Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tìm hiểu luật hợp tác xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.15 KB, 41 trang )

Luật Hợp Tác Xã

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................1
GIỚI THIỆU........................................................................................................................3
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ.........................................3
1.1. Giai đoạn trước hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954).................................................3
1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975......................................................................4
1.3. Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi Luật Hợp tác xã năm 1996............................4
1.4. Giai đoạn năm 1996 đến trước khi có Luật HTX 2003............................................6
1.5. Giai đoạn từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2003 đến nay..........................................7
II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HTX...............................................................................7
2.1. Khái niệm..................................................................................................................8
2.2. Đặc điểm...................................................................................................................9
III. XÃ VIÊN HTX............................................................................................................10
3.1 Điều kiện trở thành xã viên HTX.............................................................................10
3.2. Quyền của xã viên HTX.........................................................................................10
3.3. Nghĩa vụ của xã viên HTX.....................................................................................11
3.4. Chấm dứt tư cách xã viên HTX..............................................................................12
IV. THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH HTX................................12
4.1. Các sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động thành lập HTX......................12
4.2. Tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã....................................................................13
4.3. Đăng ký kinh doanh................................................................................................16
a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh......................................................................................16
b). Điều kiện để HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh :...................16
4.4. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh..................................................................17
V. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ..................................17
5.1 Đại hội xã viên.........................................................................................................17
5.2 Ban quản trị hợp tác xã............................................................................................19
5.2.1 Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành chung..........................................20
5.2.2 Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành riêng............................................22


5.3 Ban kiểm soát hợp tác xã.........................................................................................23
5.4 Nhận xét...................................................................................................................25
VI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HTX..........................................................................25
6.1 Quyền của hợp tác xã...............................................................................................25
6.2 Nghĩa vụ của hợp tác xã...........................................................................................26
VII.TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN.....................................................................27
7.1 Tổ chức lại HTX......................................................................................................27
7.1.1 Thủ tục chia, tách hợp tác xã:...........................................................................27
7.1.2 Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã..........................................................................28
7.2 Giải thể HTX............................................................................................................30
VIII. LIÊN HIỆP HTX; LIÊN MINH HTX......................................................................31
9.2 Kiến nghị..................................................................................................................34
X. NHỮNG ĐIỂM MỚI LUẬT HTX 2012......................................................................35
11.1.Giới thiệu...............................................................................................................36
11.2 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................37
11.3 Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................................38

Nhóm 11 MBA12C

Trang 1


Luật Hợp Tác Xã
11.4 Năng lực vận tải.....................................................................................................39
11.5 Mạng lưới dịch vụ..................................................................................................39
11.6 Thành tích đạt được................................................................................................39
11.7 Kết luận..................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................41

Nhóm 11 MBA12C


Trang 2


Luật Hợp Tác Xã

GIỚI THIỆU
Hợp tác xã đầu tiên được ra đời ở Anh quốc vào đầu thế kỉ 19, đến nay đã
được gần 200 năm với nhiều thăng trầm, khủng hoảng nhưng phong trào hợp tác
xã vẫn tồn tại và phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam mô
hình hợp tác xã được nhà nước quan tâm và phát triển từ rất sớm, ngay từ khi đất
nước giành được độc lập năm 1945. Trải qua nhiều giai đoạn, phong trào hợp tác
xã đã có những thời kỳ phát triển mạnh mẽ cũng như có lúc suy yếu nhưng không
thể phủ nhận mô hình hợp tác xã đã trở nên rất quen thuộc và đã từng đóng góp rất
nhiều vào nền kinh tế Việt Nam, sau đây chúng ta cùng tìm hiểu sâu thêm về hợp
tác xã.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Vương quốc Anh, quê hương của hợp tác xã. Hợp tác xã đầu tiên được ra
đời tại Anh Quốc vào năm 1844, đến nay đã qua 167 năm, với nhiều thăng trầm,
nhiều khủng hoảng của nền kinh tế thị trường trên thế giới nhưng phong trào hợp
tác xã vẫn tồn tại và phát triển mạnh ở 4 châu lục, 96 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Đặc biệt, là sự ra đời của Liên minh hợp tác xã Quốc tế (International Cooperative
Aliancen, viết tắt là ICA) vào ngày 18 tháng 8 năm 1895 tại London – thủ đô của
Vương quốc Anh. ICA là tổ chức phi chính phủ lâu đời nhất, lớn nhất và tồn tại
liên tục kể từ khi thành lập, hiện là tổ chức tham vấn có uy tín và tiếng nói có
trọng lượng trong Hội đồng kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc (UN). Năm 1988,
Việt Nam chính thức tham gia thành viên của tổ chức ICA.
Ở Việt Nam, kinh tế hợp tác, hợp tác xã chính thức được Đảng và Nhà nước
quan tâm và phát triển từ rất sớm. Bắt đầu phát triển từ khi đất nước được giành
độc lập (1945), đưa nhân dân ta thoát khỏi cảnh áp bức, nô lệ của thực dân đế

quốc. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển phong trào kinh tế hợp tác
xã được hình thành và phát triển có khác nhau. Quá trình hình thành và phát triển
kinh tế hợp tác xã ở nước ta có thể sơ lược như sau:
1.1. Giai đoạn trước hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954)
Giai đoạnnày các hợp tác xã tổ chức với mô hình đơn giản, trình độ thấp,
hợp tác xã được hình thành trong giai đoạn này chủ yếu ở vùng căn cứ cách mạng
Việt Bắc. Ngày 08/3/1948, từ một lô sản xuất chai lọ và ống tiêm cho ngành y tế
phục vụ cho yêu cầu kháng chiến ở vùng ATK (vùng an toàn khu ở Thái Nguyên),
hợp tác xã Thủy tinh Dân chủ được thành lập. Mặc dù mới ra đời, năng lực hạn
chế, nhưng đây là cột mốc để xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã sau này.

