng dục, dạy bảo ta nên
người…
Câu 2: Thêm từ ngữ cho đầy đủ câu ca dao sau:
Đói lòng ăn………………………….
…………………………………………..m ẹ già yếu
răng.
Đáp án :
Câu ca dao :
Đói lòng ăn hạt chà là
Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng.
- Ý nghĩa: Câu ca dao trên nói lên lòng hiếu thảo của con cháu với cha mẹ.


- Khi sử dụng dạy giáo án điện tử, tôi thực hiện trò chơi “ Nhanh mắt nhanh
tay”
Luật chơi:
Khi GV chiếu câu ca dao lên sau 3 giây. Nếu đội trả lời trước sai thì đội còn
lại sẽ hưởng trọn số điểm. Mỗi bức ảnh đoán đúng được 10 điểm. Đáp án sẽ được
chiếu ngay sau đội trả lời xong. Thời gian 3 phút. Đội nào điểm cao sẽ chiến thắng.
2.3.7. Thực nghiệm dạy học theo tổ chức hoạt động học cho học sinh, vận dụng
đề tài nghiên cứu .
Tuần 29 - Bài 16 - Tiết 28

QUYỀN ĐƯỢC PHÁP LUẬT BẢO HỘ VỀ TÍNH MẠNG,
THÂN THỂ, SỨC KHOẺ, DANH DỰ VÀ NHÂN PHẨM

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
* Bài học gồm 1 nội dung kiến thức mục a sgk và chia ra thành 2 nội dung kiến
thức nhỏ cụ thể:
- Kiến thức 1: Hiểu được quyền được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể ,
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân .Quyền đó gắn liền
với mỗi con người và là quyền quan trọng nhất, đáng quý nhất của mỗi công dân.
- Kiến thức 2: Hiểu được những quy định của Pháp luật về quyền được Pháp luật
bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Đó là tài sản quý
nhất của con người cần giữ gìn và bảo vệ.
2. Kỹ năng:
-Kỹ năng nhận thức: Biết nhận thức đúng và phân biệt hành vi về quyền được
Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể , sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
- Kỹ năng sống: Kỹ năng thu thập và xử lí thông tin về thực hiện quyền được
Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể , sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Biết tự
bảo vệ mình khi có nguy cơ bị xâm hại thân thể, danh dự, nhân phẩm. Không xâm hại
đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm người khác.
3. Thái độ:
-Có thái độ quý trọng tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của bản thân.
Đồng thời tôn trọng tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài học:
- Năng lực chung: Nhận thức, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt hướng tới hình thành qua bài học: Tự nhận thức và điều
chỉnh hành vi phù hợp pháp luật và đạo đức xã hội.Tự chịu trách nhiệm và thực hiện
trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước. Giải quyết vấn đề cá nhân và hợp tác
giải quyết vấn đề xã hội.
II.CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
11



- Thiết bị dạy học: Máy chiếu đa năng, máy tính, thước thẳng, nam châm, bút dạ,
bảng HĐ nhóm tập...
- Học liệu: Chuẩn KTKN, SGK, SGV, SBT GDCD 6; Bài giảng điện tử; Tài liệu,
tranh ảnh, các quy định BLHS , pháp luật liên quan trong HP 2013; Tình huống...
2. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng cần thiết, Sưu tầm tranh ảnh,
các điều Luật, Hiến Pháp về quyền quyền được PL bảo hộ về tính mạng, thân thể , sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm HP, Bộ Luật hình sự 1999 , HP 1992 và HP 2013.
* Tích hợp: Giáo dục kĩ năng sống tại các nội dung bài học.
III/ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ - Giới thiệu bài mới: (5 phút)
* Kiểm tra bài cũ: Phương pháp động não:
GV: Nêu vấn đề:
? Theo em tại sao chúng ta phải học tập?
HS: + Độc lập phát biểu: ( PP giải quyết vấn đề )
+ Nội dung: - Vì việc học là vô cùng quan trọng. Có học tập chúng ta mới
có kiến thức, có hiểu biết, phát triển toàn diện và trở thành người có ích cho gia đình
và XH.
GV: Nhận xét, đánh giá. Chấm điểm HS.
* Giới thiệu bài mới:
GV: Ở tiết trước các em đã được học quyền và nghĩa vụ học tập . Hôm nay cô
cùng các em sẽ được tìm hiểu một quyền cơ bản nữa của công dân đó là quyền được
Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể , sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Bài 16 Tiết 28.
3. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Khái niệm quyền được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể ,
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm dân và những quy định của Pháp luật nước ta về
quyền này. ( Dự kiến thời gian: 30 phút)
1.Mục tiêu:
a. Kiến thức:

-Hiểu được quyền được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể , sức khoẻ, danh
dự và nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân .Quyền đó gắn liền với mỗi con người
và là quyền quan trọng nhất, đáng quý nhất của mỗi công dân.
-Hiểu được những quy định của Pháp luật về quyền được Pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể , sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Hiểu đó là tài sản quý nhất của con
người cần giữ gìn và bảo vệ.
b. Về kĩ năng: Đánh giá, phân tích vấn đề. Kĩ năng vận dụng.
c. Về thái độ: Nhận thức và phân biệt đúng quy định pháp luật. Có thái độ quý
trọng tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của bản thân. Đồng thời tôn trọng
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác.
2. Phương pháp/ kỹ thuật:
12


- Phương pháp động não. Phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp diễn giải.
Phương pháp sắm vai. Phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp tổ chức trò chơi...
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Gồm 2 hoạt động: Hoạt động nhóm phần khái
niệm và bài tập a. Hoạt động cá nhân phần quy định pháp luật quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng, thân thể , sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm..
4. Phương tiện dạy học: Máy chiếu, SGK, phiếu học tập, tranh ảnh có liên quan

13

Hoạt động của thầy và trò
Phương pháp thảo luận nhóm
HOẠT ĐỘNG NHÓM
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên: Cung cấp cho HS hiểu nghĩa các từ:
Thân thể, tính mạng, danh dự, nhân phẩm...
- Gọi 1 HS đọc Truyện đọc skg

- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Chia lớp thành 3
nhóm.
- Thời gian: Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong 5
phút.
- Quy định trợ giúp:
+ Giơ cờ màu xanh: Hoàn thành nhiệm vụ
+ Giơ cờ màu đỏ: Yêu cầu trợ giúp
- Hướng dẫn phiếu học tập:
- Nhiệm vụ cụ thể cho học sinh:
+ Quan sát mục 1 – Truyện đọc:;
+ Quan sát phần: Gợi ý câu hỏi sgk
+ Yêu cầu học sinh thảo luận theo nội dung vấn
đề giáo viên đưa ra:
a.Vì sao ông Hùng gây ra cái chết cho ông Nở?
b.Việc ông hùng bị khởi tố chứng tỏ điều gì?
Học sinh:
- Nhận nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên.
- Cử nhóm trưởng, thư kí. Thảo luận nhiệm vụ.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
(Học sinh là đối tượng chủ yếu).
Học sinh: Làm việc theo nhóm đã được phân
công trả lời lần lượt từng nội dung để hoàn thành
phiếu học tập theo yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học sinh thực
hiện nhiệm vụ, hỗ trợ học sinh khi thực hiện nhiệm
vụ.
* Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
Giáo viên: Yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng

Nội dung trọng tâm

1.Thế nào là quyền được
Pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể, sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm?
+ Truyện đọc“ Một bài học”


14

trình bày kết quả thảo luận.
Học sinh: Đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết
quả, nhận xét.
Giáo viên: Công bố đáp án chuẩn hóa kiến thức;
Đối chiếu, nhận xét.
* Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá:
Giáo viên:
- Tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả thảo luận
nhóm theo phần 2: Đánh giá nhiệm vụ tại phiếu học
tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
Bổ sung, chốt kiến thức.
a. Ông Hùng đã cứu lúa bằng cách chăng dây
điện…và làm ông Nở chết. Không cố ý giết người.
b. Chứng tỏ Pháp luật rất nghiêm minh. Công dân
có quyền được PL bảo hộ về tính mạng.
GV mở rộng cung cấp: Hiến pháp năm 2013- Điều
19
“Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người
được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính
mạng trái luật.”

