Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh trong tam giác bất đẳng thức tam giác hình học 7, nhằm làm tăng tính hứng thú, tính tích cực chủ động học tập cho học sinh trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN VÀO DẠY BÀI QUAN
HỆ BA CẠNH CỦA MỘT TAM GIÁC, BẤT ĐẲNG THỨC
TAM GIÁC - HÌNH HỌC LỚP 7. NHẰM LÀM TĂNG TÍNH
HỨNG THÚ, TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG HỌC TẬP CHO
HỌC SINH TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ

Người thực hiện: Lê Hồng Giang
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân Tộc Nội Trú
SKKN thuộc: Toán - THCS

THANH HOÁ NĂM 2018


Mục lục
STT

Nội dung

Trang

1

1. MỞ ĐẦU


1

2

1.1. Lí do chọn đề tài

1

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2

7

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

8

2.1.1 Bản chất

2

9

2.1.2. Quy trình thực hiện

2

10

2.1.3 Ưu điểm, nhược điểm của đồ dùng trực quan

3

11

2.1.4 Nhiệm vụ của GV và HS trong giờ học có sử dụng đồ
dùng trực quan


3

12

2.1.5. Các bước tổ chức một hoạt động học trong giờ học có sử
dụng đồ dùng trực qua.

4

13

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

4

14

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để tăng hứng thú tính tích cực
chủ động học tập cho học sinh ở trường THCS Dân Tộc Nội
Trú trong luyện tập bất đẳng thức tam giác hình học 7.

5

15

2.3.1. Dạy học hình thành bất đẳng thức tam giác.

6


16

2.3.2. Dạy học luyện tập bất đẳng thức tam giác:

7

17

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

11

18

2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.

11

19

2.4.2. Đối với bản thân.

12

20

2.4.3. Đối với đồng nghiệp.


12

21

2.4.4. Đối với nhà trường.

12

22

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

12

23

3.1. Kết luận

12

24

3.2. Kiến nghị

13



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

Theo điều 28.2 Luật giáo dục (14/6/2005) đã ghi: Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS . [1]
Theo nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại
hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
có ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”. [2]
Do đó tôi nhận ra rằng việc học tập của học sinh phải gắn với việc thực
hành hay trải nghiệm nhằm gây ra hứng thú cho học sinh. Cũng như chính việc
đó nhằm giúp cho học sinh phát hiện ra các hiện tượng trong cuộc sông và giải
thích nó bằng ngôn ngữ toán học. Nhằm nâng cao tính tư duy của học sinh. Hay
tính làm việc độc lập hay hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao. Vì vậy tôi đã vận
dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy tiết luyện tập sau bài bất
đẳng thức tam giác. Tôi thấy rằng việc sử dụng mô hình vào giảng dạy hình học
là rất hay. Giáo viên có thể nghiên cứu tự làm và dùng cho những tiết cụ thể.
Hoặc hướng dẫn học sinh làm cùng để chuẩn bị cho tiết dạy. Hiện nay các dụng
cụ để dạy học toán đang còn thiếu và chưa liên hệ với thực tế nhiều. Vì vậy tôi
chọn đề tài: “ Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh của
một tam giác, bất đẳng thức tam giác - hình học 7. Nhằm làm tăng tính hứng
thú, tính tích cực chủ động học tập của học sinh lớp 7 trường THCS Dân Tộc
Nội Trú”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học 7 đang còn thiếu.
Học sinh được sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học làm cho học sinh nhớ
sâu hơn. Biết quan sát các hiện tượng trong đời sống và giải thích được bằng
toán học. Việc sử dụng đồ dùng trong dạy học nhóm làm tăng tính liên kết trong
các thành viên trong nhóm. Đồng thời giải thích được một số hiện tượng trong
đời sống. Làm cho học sinh hứng thú học tập hơn và kết quả học tập đạt hiệu
quả cao.