Nhóm 11 MBA12C

Trang 3


Luật Hợp Tác Xã
1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
Đây là giai đoạn khó khăn của Việt Nam, vừa xây dựng phát triển kinh tế
miền Bắc, vừa chi viện giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Tại Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa II)
tháng 8/1955 đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm một số hợp tác xã nông
nghiệp. Trong 3 năm thực hiện thí điểm, chúng ta xây dựng được 45 hợp tác xã và
trên 100.000 tổ đổi công. Đến tháng 4/1959, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 16
(khóa II) đã quyết định chính thức đường lối, phương châm, chính sách hợp tác
hóa nông nghiệp và Trung ương đã triệu tập nhiều hội nghị nhằm thúc đẩy phong
trào hợp tác hóa. Đến cuối năm 1960, đại bộ phận nông dân ở miền Bắc đã tham
gia hợp tác xã bậc thấp. Riêng trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, tháng 6/1958
Phủ Thủ tướng đã ban hành Quy tắc tổ chức tạm thời của hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp – mở đầu cho thời kỳ phát triển hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp.

Năm 1961, Nhà nước công bố điều lệ hợp tác xã thủ công nghiệp Việt Nam
làm căn cứ thống nhất để củng cố tổ chức và cải tiến quản lý hợp tác xã. Hệ thống
quản lý hợp tác xã cũng được kiện toàn, liên hiệp hợp tác xã thủ công nghiệp được
thành lập tại các tỉnh, thành phố. Ngày 06/06/1961 Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ nhất các hợp tác xã thủ công nghiệp đã thông qua Điều lệ hợp tác xã thủ công
nghiệp và bầu ra Ban chủ nhiệm Trung ương.
Sau năm 1972, tình hình kinh tế của các hợp tác xã nhìn chung còn rất
nhiều khó khăn, do thiếu hẳn về con người và vật chất, công tác quản lý hợp tác xã
không được tăng cường, việc quản lý vốn, tài sản lỏng lẻo, tình trạng quản lý sử
dụng lao động không khoa học theo kiểu làm chung và phân phối theo ngày công,
gắn với hiện tượng “rong công, phóng điểm” làm cho giá trị ngày công rất thấp,
thậm chí có hợp tác xã xảy ra tình trạng giá trị ngày công “âm” thực sự đã làm
giảm động lực của xã viên.
1.3. Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi Luật Hợp tác xã năm 1996
 Giai đoạn từ 1976 – 1986
Ở miền Bắc, tiến hành cuộc vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý hợp
tác xã theo hướng tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết
61/CP ngày 05/04/1976 của Chính phủ. Sau 02 năm thực hiện Nghị quyết 61/CP,
có 3.927 hợp tác xã đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, trong đó có 3.573 hợp tác xã
quy mô toàn xã.
Ở miền Nam, sau giải phóng, Đảng chủ trương giải quyết vấn đề ruộng đất
công bằng cho người dân, sau đó Ban Chấp hành Trung ương có Chỉ thị 15CT/TW ngày 04/08/1977 về việc thí điểm tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa đối
với nông nghiệp ở miền Nam, hầu hết nông dân được đưa vào hợp tác xã và các
tập đoàn sản xuất theo đúng cách làm, quản lý giống hệt các hợp tác xã ở miền
Bắc. Kết quả là phong trào hợp tác xã không thành công như mong muốn; những
nguyên tác cơ bản trong xây dựng hợp tác xã đã không được tôn trọng, cộng với
Nhóm 11 MBA12C

Trang 4



Luật Hợp Tác Xã
tình hình thiên tai liên tục trong thời kỳ này đã làm cho các hợp tác xã và tập đoàn
sản xuất vốn đã yếu ớt càng khó khăn gấp bội. Tình hình đó đã dẫn tới chỗ nhiều
hợp tác xã và đặc biệt là tập đoàn sản xuất đã bị tan rã hàng loạt hoặc không hoạt
động. Đứng trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương 6 (khoá IV) tháng 9/1979 đã
ra Nghị quyết về những vấn đề cấp bách về kinh tế - xã hội nhằm tạo điều kiện cho
sản xuất “bung ra”; một số hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ, cho
phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm canh để được hưởng phần sản
phẩm vượt khoán và hiện tượng “khoán chui” ngày càng mở rộng. Để chấn chỉnh
tình hình, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra thông báo số 22 cho tổ chức tổng kết
thực tiễn đến ngày 13/01/1981 chính thức ra Chỉ thị 100-CT/TW khẳng định chủ
trương áp dụng hình thức khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động.
Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, cũng có tình trạng tương tự như trong nông
nghiệp đó là sự gò ép đối với các thợ thủ công nghiệp, cho nênđến năm 1977 toàn
miền Nam có 221 hợp tác xã với 31.700 xã viên, chiếm gần 80% lao động thủ
công nghiệp toàn miền; các hợp tác xã cũng nhanh chóng được chuyển lên thành
hợp tác xã bậc cao, đã dẫn đến tình trạng một số người đứng ra lấy danh nghĩa lập
hợp tác xã, tổ hợp tác nhưng họ bao vốn, bao cổ phần và nắm quyền điều hành, xã
viên thực chất là thợ làm thuê.
Trong thương nghiệp và dịch vụ, ngày 05/06/1976 Trung ương Đảng ra Chỉ
thị số 12/CT về tổ chức hợp tác xã mua bán ở nông thôn miền Nam và phát triển
hợp tác xã tiêu thụ ở thành thị. Do vậy, chỉ 03 năm sau giải phóng, toàn miền Nam
đã có hơn 50% số xã, phường có hợp tác xã mua bán và hợp tác xã tiêu thụ.
Thực tiễn hoạt động trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong suốt
những năm 70 của thế kỷ XX đã bộc lộ một số khó khăn, yếu kém như: quá chú
trọng tập thể hoá mà không coi trọng đúng các quan hệ lợi ích giữa tập thể và hộ
gia đình cũng như bản thân xã viên; phương thức quản lý kém hiệu quả, xã viên
không còn gắn bó với hợp tác xã, ruộng đất, tài sản không được sử dụng một cách
có hiệu quả; quy mô hợp tác xã càng được mở rộng thì tình trạng lãng phí và vô