Hành vi của ông Hùng đã xâm phạm tới tính mạng
của ông Nở (Gây ra cái chết cho người khác dù là
vô ý hay cố ý đều là xâm phạm tính mạng )
Ông Hùng sẽ bị xử lí theo quy định của BLHS năm
2015 điều 128 ( Có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 )
1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm .
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống:
+ Kỹ năng nhận xét và vận dụng trong cuộc sống
cần phải thận trọng khi làm bất cứ công việc gì để
tránh sai sót đáng tiếc, vi phạm pháp luật hoặc tạo kẽ
hở cho người khác vi phạm PL.
Phương pháp sắm vai.
Giáo viên: Cho HS sắm vai tình huống (4 HS)
Trang và Trinh nói xấu Thư là cả gia đình Thư
đều có tính ăn cắp vặt, hai bạn rủ nhau là sẽ không
chơi với Thư nữa. Thư nghe được câu chuyện của
hai bạn nên rất phẫn nộ và định đi báo cô giáo thì bị
Trang và Trinh chặn lại đánh. Ngọc Anh thấy vậy đã
kịp thời can ngăn các bạn và báo lên nhà trường xử

- Ông Hùng không cố ý giết
người.
- Ông Hùng bị truy tố chứng
tỏ pháp luật rất nghiêm minh.
Công dân có quyền được PL
bảo hộ về tính mạng.



lí.

15

Phương pháp giải quyết vấn đề :
? Em hãy nhận xét việc sắm vai của các bạn và cho
biết trong tình huống ai đúng? Ai sai ? Vì sao ?
HS:
-Thư đúng vì biết phản ứng và bảo vệ bản thân và
gia đình khi bị nói sai, đặt điều, không có chứng cứ.
- Ngọc Anh đúng vì đã can ngăn các bạn đánh nhau
và báo lên nhà trường xử lí.
-Trang và Trinh sai
+ Nói Thư và GĐ bạn ăn cắp => xâm phạm tới
danh dự và nhân phẩm của người khác. (Hành vi này
xét theo BLHS 1999 là “tội vu khống”)
+ Đánh bạn => xâm phạm tới thân thể, sức khỏe
người khác.
HOẠT ĐỘNG ĐỘC LẬP
GV cho HS liên hệ:
HS suy nghĩ độc lập trả lời các câu hỏi GV đưa ra để
dẫn tới nội dung bài học a.
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên:
+ Yêu cần học sinh nghe câu hỏi, quan sát các hình
ảnh trên máy chiếu về các hành vi liên quan đến
quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể ,
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
+ Yêu cầu học sinh độc lập suy nghĩ theo nội dung
vấn đề giáo viên đưa ra:

* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
(Học sinh là đối tượng chủ yếu).
Học sinh: Làm việc cá nhân, độc lập suy nghĩ,
trả lời lần lượt từng nội dung theo yêu cầu của giáo
viên.
Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học sinh thực
hiện nhiệm vụ, hỗ trợ học sinh khi thực hiện nhiệm
vụ.
* Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
Giáo viên: Gọi các cá nhân học sinh trả lời các
+ Tình huống:
câu hỏi.
-Trang, Trinh đã xâm phạm
Học sinh: Trả lời, lớp nhận xét.
tới thân thể, sức khỏe danh dự
* Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá:
Giáo viên: Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động và nhân phẩm của người khác


16

của học sinh. Bổ sung, chốt kiến thức.
Giáo viên: Mở rộng thêm KT cho HS hiểu sâu
sắc vấn đề khai thác.
? Qua học môn GDCD lớp 6 và qua tìm hiểu báo,
đài, tài liệu, thực tế.. theo em công dân có những
quyền gì mà em biết ?
HS: Quyền sống còn, học tập, tham gia, phát
triển.giáo dục: Quyền lao động; Kinh doanh; Khiếu
nại, tố cáo; Ngôn luận; Quyền tham gia chính trị;