1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học để nâng cao tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện
nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu
hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Tham khảo SGK, SGV,
sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn Toán học.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học
tập của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy
trên lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
- PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Chọn lớp dạy phù hợp
với kiểu bài và phù hợp với lớp đã dạy trước đó.
- PP thống kê, xử lý số liệu: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ
tích cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Bản chất

Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sử dụng
những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau
khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo
PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:
• Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên
bảng,...
• Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ
thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí
nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa
chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá
trình nhận thức - học tập của hs, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn.
Thông qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ
dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của GV từ
đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,...
2.1.2. Quy trình thực hiện
2


• GV treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới thiệu
về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kĩ thuật, ... và nêu yêu cầu định
hướng cho sự quan sát của học sinh
• GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ,... tiến hành làm
thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kĩ thuật, phim đèn chiếu, phim điện
ảnh,...
• GV yêu cầu một số hs trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ,
trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương
tiện kĩ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh
• Từ những chi tiết, thông tin hs thu được từ phương tiện trực quan, gv nêu

câu hỏi yêu cầu hs rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực
quan cần chuyển tải.
2.1.3 Ưu điểm, nhược điểm của đồ dùng trực quan
Ưu điểm của đồ dùng trực quan
• Kích thích hứng thú học tập của HS.
• Kích thích sáng tạo của HS.
• Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
• Dễ phát triển ý tưởng.
• Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc, liên
kết, liên hệ giữa các ý của một vấn đề.
• Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ.
• Rất tiện lợi cho GV trong giảng dạy, tăng cường năng lực sáng tạo cho
HS.
Nhược điểm của đồ dùng trực quan
• Đôi khi mất nhiều thời gian cho HS hoạt động và mất chú ý đến mục đích
chính.
• Do mỗi người sử dụng đồ dùng khác nhau nên hiệu quả khác nhau.
• Việc làm đồ dùng mất nhiều thời gian chỉnh sửa, đo đạc.
2.1.4 Nhiệm vụ của GV và HS trong giờ học có sử dụng đồ dùng trực
quan
Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học cho học sinh làm tăng tính hoạt
động của học sinh. Học sinh được tự mình khám phá kiến thức dựa trên hướng
dẫn của giáo viên. Bồi dưỡng phương pháp học tập cá nhân và học tập nhóm
nhỏ.

3


Dạy học bằng đồ dùng trực quan giúp học sinh học tập một cách tích cực.
Từ đó học sinh được thí nghiệm trên mô hình, được thảo luận trao đổi và tự

mình tìm tòi cách giải thích. Học sinh hoạt động nhóm tích cực hơn.
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở một số tiết học cho thấy,
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học giúp HS học tập một cách
chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia một cách hào hứng. Sự
vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống
2.1.5. Các bước tổ chức một hoạt động học trong giờ học có sử dụng
đồ dùng trực qua.
Cách tổ chức các hoạt động như thế nào các giáo viên đã thực hiện ở các
tiết học khác vào những năm học trước nhưng chưa đầy đủ các bước và chưa rõ
ràng cũng như hiệu quả chưa như mong muốn. Sau khi đi tập huấn do phòng
GD&ĐT tổ chức mới hiểu rõ và thực hiện tốt hơn các hoạt động học.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù
hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải
hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn,
kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh
tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội
dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học
sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư
phạm nảy sinh một cách hợp lí.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa
các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động sao cho học sinh có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức
mới dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy.