chủ ngày càng trầm trọng; các chính sách của Nhà nước chậm được sửa đổi cho
phù hợp, tổ chức và quản lý hợp tác xã mang nặng tính chất hành chính, làm sai
lệch bản chất kinh tế đích thực của nó; thậm chí hợp tác xã còn bị coi như là một
tổ chức xã hội, động lực xã viên và người lao động giảm sút nghiêm trọng.
Nguyên nhân cơ bản những hạn chế, yếu kém về cơ chế, chính sách là do chúng ta
nhận thức đơn giản về chủ nghĩa xã hội, nôn nóng đi lên chủ nghĩa xã hội mà
không nhận thức và coi trọng đầy đủ yêu cầu và tác động của các quy luật kinh tế
khách quan, coi nhẹ, thậm chí phủ nhận vai trò và sự tồn tại của các thành phần
kinh tế khác trong thời kỳ quá độ; trong xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác,
hợp tác xã, các nguyên tắc cơ bản xây dựng hợp tác xã đã bị vi phạm.
 Giai đoạn từ 1986 – 1996
Đại hội VI Đảng ta đã xác định rõ đường lối đổi mới nền kinh tế, trong đó có
đổi mới nhận thức về quan niệm và vị trí của các thành phần kinh tế, thừa nhận sự
Nhóm 11 MBA12C

Trang 5


Luật Hợp Tác Xã
tồn tại của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ, từ đó kinh tế tập thể mà
nòng cốt là hợp tác xã đã được nhìn nhận dưới tư duy mới. Kinh tế hộ được thừa
nhận là đơn vị kinh tế tự chủ và hợp tác xã bắt đầu được nhìn nhận dưới cấu trúc
mới, bao gồm cả kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình xã viên.
Trong nông nghiệp, Bộ Chính trị (khoá VI) đã ra Nghị quyết 10-NQ/TW về đổi
mới kinh tế nông nghiệp với nội dung chủ yếu là tổ chức lại sản xuất trong các
hợp tác xã, xác định rõ vai trò của kinh tế hộ gia đình xã viên trong phát triển kinh
tế tập thể. Và từ đó, kinh tế hộ gia đình được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ,
tồn tại lâu dài, là bộ phận cấu thành kinh tế tập thể.
Trong lĩnh vực tín dụng, nếu như năm 1985 cả nước có 7.160 cơ sở hợp tác xã
tín dụng nông thôn thì đến năm 1990, về cơ bản bị xoá bỏ hoặc tan rã; đến năm

1992 chỉ còn 200 hợp tác xã tín dụng hoạt động ở mức thấp; tháng 12/1993, Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 190/TTg cho làm thí điểm xây dựng hợp tác
xã tín dụng kiểu mới (sau này gọi là Quỹ tín dụng nhân dân) và thành lập các Quỹ
tín dụng khu vực. Đến tháng 5/1995, Quỹ tín dụng Trung ương được thành lập.
Trong lĩnh vực thương mại, ngày 23/12/1988, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Quyết định số 194/HĐBT kèm theo quy định về tổ chức và hoạt động của hợp tác
xã mua bán. Nhưng sau khi Nhà nước thực hiện chính sách một giá, tự do lưu
thông hàng hoá và một số thay đổi trong chính sách khác đã làm cho hợp tác xã
mua bán gặp nhiều khó khăn, một số bị giải thể do thua lỗ hoặc chuyển đổi sang
hình thức khác. Đến năm 1996, cả nước có 326 hợp tác xã mua bán cơ sở, chủ yếu
tập trung ở một số thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Thanh Hoá,…
Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, việc mất thị trường Đông Âu và Liên Xô
cũ đã làm cho các hợp tác xã thủ công nghiệp hết sức khó khăn. Đi liền đó việc
giải thể hệ thống Liên hiệp hợp tác xã thủ công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết
16-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá VI) làm cho các hợp tác xã thủ công nghiệp
vốn hoạt động như một xí nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp chưa thích nghi kịp với cơ chế thị trường đã thật sự gặp khó khăn. Đến
năm 1991, cả nước chỉ còn 2.700 hợp tác xã thủ công nghiệp với hơn 337.000 xã
viên; một số tỉnh không còn hợp tác xã thủ công nghiệp.
Giai đoạn này có thể coi là thời kỳ khó khăn nhất trong quá trình phát triển hợp
tác xã ở nước ta; số lượng hợp tác xã bị giảm mạnh, từ 73.490 hợp tác xã năm
1987 đến năm 1996 giảm xuống còn 18.607 hợp tác xã. Mặt khác, sự giúp đỡ của
Nhà nước cho kinh tế hợp tác, hợp tác xã cũng thiếu kịp thời và không theo kịp
tình hình phát triển, nên tình hình phát triển loại hình kinh tế hợp tác xã thời kỳ
này là hết sức khó khăn.
1.4. Giai đoạn năm 1996 đến trước khi có Luật HTX 2003
Ngày 20 tháng 3 năm 1996 Quốc hội đã thông qua Luật Hợp tác xã và có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/1997. Luật Hợp tác xã năm 1996 ra đời tạo hành lang
Nhóm 11 MBA12C