Quyền được PL bảo hộ tính mạng, thân thể, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm...
GV: Trong đó theo em quyền nào là quan trọng
nhất ? Vì sao?
HS : Với mỗi người thì tính mạng, thân thể, sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm là quý giá nhất.Có
được quyền này thì mới có thể thực hiện được những
quyền khác...
GV: Liên hệ XH phong kiến...sự khác biệt với NN
XHCN là NN của dân, do dân, vì dân, con người
được làm chủ...HP 2013- Ưu tiên về quyền con
người.
GV: Vậy em hiểu thế nào là quyền được PL bảo
hộ tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm?
GV sử dụng phương pháp diễn giải để giải thích cho
HS hiểu khái niệm
Phương pháp giải quyết vấn đề :
GV: Cho HS quan sát 1 số hình ảnh trên máy chiếu.
? Em có nhận xét gì về các hình ảnh này?
HS: Đó là những hành vi vi phạm PL về Quyền
được PL bảo hộ tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm. Những hành vi đó bị PL xử lí
nghiêm minh theo quy định.
Giáo viên: Liên hệ 1 số vụ án nổi cộm gần đây vi
phạm quyền này...
- Vụ một cô giáo ở Long An bị phụ huynh bắt quỳ
gối 40 phút vì trách phạt HS => Hành vi vi phạm
PL , xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thanh danh nhà
giáo . Bộ trưởng Bộ GD& ĐT Phùng Xuân Nhạ yêu

cầu xác minh và xử lí theo QĐ của PL.
- Gần đây một số vụ thảm án liên tiếp xảy ra VD như
vụ Nguyễn Hải Dương ở Bình Phước, vì tình cảm

đó là hành vi vi phạm PL.

*Quyền được pL bảo hộ về
tính mạng, thân thể, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm:
- Là quyền cơ bản nhất của
CD
- Gắn liền với mỗi người.
-Là quyền quang trọng nhất,
quý giá nhất của mỗi công
dân.


17

mà dã man vô nhân tính, thảm sát 6 mạng người
trong một gia đình ...
- Một số vụ GV mầm non đánh và làm nhục trẻ gây
phẫn nộ trong XH...
GV: Nêu vấn đề cho HS liên hệ.
? Liên hệ ở địa phương trường, lớp em có hành vi vi
phạm quyền được PL bảo hộ tính mạng, thân thể,
danh dự, nhân phẩm không ?
HS: Nêu ví dụ ở địa phương như mới đây vụ án bố
chồng chém chết con dâu ở Làng Khà. Ái
Thượng...một số vụ đánh nhau do mâu thuấn, ghen

tuông, bạo lực gia đình...
? Tác hại các hành vi vi phạm quyền này ?
HS; Tác hại: Thiệt hại về TM,SK con người, Kinh
tế, hạnh phúc GĐ, trật tự an toàn xã hội…
GV: Từ 2015 đến nay TB mỗi năm hơn 1000 vụ án
giết người...Nhiều vụ án xâm phạm danh dự, nhân
phẩm...Điều đáng nói nữa là nhiều người chứng kiến
các vụ vi phạm này lại hò reo, cổ vũ, quay video lên
mạng thay vì ngăn chặn, tố cáo ...
GV : Vậy theo em nguyên nhân nào dẫn đến hành vi
vi phạm PL ngày càng nhiều về quyền được PL bảo
hộ tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm ?
HS: Do mặt trái của bùng nổ thông tin, XH đồng tiền
lên ngôi, áp lực cuộc sống... Tuy nhiên ng/ nhân cơ
bản nhất là vấn đề nhận thức, ý thức con người lệch
lạc về nhân cách, lối sống...
GV: Vậy để ngăn chặn các hành vi phạm quyền này
pháp luật nước ta quy định như thế nào về quyền
được PL bảo hộ tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm?
HS: Trình bày các quy định của pháp luật về quyền
được PL bảo hộ tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm ? ( 3 ý sgk)
Phương pháp diễn giải
GV: Giải thích cho HS hiểu các quy định của pháp
luật...Việc bắt giữ người theo QĐ của PL...
GV: Trình bày Hiến pháp 2013
Điều 20 ( trích):
1.Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân

thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và

*Quy định của Pháp luật:

- CD có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể. Không ai
được xâm phạm tới thân thể
người khác. Việc bắt giữ
người phải đúng quy định


nhân phẩm; không bị tra tấn,bạo lực, nhục hình hay PL.
bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể,
- CD có quyền được PL
sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm…
bảo hộ về TM,SK,DD và NP.
Hiến pháp 1992 - Điều 121. Bộ luật hình sự.
Mọi người phải tôn trọng
Tội làm nhục người khác: Người nào xúc phạm TM,SK,DD,và NP của người
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác khác.
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2
-Mọi việc xâm hại đến
năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
TM,TT,SK,DD và NP của
Phương pháp tổ chức trò chơi:
người khác đều bị PL trừng
Bài tập a sgk : Tổ chức trò chơi ( 3 - 5 phút )
phạt nghiêm khắc.
Học sinh: Tìm các hành vi XP tính mạng: Như
* Bài tập a (sgk)

giết người cố ý hay vô ý, đe dọa giết người...
-XP thân thể, SK: Tra tấn, bạo lực,bóc lột sức lao -Ví dụ về việc vi phạm quyền
động, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào được Pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể , sức khoẻ,
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe.
- XP danh dự, nhân phẩm: Xỉ nhục, đặt điều, vu danh dự và nhân phẩm.
khống, bôi nhọ, làm nhục…
HS; Điền vào các cột A, B, C trên bảng theo 3 đội
chơi. Đội nào điền nhanh được nhiều hành vi trong
thời gian 3- 5 phút sẽ chiến thắng.
IV/ CỦNG CỐ, HƯỚNG DẪN HỌC TẬP (5 phút )
1. Củng cố: (3 phút )
- Cho HS nêu lại ND a sgk.
2. Hướng dẫn học tập: (2 phút )
- GV nhận xét, đánh giá giờ học. HS học bài, làm bài tập còn lại trong SGK.
Xem lại nội dung bài đã học mục a. Lập sơ đồ khái quát lại nội dung bài học a.
- Chuẩn bị bài mới: Bài 16 - Tiết 29: “ Quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, thân thể, danh dự, nhân phẩm” phần b và bài tập skg ( Tiếp )

18

2.4. HIỆU QỦA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG:
Qua việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực đã tạo được không khí
học tập hứng thú, nhẹ nhàng đối với học sinh, các em không bị căng thẳng, gò bó,
tiếp thu kiến thức một chiều. Học sinh tỏ ra hứng thú học tập nhất là tổ chức các trò
chơi, sắm vai, các em biết tự sắm vai, đặt lời thoại, tự học ở nhà tốt hơn, biết tự giải
quyết các tình huống nảy sinh trong cuộc sống. Các em có biểu hiện khá tốt , không
còn nhiều hiện tượng vô lễ , gây gỗ, đánh nhau, nói năng thô tục, biết tôn trọng kỉ
luật, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp. Biết làm nhiều việc tốt một cách tự giác

như: “Nhặt được của rơi trả người đánh mất ”. Biết đoàn kết, thương yêu , đoàn kết,
tương trợ. , thật thà, lễ độ…Nhìn chung các em biết vận dụng điều đã học vào đời
sống tự giác và hiệu quả hơn.


Cụ thể so sánh hai bảng khảo sát như sau:
* Kết quả khảo sát mức độ hứng thú học tập của học sinh trước khi vận dụng
đề tài SKKN năm học 2016- 2017
Lớp / Sĩ số

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

6A -28 HS
6B- 27 HS

SL
5
4

SL
6
6

SL

8
9

SL
9
8

TL%
18
14,8

TL%
21,4
22,2

TL%
28,6
33,3

TL%
32,1
29,7

* Kết quả khảo sát điểm của học sinh trước khi vận dụng đề tài SKKN năm học
2016- 2017
Lớp/ Sĩ số
6A-28 HS
6B- 27 HS