Môn toán là môn học mà nhiều học sinh ngại học và không có hứng thú
khi học. Vì vậy làm cho học sinh hứng thú khi học làm cho học sinh thích học
toán hơn. Học sinh học được toán thì có thể học tốt các môn học khác như vật lí,
hóa học, sinh học, địa lí…
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2015 - 2016 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà
trường phổ thông.
4


Việc đổi mới phương pháp dạy theo tổ chức hoạt động học ở học sinh ở Bá
Thước mới được triển khai. Việc thực hiện đang còn gặp khó khăn. Học sinh
chưa thực sự quen với phương pháp dạy học mới. Một số học sinh còn chưa
chuẩn bị phần giáo viên hướng dẫn về nhà để chuẩn bị cho tiết sau, làm cho tiết
học giảm hiệu quả.
Việc hoạt động của học sinh trong hoạt động học chưa thực sự rõ nét. Sự
trao đổi thông tin giữa học sinh đạt hiệu quả chưa cao.
Về phía giáo viên: Đa số giáo viên còn phụ thuộc vào cách viết của SGK,
dạy theo SGK, chưa mạnh dạn sáng tạo trong dạy bài này. Chưa sử dụng đồ
dùng trực quan trong dạy bài này. Trong quá trình giảng dạy chuẩn bị đồ dùng
dạy học mất nhiều thời gian. Để chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp và mô hình
thực tế gặp khó khăn.
Về phía học sinh: Do kiến thức bài quan hệ ba cạnh trong tam giác, bất
đẳng thức tam giác là một bài khó. SGK khô khan nên học sinh chưa hứng thú
khi học. Việc dạy của giáo viên chưa hứng thú nên học sinh chưa hoạt động hiệu
quả.
Trong thực tế, quá trình giảng dạy tiết luyện tập bất đẳng thức tam giác
hình học lớp 7 ở trường THCS Dân Tộc Nội Trú năm học 2014- 2015, 20152016, trước khi áp dụng đề tài nghiên cứu này là :
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra phần bất đẳng thức tam giác, năm học

2014-2015 và năm học 2015-2016:

Lớp

Năm học

Tổng
số

Điểm dưới
Tb

Điểm Tb

Điểm Khá

Điểm Giỏi

SL

SL

SL

SL

%

%


%

%

7

2014-2015 60

9

15

33

55

13

21,6

5

8,4

7

2015-2016 60

10


16,7

32

53,3

14

23,3

4

6,7

Bảng số 2. Kết quả thống kê mức độ tích cực, chủ động học tập các tiết
luyện tập môn hình học 7 của học sinh lớp 7 trường THCS Dân Tộc Nội Trú:
Năm học

Tổng
số

Không
tích cực

Bình
thường

Tích cực

Rất tích cực


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014 - 2015

60

21

35

20

33,3

14


23,3

5

8,4

2015 - 2016

60

20

33,3

22

36,7

14

23,3

4

6,7

Qua quan sát trên lớp trong các giờ luyện tập hình học lớp 7 dạy học bằng
phương pháp truyền đạt thông thường, tôi nhìn thấy các em chán nản không để
tâm vào công việc học, thiếu hào hứng, thiếu tích cực chủ động trong học tập. Vì

vậy được tập huấn dạy học theo phương pháp mới tôi đã mạnh dạn vận dụng vào
5


tiết luyện tập bất đẳng thức tam giác và thấy rằng học sinh học tập tích cực hơn
hiệu quả học tập cao hơn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để tăng hứng thú tính tích cực chủ
động học tập cho học sinh ở trường THCS Dân Tộc Nội Trú trong luyện tập
bất đẳng thức tam giác hình học 7.
2.3.1. Dạy học hình thành bất đẳng thức tam giác.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: 5 que có độ dài (2cm, 3cm, 4cm, 5cm, 6cm);
Phiếu học tập: So sánh 2 + 3 với 4; So sánh 2 + 3 với 5; So sánh 2 + 3 với 6.
Chia học sinh theo nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí, hướng dẫn học
sinh ghi bảng phụ, ghi nội dung học vào vở. Hướng dẫn học sinh thảo luận.
Hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm và ghi kết quả. Hướng dẫn học sinh
cách xin trợ giúp.
Chuẩn bị của học sinh: 5 que có độ dài (2cm; 3cm; 4cm; 5cm; 6cm)
Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động nhóm (5 nhóm)