Trang 6


Luật Hợp Tác Xã
pháp lý cho các hợp tác xã hoạt động trong điều kiện kinh tế mới của cơ chế thị
trường. Để chỉ đạo quá trình thực thi Luật Hợp tác xã, Ban bí thư Trung ương
Đảng đã ra Chỉ thị 68-CT/TW, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định thi hành
Luật Hợp tác xã: Nghị định 02/CP quy định về chức năng quản lý Nhà nước đối
với hợp tác xã, Nghị định 15/CP quy định về các chính sách ưu tiên đối với hợp
tác xã, Nghị định 16/CP quy định về chuyển đổi hợp tác xã cũ theo Luật. Đây là
lần đầu tiên chúng ta có một hệ thống pháp luật khá hoàn chỉnh về hợp tác xã, tạo
cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến thời điểm năm 2000, có tổng số 11.791
hợp tác xã đang hoạt động theo Luật.
Ngày 18/3/2003 Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 5 khóa IX ra Nghị
quyết số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể. Sau hơn một năm triển khai đã có hơn 100.000 tổ hợp tác và hơn 1.000
hợp tác xã mới ra đời. Chỉ riêng năm 2003 thành lập mới được 1.034 hợp tác xã.
Nhiều chính sách quy định, phát triển về kinh tế hợp tác, hợp tác xã tiếp tục ban
hành và sửa đổi tạo tiền đề cho việc ban hành Luật Hợp tác xã mới, hoàn thiện
hơn.
1.5. Giai đoạn từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2003 đến nay
Ngày 26/11/2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
Hợp tác xã năm 2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004. Luật Hợp tác
xã năm 2003 ra đời trên tinh thần kế thừa và bổ sung Luật Hợp tác xã năm 1996
tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển tốt trong điều kiện tình hình mới
như ngày nay. Sau khi Luật Hợp tác xã được ban hành, Chính phủ ban hành nhiều
Nghị định và các Bộ ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn đảm bảo Luật được thi
hành một cách đồng bộ. Đây là cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh thúc đẩy hợp

tác xã phát triển xứng tầm với vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Tính đến cuối năm 2009, cả nước ta có 18.104 hợp tác xã, trong đó có
8.828 hợp tác xã nông nghiệp, 896 hợp tác xã thương mại dịch vụ, 1.027 hợp tác
xã giao thông vận tải, 510 hợp tác xã thủy sản, 916 hợp tác xã xây dựng, 2.571
hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, 1.037 quỹ tín dụng nhân dân, 1.932
hợp tác xã điện nước, 121 hợp tác xã môi trường, 266 hợp tác xã lĩnh vực khác[9].
Với sự đóng góp của khu vực hợp tác xã hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội
và văn hóa. Thu hút phần lớn lao động xã hội; khu vực kinh tế này đóng góp gần
8% tổng sản phẩm quốc nội; hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ phát triển; góp phần
tăng thu nhập cho xã viên và người lao động; góp phần ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội.
II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HTX

Nhóm 11 MBA12C

Trang 7


Luật Hợp Tác Xã
2.1. Khái niệm
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế
(International Cooperative Alliance- ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester –
Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay
là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng
các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ
chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc tế
(International Labour Organization -ILO) được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn
ra và tháng 6 năm 2002 tại Geneve – Thụy Sỹ định nghĩa về hợp tác xã: “Hợp tác
xã là một tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm

thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua
việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận
việc chia sẻlợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều
hành và quản lý dân chủ”.
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp với
điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội
của đất nước Luật Hợp tác xã năm 2003 định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp
tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây
gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham
gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi
vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật”.
Luật Hợp tác xã năm 2003 đã khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là
một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên
hợp tác xã dựa trên nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức
mạnh tập thể, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời
sống vật chất cho xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Luật
Hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân,
hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát
triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã.
Tuy nhiên, định nghĩa như Luật Hợp tác xã năm 2003 chưa thể hiện rõ bản
chất của hợp tác xã, chưa thể phân biệt được giữa hợp tác xã với doanh nghiệp. Để
khắc phục nhược điểm đó, Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) quy định: “Hợp tác
xã là tổ chức kinh tế, bình đẳng với mọi loại hình kinh tế khác, có tư cách pháp
nhân do ít nhất 07 cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là thành
viên) tự nguyện hợp tác với nhau thành lập và đồng sở hữu theo quy định của Luật

Nhóm 11 MBA12C

Trang 8


Luật Hợp Tác Xã
này nhằm mục tiêu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thành viên trên cơ sở tài sản
chung và được quản lý một cách dân chủ”. Định nghĩa hợp tác xã quy định rõ hơn
bản chất của tổ chức này đó là tự nguyện hợp tác với nhau, đồng sở hữu, đồng sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã hoặc đồng là người lao động trong hợp tác
xã. Bên cạnh đó, chúng ta còn có thể phân biệt được hợp tác xã khác với doanh
nghiệp ở chỗ hợp tác xã phục vụ nhu cầu, nguyện vọng của thành viên.
2.2. Đặc điểm
a. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, hoạt động như một loại hình doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân riêng
Là một tổ chức kinh tế, các hợp tác xã được thành lập để tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Là một tổ chức kinh tế, hợp tác xã có nguồn
vốn riêng, có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi, biểu tượng riêng (nếu
có), phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
về tài chính, phải hạch toán và hoạt động có hiệu quả để tồn tại và phát triển bền
vững, đáp ứng yêu cầu của xã viên và bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp
khác.
Tuy nhiên, khác với các loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu
hoạt động, hợp tác xã ra đời trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng
chung của thành viên về kinh tế và xã hội, phục vụ thành viên phát triển sản xuất,
kinh doanh, tăng thêm lợi ích cho thành viên. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của
hợp tác xã chỉ là một công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích của thành viên
thông qua vai trò phục vụ của hợp tác xã. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp
tác xã có thể tạo ra lợi nhuận, lợi nhuận này hoặc được sử dụng để mở rộng quy
mô hợp tác xã, hoặc được hoàn trả trực tiếp cho thành viên. Mục tiêu của hợp tác