Giỏi

SL
3
2

Khá
TL%
10,7
7,4

SL
5
7

TL%
17,9
25,9

SL
12
12

TB
TL%
42,9
44,5

Yếu
SL
8
6


TL%
28,5
22,2

:
* Kết quả khảo sát mức độ hứng thú học tập của học sinh sau khi vận dụng đề
tài SKKN năm học 2016- 2017
Lớp / Sĩ số

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

6A -28 HS
6B- 27 HS

SL
21
20

SL
4
3

SL

3
4

SL
0
0

TL%
75
74,1

TL%
14,3
11,1

TL%
10,7
14,8

TL%
0
0

* Kết quả khảo sát điểm của học sinh sau khi vận dụng đề tài SKKN năm học
2016 - 2017
Lớp/ Sĩ số
6A-28 HS
6B- 27 HS

Giỏi

SL
12
10

Khá
TL%
42,8
37

SL
8
7

TL%
28,6
26

SL
8
10

TB
TL%
28,6
37

Yếu
SL
0
0


TL%
0
0

Qua so sánh hai bảng khảo sát trước khi vận dụng đề tài và sau khi vận dụng
đề tài cho thấy trước khi vận dụng đề tài, mức độ hứng thú học tập của học sinh còn
rất ít , mỗi lớp chỉ có 4 đến 5 em rất hứng thú, số học sinh không hứng thú trong tiết
học cao , mỗi lớp 8 đến 9 em, vì vậy kết quả điểm khảo sát khi chưa vận dụng đề tài
này rất thấp, số học sinh đạt điểm giỏi chỉ có 1 đến 2 em, học sinh điểm khá 5 đến 7
em, trong khi đó điểm yếu còn nhiều , mỗi lớp 6 đến 8 em, như vậy là quá thấp với
môn GDCD, một môn học được xem là thiết thực nhất, dễ học, dễ hiểu và dễ gây cảm
hứng học tập với học sinh nhất. Từ đó dẫn đến hành vi ứng xử của nhiều em học sinh
sai lệch chuẩn mực xã hội. Điều này khiến bản thân tôi rất lo lắng và trăn trở và quyết
định nghiên cứu đề tài này. Sau khi vận dụng đề tài kết quả nâng lên rõ rệt, học sinh
hứng thú học tập hơn rất nhiều, từ 5- 6 em hứng thú tăng lên 20-21 em, học sinh
không hứng thú không còn. Vì vậy kết quả điểm khảo sát cuối năm cao lên rất nhiều,
giỏi 10-12 em, khá 7- 10 em, không còn có học sinh yếu, kém. Đó là một kết quả
thực tế và khả quan cho thấy hiệu quả của việc vận dụng phù hợp các phương pháp
dạy học tích cực trong dạy học nói chung, môn GDCD cụ thể hơn là môn GDCD lớp
6 nói riêng.
19


-Đối với bản thân: Qua vận dụng nghiên cứu đề tài , bản thân tôi đã phát huy
hơn hiệu quả trong công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ
của bản thân, bản thân có sự tự tin và nhiều niềm vui, cảm hứng hơn trong giảng dạy.
-Đối với đồng nghiệp: Đề tài nghiên cứu đã giúp ích cho việc học hỏi, trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ giữa các đồng nghiệp để cùng nhau vận dụng vào công tác
giảng dạy ở các môn học, đặc biệt là các đồng nghiệp giảng dạy môn GDCD trong