NỘI DUNG CHÍNH
Bài tập 1:

Bước 1. Giao nhiệm vụ

Hãy ghép các que có độ
- GV: Các em hãy ghép que theo yêu cầu của đề dài sau thành tam giác và
so sánh độ dài que có độ

bài và làm vào phiếu học tập.
dài lớn nhất với độ dài
- HS: Học sinh nhận vụ.
hai que còn lại:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
a) 2cm; 3cm; 5cm;
- HS: Học sinh thực hiện ghép que theo nhóm .

b) 2cm; 3cm; 6cm;

- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần c) 2cm; 3cm; 4cm.
thiết, khuyên khích HS.
Kết quả:
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
a) Không ghép được
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận.
thành tam giác.
- HS: Trao đổi và thảo luận.
2+3=5
Trình bày: treo bảng nhóm trên bảng.
Bước 4. Phương án KTĐG

b) Không ghép được
thành tam giác.

GV: Cho học sinh trình bày vào phiếu học tập;

2+3<6

HS : Học sinh các nhóm nhận xét bài làm của nhau c) Ghép được thành tam

giác,
và thảo luận đưa ra đáp án đúng.
GV : Nhận xét bài làm của HS, các câu trả lời của 2 + 3 > 4
HS.
6


GV: Khi nào thì ghép được thành tam giác. Đưa ra
bất đẳng thức tam giác.
GV: Từ đó dẫn dắt học sinh chứng minh bất đẳng
thức tam giác.
Điểu chỉnh:
2.3.2. Dạy học luyện tập bất đẳng thức tam giác:
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: 10 bộ hai que có độ dài (4,4cm và 9cm); Một tấm
gỗ mỏng có kích thước 40cm x 40cm (trên đó có 2 lỗ cách nhau 25cm được cắm
que dài 8cm thẳng đứng); Một thanh có hai lỗ cách nhau 10cm (trên đó 1 lỗ cắm
que dài 10cm thẳng đứng); 5 que có độ dài 8cm. Cách slide trình chiếu ảnh các
cột điện cao thế, cột viễn thông, cột truyền hình, cột truyền thanh.
Chuẩn bị của học sinh: 5 hình tròn bằng bìa cát tông (cứng) có bán kính là
15cm và 35cm; một dây không dãn.
Tiến trình dạy học:
Bài tập 1: Sử dụng ghép que.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động nhóm (5 nhóm)

NỘI DUNG CHÍNH
Bài tập 1:

Bước 1. Giao nhiệm vụ


Cho hai que có độ dài
- GV: Học sinh thực hiện lần lượt các hoạt động 4,4cm và hai que có độ
dài 9cm. Có thể ghép
sau:
thành mấy tam giác cân
+ Ghép thành tam giác cân có độ dài hai có độ dài hai cạnh là
cạnh là 4,4cm và 9cm.
4,4cm và 9cm. Giải thích
vì sao ghép được như
+ Giải thích vì sao ghép được như vậy.
vậy. Tính chu vi của tam
+ Tính chu vi của tam giác cân đó.
giác cân đó. Vẽ hình với
- HS: Học sinh nhận vụ
trường hợp ghép được.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Học sinh nhận que theo nhóm và thực hiện Kết quả:
ghép que.
+ Gọi x là độ dài cạnh
- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần tam giác cân còn lại cần
thiết, khuyên khích HS.
tìm. Theo nhận xét của
bài BĐT tam giác ta có:
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
9 - 4,4 < x < 9 + 4,4
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận.
Hay 4,6 < x < 13,4
- HS: Trao đổi và thảo luận.
Do chỉ có thể x = 4,4

Trình bày: treo bảng nhóm trên bảng.
7


Bước 4. Phương án KTĐG

hoặc x = 9 nên x = 9

GV: Cho học sinh trình bày trên bảng nhóm;

Vậy ghép được một tam
HS : Học sinh các nhóm nhận xét bài làm của nhau giác cân theo yêu cầu đề
bài.
và thảo luận đưa ra đáp án đúng.
GV : Nhận xét bài làm của HS, các câu trả lời của + Chu vi của tam giác đó
HS. Nêu nhận xét của bài học bất đẳng thức tam là: 4,4 + 9 + 9 = 22,4cm.
giác.
+ Vẽ hình dùng com pa
và thước có chia khoảng
Điểu chỉnh:
cách.