xã là phục vụ, không phải chỉ lợi nhuận. Bên cạnh đó, các thành viên hợp tác xã
được bình đẳng, dân chủ trong việc quản lý hợp tác xã thông qua mỗi người một
phiếu bầu, cùng có quyền lợi, nghĩa vụ trong phát triển hợp tác xã. Chính vì vậy
mà Luật Hợp tác xã năm 2003 không xác định hợp tác xã là một loại hình doanh
nghiệp mà coi hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp.
b. Mỗi hợp tác xã có số lượng từ bảy thành viên trở lên
Số lượng thành viên tham gia hợp tác xã là một yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến quy mô tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
Đối tượng tham gia hợp tác xã bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân.
Việc quy định về số lượng thành viên và cơ cấu thành viên của hợp tác xã là một
trong những tiêu chí để phân biệt hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp khác.
Chẳng hạn khi xem xét về số lượng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thì số lượng thành viên không được vượt quá năm mươi, đối với công
ty cổ phần thì số lượng tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Hoặc nói
đến cơ cấu thành viên ở hợp tác xã cán bộ, công chức và hộ gia đình được tham
gia thành lập trong khi đó doanh nghiệp thì lại không được thành lập. Tuy nhiên,
Nhóm 11 MBA12C

Trang 9


Luật Hợp Tác Xã
Luật Hợp tác xã lại không quy định cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
được tham gia thành lập hợp tác xã hay không, trong khi đó đối tượng thành lập,
góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp thì đối tượng này được tham gia.
c. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội và hợp tác cao, các thành
viên của hợp tác xã cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách
nhiệm:
Pháp luật quy định khá chặt chẽ giữa các thành viên khi tham gia hợp tác
xã. Mối quan hệ giữa các thành viên được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện,

bình đẳng, tương trợ lẫn nhau và cùng hưởng lợi. Các thành viên cùng sản xuất,
cùng kinh doanh, cùng làm các dịch vụ và phân phối lợi nhận theo nguyên tắc “lời
ăn, lỗ chịu”. Các thành viên trong hợp tác xã được Nhà nước đảm bảo quyền tự
chủ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhưng pháp luật cũng yêu cầu họ phải
tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
III. XÃ VIÊN HTX
3.1 Điều kiện trở thành xã viên HTX
Điều 17 trong luật HTX 2003 quy định điều kiện trở thành xã viên như sau:
- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
có góp vốn (không vượt quá 30% vốn Điều lệ của HTX), góp sức vào HTX.
- Cán bộ, công chức được tham gia HTX với tư cách là xã viên theo qui định
của điều lệ HTX nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành HTX.
- Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo qui định của điều lệ
HTX. Khi tham gia HTX, hộ gia đình, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ
điều kiện như đối với cá nhân tham gia.
Một xã viên có thể tham gia vào nhiều hợp tác xã nếu Điều lệ của HTX
không cấm.
Các chủ thể nêu trên nếu tán thành điều lệ HTX, tự nguyện làm đơn xin gia
nhập HTX, được Ban quản trị xét kết nạp và Đại hội xã viên thông qua sẽ trở
thành xã viên HTX.
3.2. Quyền của xã viên HTX
Điều 18 trong luật HTX 2003 quy định xã viên có các quyền sau đây:
a). Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy
định của điều lệ hợp tác xã.
b). Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng gòp và theo mức độ sử dụng
dịch vụ của hợp tác xã.
Nhóm 11 MBA12C

Trang 10



Luật Hợp Tác Xã
c). Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế – kỹ thuật cần thiết, được
hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
d). Hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, được hợp tác xã thực hiện các cam
kết kinh tế.
đ). Được khen thuởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát
triển hợp tác xã.
e). Dự đại hội xã viên hoặc bầu đại biểu Dự đại hội xã viên, dự các hội nghị
xã viên để bàn bạc và biểu quyết công việc của hợp tác xã.
g). Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm sóat
và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã.
h). Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm sóat của
hợp tác xã và yêu cầu được trả lời, yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã,
Ban kiểm sóat triệu tập Đại hội xã viên bất thường .
i). Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo
quy định của Điều lệ hợp tác xã.
k). Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
l). Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã và pháp luật có liên quan trong các trường hợp sau đây:
- Ra hợp tác xã.
- Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
- Xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định
của Điều lệ hợp tác xã.
- Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ
điều kiện theo quy định Điều lệ hợp tác xã.
3.3. Nghĩa vụ của xã viên HTX
Điều 19 trong luật cho biết nghĩa vụ của xã viên như sau:
a). Chấp hành Điều lệ, nội quy hợp tác xã, các nghị quyết của Đại hội xã viên

b). Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã, mức vốn góp không vượt
quá 30% vốn điều lệ của hợp tác xã.
c). Đòan kết, hợp tác giữa các xã viên, học tập nâng cao trình độ, góp phần
thúc đẩy hợp tác xã phát triển.
d). Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã.
Nhóm 11 MBA12C

Trang 11


Luật Hợp Tác Xã
đ).Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khỏan nợ,
rủi ro, thiệt hại, các khỏan lỗ của hợp tác xã.
e). Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của
Điều lệ hợp tác xã.
3.4. Chấm dứt tư cách xã viên HTX
Theo điều 20 trong luật HTX 2003 thì tư cách xã viên HTX chấm dứt khi có
một trong những căn cứ sau :
- Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ
điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã, xã viên là pháp nhân bị giải thể,
phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã.
- Xã viên đã được chấp nhận ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
- Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho
người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
- Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ : áp dụng đối với xã viên vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ của xã viên hoặc của công dân. Việc khai trừ được thực
hiện theo nghị quyết của Đại hội xã viên với ý kiến tán thành của quá nửa tổng số
đại biểu có mặt tại Đại hội. Trong trường hợp này hợp tác xã trả phần vốn góp và

giải quyết các quyền lợi cho họ nhưng có quyền buộc họ phải bồi thường các thiệt
hại do họ gây ra cho hợp tác xã (nếu có)
- Các trường hợp khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.
IV. THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH HTX
Việc thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã theo các bước sau:
4.1. Các sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động thành lập HTX
Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướng thành lập
hợp tác xã và tham gia hợp tác xã. Điều kiện để trở thành sáng lập viên là công
dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của Bộ Luật Dân sự; đại diện có đủ thẩm quyền của hộ gia đình hoặc pháp
nhân, có hiểu biết pháp luật về hợp tác xã và khẳng định bằng văn bản cam kết sẽ
xây dựng và phát triển hợp tác xã do mình khởi xướng thành lập. Các sáng lập
viên sẽ là nòng cốt cho việc chuẩn bị thành lập hợp tác xã.