nhà trường. Nhất là hiện nay việc sinh hoạt chuyên môn theo cụm, nhóm liên trường
thì điều đó càng trở nên thiết thực và hữu ích. Đề tài đã được các đồng nghiệp đồng
tình ủng hộ và áp dụng.
-Đối với nhà trường: Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, có hiệu
quả sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường hơn. Vì vậy đề tài
nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực, có thể nhân rộng trong nhà trường để vận dụng
trong công tác giảng dạy đối với đồng chí, đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, với những mặt trái của bùng nổ
thông tin vấn đề giáo dục đạo đức và pháp luật càng cần thiết, bới có những biểu hiện
suy thoái đạo đức, nhân cách của một bộ phận thanh thiếu niên ngày càng rõ nét. Để
nâng cao chất lượng bộ môn GDCD bậc THCS, việc vận dụng phương pháp giáo dục
là hết sức cần thiết, đòi hỏi phải có lòng yêu nghề, kiên trì nghiên cứu, tìm tòi, sáng
tạo, làm thế nào để vận dụng có chất lượng, hiệu quả từng phương pháp dạy học và
qua mỗi lần vận dụng một phương pháp nào đó rút ra kinh nghiệm, để chất lượng
hiệu quả lần sau cao hơn lần trước. Với sự linh hoạt xử lí trong quá trình giảng dạy,
áp dụng sáng tạo các phương pháp đặc trưng bộ môn. Học sinh hiểu bài, nắm vững
kiến thức, biết vận dụng bài học vào thực tế cuộc sống.. giúp cho hiệu quả, chất
lượng bộ môn ngày càng được nâng cao. Đào tạo thành công những người công dân
có ích cho xã hội .
Thông qua việc giảng dạy bản thân tôi tự nhận thấy những vấn đề nêu trên là
rất cần thiết khi thực hiện tiết dạy môn GCCD nói chung, GDCD lớp 6 nói riêng, nên
tôi đã mạnh dạn trình bày để quý đồng nghiệp cùng tham khảo. Đồng thời mong góp
phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng bộ môn GDCD bậc THCS nói
chung, GDCD lớp 6 nói riêng, góp phần chung vào sự nghiệp giáo dục của nước ta
hiện nay.
3.2. Kiến nghị :
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học

đảm bảo và phù hợp với yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục sao cho
đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. Tổ chuyên môn cần quan tâm nhiều hơn đến
việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Vận dụng dạy học theo hoạt động học cho học
sinh. Tổ chức các tiết dạy mẫu về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Giáo viên cần tích cực tìm tòi, nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy.
20


- Các ban ngành, đồn thể, phụ huynh học sinh và học sinh cần quan tâm hơn
nữa đến phong trào xã hội hóa giáo dục.
- Các SKKN đạt giải cao cần được nhân rộng mơ hình về các trường để giáo
viên vận dụng vào dạy học.
- Phòng giáo dục cần tăng cường hơn cơng tác kiểm tra, giám sát chun mơn
các nhà trường. Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả, đồng bộ các chun đề đổi
mới giáo dục.
- Khi viết sáng kiến này bản thân tơi đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, sáng
tạo, mong muốn đem lại hiệu quả cao nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự góp ý của đồng nghiệp, độc giả để sáng kiến này hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Bá Thước, ngày 18 tháng 02 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác. Nếu sai
tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
NGƯỜI VIẾT

XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Lò Thị Thư


TÀI LIỆU THAM KHẢO
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

21

TÊN SÁCH
Sách giáo khoa GDCD 6
Sách giáo viên GDCD 6
Cuốn chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD
Một số tài liệu chun đề đổi mới mơn GDCD
Luật giáo dục

NHÀ XUẤT BẢN

Giáo dục
Giáo dục
Giáo dục
Giáo dục
Chính trò Quốc
Gia
Hỏi đáp về đổi mới THCS
Giáo dục

Văn Kiện Đại Hội Chính trò Quốc
ĐảngVIII,IX,X. XI.
Gia


MỤC ĐỀ TÀI SKKN
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng GD&ĐT,
Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ lên.
Số, ngày, tháng, năm loại C trở của
Tên đề tài, Sáng
Năm Xếp loại
quyết định công nhận, cơ quan ban
kiến
hành QĐ
Kinh nghiệm sử
dụng phương
Quyết định số 50/QĐ-PGD&ĐT ngày
pháp tích hợp khi
B
2007
20 tháng 5 năm 2007 của Trưởng
dạy bài “ Sự giàu
cấp huyện
phòng Giáo dục và Đào tạo Bá Thước
đẹp của Tiếng
việt “
Một số kinh
2013
C
Quyết định số 72 /QĐ-SGD&ĐT

22


nghiệm dạy môn
GDCD 9 Trường
THCS Ái Thượng

cấp huyện

ngày 16 tháng 5 năm 2013 của
Trưởng phòng GD&ĐT.

PHỤ LỤC
(Không)

23



×