Từ bài toán này mở ra dạng toán tìm độ dài cạnh còn lại khi biết hai độ
dài hai cạch, tìm chu vi tam giác cân biết độ dài hai cạnh, hay tìm dạng tam giác
có độ dài là số nguyên.
Bài tập 2: Sử dụng sa bàn

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động nhóm (5 nhóm)


NỘI DUNG CHÍNH
Bài tập 2:

Bước 1. Giao nhiệm vụ

Ba thành phố A, B, C là
- GV: a) Đặt hình tròn có bán kính 15cm lên cột C. ba đỉnh của một tam giác:
Quay vị trí thanh quay AC sao cho C không nằm Biết rằng AC = 10km,
trên đường thẳng AB. Vì A,B,C là ba đỉnh của tam AB = 25km.
giác. Hình tròn có tới được cột B không ? Giải a) Nếu đặt ở C máy phát
thích.
sóng truyền hình có bán
b) Đặt hình tròn có bán kính 35cm lên cột C. Quay kính hoạt động bằng
vị trí thanh quay AC sao cho C không nằm trên 15km thì thành phố B có
đường thẳng AB. Vì A,B,C là ba đỉnh của tam nhận được tín hiệu
giác. Hình tròn có tới được cột B không ?Giải không? Vì sao ?
8


thích.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

b) Cũng câu hỏi như vậy
với máy phát sóng có bán
kính hoạt động bằng
35km ?

- HS: Hoạt động nhóm và thực hiện thí nghiệm.

(Thí nghiệm trên sa bàn)


- HS: Học sinh nhận vụ

- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần Kết quả:
thiết, khuyến khích HS.
∆ ABC có
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
25 - 10 < BC < 25 + 10
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận giữa các
→ 15 < BC < 35
nhóm với nhau.
a) Thành phố B không
- HS: Trao đổi và thảo luận giữa các nhóm.
nhận được tín hiệu (tín
Trình bày: Vào bảng nhóm.
hiệu phát được lớn nhất
bằng 15 km)
Bước 4. Phương án KTĐG
b) Thành phố B nhận
được tín hiệu (tín hiệu
GV : Cho HS bổ sung bài làm của bạn treo trên
phát được lớn nhất bằng
bảng.
35 km)
GV: Khẳng định lại bài đúng.
GV: Cho HS nhận xét và thảo luận.

GV: Nêu ứng dụng như việc truyền sóng viễn
thông, để phủ rộng khắp thì người ta phải đặt
nhiều trạm phát sóng với bán kính phủ sóng thích

hợp. Hoặc các huyện đều có đài truyền hình để
phát sóng trong phạm vi nhất định của huyện đó.
Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng về sóng vô tuyến.
Điều chỉnh

Bài tập
bàn và dây,
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động nhóm (5 nhóm)
Bước 1. Giao nhiệm vụ

3: Sử dụng sa
que.
NỘI DUNG CHÍNH
Bài tập 3:

Trên sa bàn các em hãy
- GV: Trên sa bàn các em hãy căng dây từ A, qua căng dây từ A, qua C và
đến B. Sau đó tìm vị trí
9


C và đến B. Sau đó tìm vị trí của C (nằm gần
vùng màu trắng) sao cho dây nối từ A qua C đến
B là ngắn nhất. Vẽ hình minh họa. Giải thích vào
bảng nhóm.
- HS: Học sinh nhận vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Hoạt động nhóm và thực hiện thí nghiệm.