Nhóm 11 MBA12C

Trang 12


Luật Hợp Tác Xã
Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự
định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở,
phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.
Sau đó, các sáng lập viên phải tiến hành tuyên truyền, vận động các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng
phương hướng sản xuất kinh doanh; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các
công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.
Trong công tác tuyên truyền, các sáng lập viên cần tập trung hướng vào các
nội dụng:
- Lịch sử phát triển phong trào hợp tác xã ở Việt Nam và các nước trên thế giới;

- Vị trí, vai trò, những nguyên tắc và giá trị của hợp tác xã, các lợi ích của việc
tham gia hợp tác xã mang lại;
- Các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta;
- Các nội dung của Luật Hợp tác xã năm 2003 và các Nghị định, thông tư hướng
dẫn thi hành;
- Kinh nghiệm của các hợp tác xã làm ăn giỏi, những điển hình tiêu biểu trong cả
nước và các mô hình hợp tác xã thành công trong khu vực và trên thế giới. Để từ
đó các thành viên trong cộng đồng sẽ tự suy nghĩ và tự nguyện tham gia hợp tác
xã.
4.2. Tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã
Hội nghị thành lập hợp tác xã là Hội nghị đầu tiên quyết định việc thành lập
hợp tác xã. Hội nghị thành lập hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức. Thành phần
tham gia hội nghị bao gồm sáng lập viên và cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác
có nguyện vọng trở thành xã viên. Hội nghị thảo luận và thống nhất về phương
hướng sản xuất, kinh doanh; kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; dự thảo Điều lệ
hợp tác xã; tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã và lập danh sách xã viên.
Những vấn đề cần được thảo luận và biểu quyết theo đa số tại hội nghị
thành lập hợp tác xã bao gồm:
- Thông qua danh sách xã viên; số lượng xã viên từ 7 trở lên;
- Thông qua Điều lệ, nội quy hợp tác xã;
Điều lệ hợp tác xã là tôn chỉ, là mục đích của hợp tác xã, gồm những quy
định nội bộ phù hợp với điều kiện cụ thể về ngành nghề kinh doanh của hợp tác
xã, được toàn thể xã viên nhất trí thông qua, là căn cứ pháp lý để giải quyết các
mối quan hệ giữa các xã viên với nhau, cũng như giữa các xã viên với hợp tác xã
và có giá trị lâu dài trong hợp tác xã. Khi thành lập, mỗi hợp tác xã phải xây dựng
Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với Điều 12 của Luật Hợp tác xã
Nhóm 11 MBA12C


Trang 13


Luật Hợp Tác Xã
năm 2003 và Nghị định 77/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ
quy định về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã.
Điều lệ hợp tác xã do các sáng lập viên dự thảo trình Hội nghị thành lập
hợp tác xã thảo luận và biểu quyết thông qua. Tại Hội nghị, các thành viên tham
gia hợp tác xã thảo luận thông qua từng điều khoản của Điều lệ theo nguyên tắc đa
số với trên 50% số xã viên tham gia Hội nghị nhất trí tán thành. Trong trường hợp
biểu quyết mà số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì ý
kiến của bên người Chủ trì hội nghị được xem như quyết định. Đối với những nội
dung chưa được trên 50% số xã viên tham gia hội nghị tán thành được tiếp tục
thảo luận trong các hội nghị tiếp theo cho đến khi đạt được số phiếu tán thành mới
được ghi vào Điều lệ.
Luật Hợp tác xã năm 2003 không quy định cụ thể điều lệ mẫu mà chỉ quy
định Chính phủ ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng điều lệ cho hợp tác xã, mà cụ
thể là được Nghị định 77/2005/NĐ-CP điều chỉnh đã bổ sung chi tiết hơn Điều 12
của Luật Hợp tác xã năm 2003, để từ đó giúp cho các hợp tác xã có điều kiện dựa
vào đó xây dựng điều lệ của mình một cách dễ dàng.
Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);
+ Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;
+ Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
+ Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập hợp tác xã và ra hợp tác
xã của xã viên;
+ Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;
+ Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
+ Vốn điều lệ của hợp tác xã;
+ Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, thời hạn góp và điều kiện trả lại vốn

góp của xã viên;
+ Thẩm quyền và phương thức huy động vốn;
+ Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo công sức
đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; trích lập,
quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;
+ Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ
của hợp tác xã khi hợp tác xã đang hoạt động và khi hợp tác xã giải thể;
+ Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm
của Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát,
Trưởng Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho hợp tác xã;
+ Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã;
Nhóm 11 MBA12C

Trang 14


Luật Hợp Tác Xã
+ Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên;
+ Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ hợp tác xã và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ;
+ Thể thức sửa đổi Điều lệ hợp tác xã;
+ Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết định nhưng không trái với quy
định của pháp luật.
Điều lệ hợp tác xã là văn bản quan trọng, có thể xem đây là “Luật” đối với
hợp tác xã, có nội dung liên quan đến mọi hoạt động của hợp tác xã, cũng như
quyền lợi của các xã viên và do chính các xã viên thông qua. Việc xây dựng điều
lệ phải nhất quán với Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã được ban hành
kèm theo Nghị định 77/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.
Ngoài việc thông qua Điều lệ, tại Hội nghị còn thông qua Nội quy hợp tác
xã. Bởi vì, đây là một văn bản quan trọng quy định về những vấn đề trong nội bộ

hợp tác xã, làm cơ sở cho hoạt động quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của hợp tác xã và có giá trị lâu dài đối với hợp tác xã.
- Quyết định thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy
điều hành hợp tác xã;
Luật Hợp tác xã năm 2003 đã đưa ra hai loại hình tổ chức bộ máy quản lý
và điều hành đối với hợp tác xã:
Một là, hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành thì bầu
Ban quản trị và Chủ nhiệm; Chủ nhiệm hợp tác xã đồng thời là Trưởng Ban quản
trị; quyết định số lượng Phó Chủ nhiệm hợp tác xã.
Hai là, hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì
bầu Ban quản trị và Trưởng Ban quản trị trong số thành viên Ban quản trị; quyết
định bầu hoặc thuê Chủ nhiệm hợp tác xã; quyết định số lượng Phó Chủ nhiệm
hợp tác xã.
Vấn đề này được Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003 hướng dẫn
cho cả hai trường hợp là hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều
hành và hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì việc
bầu Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã có thể bầu tại hội
nghị thành lập hoặc Đại hội xã viên. Theo quan điểm của người viết thì quy định
như trên là không hợp lý. Nên chăng công việc này quy định bầu các vị trí trên
ngay tại hội nghị thành lập hợp tác xã. Bởi lẽ, nếu hội nghị kết thúc thành công thì
hợp tác xã được thành lập mới, nhiều vấn đề cần phải xúc tiến làm đòi hỏi phải có
sự điều hành của bộ phận quản lý và bên cạnh đó, việc triệu tập Đại hội xã viên
đòi hỏi phải có sự tham gia của Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát.
- Bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên Ban kiểm soát;
- Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã.
Nhóm 11 MBA12C

Trang 15



Luật Hợp Tác Xã
4.3. Đăng ký kinh doanh
a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
Sau hội nghị thành lập hợp tác xã, người đại diện theo pháp luật của hợp tác
xã hoàn chỉnh các văn bản, lập và nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh hoặc ủy
quyền cho người đại diện của mình nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh đã lựa chọn. Tùy điều kiện cụ thể, hợp tác xã có thể chọn cơ
quan đăng ký kinh doanh tại cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi hợp tác xã dự định đặt
trụ sở chính.
Với chủ trương đơn giản hóa thủ tục cải cách hành chính Luật Hợp tác xã
năm 2003 quy định hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh;
Đơn đăng ký kinh doanh theo mẫu HTX MĐ (Ban hành kèm theo Thông tư
05/2005/TT-BKH ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Điều lệ hợp tác xã;
Hình thức và nội dung Điều lệ hợp tác xã phải như những nội dung đã đề cập ở
phần Điều lệ hợp tác xã.
- Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;
Lập theo mẫu HTX DS (Ban hành kèm theo Thông tư 05/2005/TT-BKH ngày 15
tháng 12 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Biên bản đã thông qua tại Hội nghị thành lập hợp tác xã.
b). Điều kiện để HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh :
Để có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp lệ như đã
nói ở phần hồ sơ đăng ký kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Ngành, nghề sản xuất, kinh
doanh ghi trong hồ sơ phải là ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật
không cấm. Trong hồ sơ phải ghi tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã, vốn điều
lệ trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề mà Chính phủ quy định phải có vốn

pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. Khi nộp hồ sơ đăng
ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã phải nộp đủ lệ phí
đăng ký kinh doanh theo quy định.
So với Luật Hợp tác xã năm 2003, Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) sửa
đổi bổ sung điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã hai
điểm mới đó là:
Một là, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã phải
có trụ sở chính theo quy định.

Nhóm 11 MBA12C

Trang 16


Luật Hợp Tác Xã
Hai là, với chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển hợp tác xã do
bản chất phục vụ cộng đồng xã viên của tổ chức hợp tác xã và do số tiền thu lệ phí
đăng ký hợp tác xã không lớn. Nên Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) đã bãi bỏ
quy định về điều kiện hợp tác xã nộp đủ lệ phí kinh doanh, thay vào đó là hợp tác
xã được miễn lệ phí đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
kinh doanh phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(GCNĐKKD) cho HTX, trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản
Trường hợp không đồng ý với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh thì người đại diện theo pháp luật
của hợp tác xã (sẽ thành lập) có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và có quyền họat động kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện thì HTX được kinh doanh những ngành, nghề đó kể từ ngày được cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và có đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật
4.4. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Trong quá trình hoạt động, nếu HTX cần thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh thì Chủ nhiệm HTX lập hồ sơ đăng ký thay đổi gởi đến cơ quan cấp
GCNĐKKD để được cấp giấy chứng nhận (mới) thể hiện những thay đổi này.
V. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ
5.1 Đại hội xã viên
Được quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 luật
HTX.
Đại hội xã viên hợp tác xã gồm Đại hội toàn thể xã viên hoặc Đại hội đại
biểu xã viên (khi hợp tác xã có trên 100 xã viên; nếu hợp tác xã có từ trên 100 đến
500 xã viên thì tỷ lệ đại biểu tham dự không thấp hơn 30% tổng số xã viên; nếu
hợp tác xã có từ trên 500 xã viên thì tỷ lệ đại biểu tham dự không thấp hơn 20%
tổng số xã viên) là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã (NĐ 177
NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ).
Đại hội xã viên gồm đại hội thường kỳ và đại hội bất thường. Đại hội
thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong vòng 3 tháng, kể
Nhóm 11 MBA12C

Trang 17


Luật Hợp Tác Xã
từ ngày khóa sổ quyết toán năm. Đại hội bất thường được triệu tập theo đề nghị
của ban quản trị hoặc ban kiểm soát hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số xã viên yêu cầu
để giải quyết các vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của ban quản trị hoặc của
ban kiểm soát.
Đại hội được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số xã viên hoặc đại biểu
xã viên tham dự. Nếu không đủ số trên phải hoãn đại hội và triệu tập lại.