của C (nằm gần vùng
màu trắng) sao cho dây
nối từ A qua C đến B là
ngắn nhất. Vẽ hình minh
họa. Giải thích vào bảng
nhóm.
Kết quả:

Điểm C nằm trên đoạn
- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi thẳng AB thì AC + CB =
cần thiết, khuyên khích HS.
AB. Còn nếu C không
nằm trên AB thì sẽ tạo
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
thành tam giác ABC khi
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận giữa các
đó AC + CB > AB (theo
nhóm với nhau.
bất đẳng thức tam giác)
- HS: Trao đổi và thảo luận giữa các nhóm.
C
Trình bày: Lên bảng nhóm hoặc trả lời bằng
miệng.
A
B
Bước 4. Phương án KTĐG
GV: Treo một bài một nhóm làm mẫu.
GV : Cho HS nhận xét bài làm nhóm khác.

A


C

B

- Đường dây ngắn nhất khi
GV: Nhận xét bài làm và hoạt động của các
A, B, C thẳng hàng.
nhóm.
GV: Nêu lại bất đẳng thức tam giác.
GV: Đưa ví dụ thực tế về việc mắc dây điện cao
thế sao cho ngắn nhất để tiết kiệm chi phí đường
dây cũng như cột, giảm sự hao hụt điện năng.
GV: Người ta cũng ứng dụng các tam giác vào
thực tế như làm cột điện, cầu, cửa sắt, làm nhà.
GV: Trình chiếu ảnh cột điện.
Điều chỉnh

Bài tập 4: Sử dụng bảng phụ (dạng điền khuyết) ppdh trò chơi.
Cho hình vẽ sau với BC lớn nhất.
A
10


B

H

C


Điền vào chỗ trống sau để được lời giải đúng:
Tam giác ABH vuông tại H nên AB > .................(..................................)
Tam giác ACH vuông tại H nên AC > .................(..................................)
Do đó: AB + AC > ........ + .......
Suy ra : AB + AC >

BC

(Cách chứng minh khác bất đẳng thức tam giác)
Giáo viên tổ chức trò chơi thi viết nhanh để điền đáp án đúng vào bảng
phụ. Giáo viên giới thiệu luật chơi cho học sinh và bốc thăm đội chơi. Học sinh
được tham gia trò chơi này học sinh rất hứng thú. Học sinh hoạt động rất sôi nổi.
Đây là bài tập khắc sâu thêm BĐT tam giác. Và cũng mở ra cho học sinh một
bài toán có nhiều cách chứng minh. Và khuyến khích học sinh tìm thêm các cách
giải khác của các bài toán.
Giáo viên cho HS các nhóm nhận xét chéo bài của nhau. Giáo viên nhận
xét, đánh giá kết quả của từng nhóm, nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm,
tuyên dương đội thi nhanh hơn. Cuối cùng GV đưa ra đáp án đúng nhất để học
sinh đối chiếu và hoàn thiện vào vở ghi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
Qua năm học 2016 - 2017; 2017 - 2018 áp dụng SKKN tôi nhận thấy tiết
học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống, hay một tiết
dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử. Qua đó tạo cho học sinh hứng thú trong
học tập, yêu thích môn toán học, đồng thời các em cũng tích cực chủ động sáng
tạo hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong thời gian qua và chất
lượng học sinh đã được cải thiện rõ rệt:
Kết quả cụ thể như sau:

- Sau khi áp dụng SKKN trong giảng dạy năm học 2016-2017; năm học
2017-2018 thì kết quả như sau:
Bảng số 3. Kết quả điểm kiểm tra 15 phút sau tiết luyện tập, năm học
2016-2017, năm học 2017-2018:
Lớp

Năm học

Tổng Điểm dưới

Điểm Tb

Điểm Khá

Điểm Giỏi
11


Tb

số

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

7

2016-2017 60

5

8,3

25

41,7

23

38,3

7

11,7

7


2017-2018 60

4

6,7

26

43,3

21

35

9

15

Bảng số 4. Kết quả thống kê mức độ tích cực, chủ động học tập các tiết
luyện tập môn hình học 7 của học sinh lớp 7 trường THCS Dân Tộc Nội Trú
2016- 2017, năm học 2017 - 2018:
Năm học

Tổng
số

Không
tích cực

Bình

thường

Tích cực

Rất tích cực

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2016-2017

60

6

10


22

36,7

20

33,3

12

20

2017-2018

60

5

8,3

15

25

25

41,7

15


25

So sánh bảng 3 và bảng 1; bảng 4 và bảng 2 tôi thấy rằng học sinh đạt
điểm khá, giỏi tăng lên. Học sinh tích cực, chủ động học tập hơn. Học sinh nắm
kiến thức tốt hơn, nhiều học sinh nhớ bài được ngay tại lớp.
2.4.2. Đối với bản thân.
Khi sử dụng hợp lí đồ dùng dạy học trực quan kết hợp với phương pháp
dạy học mới trong các tiết học, bản thân thấy tự tin khi đứng lớp, truyền đạt và
khắc sâu được các kiến thức sinh học cho học sinh.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp.
Đây cũng là một cách thức tổ chức dạy học đạt kết quả tốt được đồng
nghiệp ủng hộ và áp dụng trong các tiết dạy của mình. Đã thành công trong các
giờ thao giảng GVG cấp huyện, cấp tỉnh.
2.4.4. Đối với nhà trường.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có phương pháp sử dụng đồ
dùng dạy học trực quan làm cho chất lượng giảng dạy bộ môn được nâng lên rõ
rệt. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua thực hiện đề tài này tôi thấy sử dụng đồ dùng dạy học (đặc biệt là đồ
dùng dạy học tự làm) trong giờ học là một cách làm sáng tạo, hiệu quả, đầy lí
thú trong dạy học nói chung và dạy hình học nói riêng.
Tôi thấy rằng đề tài này có thể áp dụng được trong nhà trường và trong
các tiết học khác có hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
12


Đối với giáo viên: Để nâng cao hiệu quả các giờ học là một giáo viên
chúng ta phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo để cho giờ dạy của mình gần gũi

với cuộc sống, với học sinh. Càng trực quan, sinh động thì hiệu quả dạy học
càng cao.
Đối với nhà trường: Cần tổ chức các buổi tập huấn thêm về dạy học theo
tổ chức hoạt động học, hay các tiết thực nghiệm để thực hiện tiết dạy tốt hơn.
Đối với phòng giáo dục: Cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên
trường với các tiết dạy được xây dựng công phu.
Khi viết sáng kiến này tôi đã rất cố gắng để hoàn thành và mong muốn
đem lại tính khả thi cao nhưng không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp
ý của đồng nghiệp để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bá Thước, ngày 24 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Trần Văn Thuần

Lê Hồng Giang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật số 38/2005/QH11 – Luật giáo dục ngày 14/6/2005 của Quốc hội.

13


2. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại
hội nghị trung ương 8 khóa XI.

3. Tài liệu tập huấn phương pháp dạy học theo hoạt động học.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán THCS (Bộ giáo
dục và đào tạo)
5. SGK, SBT, SGV Toán lớp 7 (Bộ giáo dục).
6. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học Môn Toán THCS (Bộ
giáo dục và đào tạo

DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN
14


Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng
GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.
Tên đề tài, Sáng kiến

Năm

Một vài kinh nghiệm khắc phục
những sai lầm cho HS khi giải
2014
toán đại số 7

Số, ngày, tháng, năm của
Xếp loại quyết định công nhận, cơ
quan ban hành QĐ
C
cấp
huyện

QĐ-PGD&ĐT ngày 12

tháng 5 năm 2014 của
Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo Bá Thước

15



×