Đại hội xã viên có quyền thảo luận và quyết định các vấn đề sau:
-

Quy định tiêu chuẩn xã viên khi tham gia hợp tác xã.

-

Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh trong năm của hợp tác xã, báo cáo
hoạt động của ban quản trị và ban kiểm soát.

-

Báo cáo công khai tài chính, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý lỗ, nợ.

-

Phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh doanh.

-

Xác định giá trị tài sản chung của hợp tác xã.

-

Vốn tối thiểu, tăng, giảm vốn điều lệ, thẩm quyền và phương thức huy động
vốn.

-

Phân phối lãi theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ

của các xã viên, các quỹ của hợp tác xã.

-

Thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều
hành hợp tác xã.

-

Bầu, bãi miễn ban quản trị, trưởng ban quản trị, ban kiểm soát, trưởng ban
kiểm soát

-

Thông qua việc kết nạp xã viên mới và cho xã viên ra hợp tác xã, quyết
định khai trừ xã viên.

-

Tổ chức lại, giải thể hợp tác xã.

-

Sửa đổi điều lệ, nội quy hợp tác xã.

Nhóm 11 MBA12C

Trang 18



Luật Hợp Tác Xã
-

Mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng cho trưởng ban quản trị và các
thành viên khác của ban quản trị, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hợp tác xã,
trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát và các chức danh khác của
hợp tác xã.

-

Các đối tượng được hợp tác xã đóng bảo hiểm xã hội theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc của nhà nước.

-

Những vấn đề khác do ban quản trị, ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng
số xã viên đề nghị.
Đối với những quyết định sửa đổi điều lệ, tổ chức lại, giải thể hợp tác xã

được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã
viên tham dự biểu quyết tán thành.
Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá bán (1/2)
tổng số đại biểu tham dự tán thành. Việc biểu quyết các vấn đề tại đại hội xã viên
và trong các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã
viên. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.
5.2 Ban quản trị hợp tác xã
Được quy định tại điều 25, 26 luật HTX.
Ban quản trị gồm Trưởng ban và một số thành viên (số lượng do điều lệ hợp tác xã
quy định) do đại hội xã viên bầu trực tiếp trong số các xã viên hợp tác xã, có phẩm
chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý hợp tác xã. Thành viên ban quản trị

không được đồng thời là thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỷ của
hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ,
các tiêu chuẩn khác (nếu có) do điều lệ hợp tác xã quy định.
Nhiệm kỳ của ban quản trị do điều lệ hợp tác xã quy định, nhưng tối thiểu
là hai năm và tối đa không quá năm năm.
Ban quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần, do trưởng ban quản trị hoặc
thành viên ban quản trị được ủy quyền triệu tập và chủ trì. Ban quản trị họp bất
Nhóm 11 MBA12C

Trang 19


Luật Hợp Tác Xã
thường khi có 1/3 thành viên ban quản trị hoặc trưởng ban quản trị, trưởng ban
kiểm soát, chủ nhiệm hợp tác xã yêu cầu. cuộc họp của ban quản trị hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 thành viên ban quản trị tham dự. Ban quản trị hoạt động theo nguyên
tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành
và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì
cuộc họp là quyết định.
Hợp tác xã có thể chọn một trong hai mô hình:
Mô hình hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành chung hoặc hợp tác xã
có bộ máy quản lý và điều hành riêng.
5.2.1 Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành chung
Được quy định tại điều 27 luật HTX.
Trường hợp này trưởng ban quản trị kiêm chủ nhiệm hợp tác xã và ban quản trị
vừa có chức năng quản lý và điều hành.
a. Ban quản trị có những quyền và nhiệm vụ sau:

-


Bổ nhiệm, miễn nhiệm phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của chủ
nhiệm hợp tác xã.

-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê kế toán trưởng
(nếu có).

-

Quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của hợp tác
xã.

-

Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội xã viên.

-

Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, huy động vốn và phân
phối lãi của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của ban quản trị trình đại hội xã
viên

-

Chuẩn bị chương trình nghị sự của đại hội xã viên và triệu tập đại hội xã
viên.

Nhóm 11 MBA12C


Trang 20


Luật Hợp Tác Xã
-

Đánh giá kết quả sản xuất và kinh doanh của hợp tác xã, duyệt báo cáo
quyết toán tài chính để trình đại hội xã viên

-

Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã

-

Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã (trừ trường
hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để đại hội xã viên thông qua

-

Đại diện chủ sở hữu tài sản của hợp tác xã và doanh nghiệp trực thuộc
trong trường hợp hợp tác xã có doanh nghiệp.

-

Kiểm tra, đánh giá công việc của chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm hợp tác
xã theo các quyết định của ban quản trị.

-


Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại hội xã viên và trước
pháp luật.

-

Các quyền và nhiệm vụ khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

b.Trưởng ban quản trị kiêm chủ nhiệm hợp tác xã: có những quyền và nhiệm vụ
sau:
-

Đại diện hợp tác xã theo pháp luật

-

Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hàng
ngày của hợp tác xã.

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của ban quản trị hợp tác xã.

-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong ban quản trị hợp tác
xã, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của đại hội xã viên và ban quản trị
hợp tác xã.

-


Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã.

-

Trình bày các quyết toán tài chính hàng năm lên ban quản trị hợp tác xã.

-

Đề nghị với ban quản tri về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã.

Nhóm 11 MBA12C

Trang 21


Luật Hợp Tác Xã
-

Tuyển dụng lao động trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của ban quản trị hợp
tác xã.

-

Các quyền khác được quy định tại điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của đại hội
xã viên.

-

Chịu trách nhiệm trước đại hội xã viên và ban quản trị về công việc được
giao.


Khi vắng mặt, chủ nhiệm ủy quyền cho một phó chủ nhiệm hoặc một thành
viên ban quản trị điều hành công việc của hợp tác xã.
5.2.2 Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành riêng
Được quy định tại điều 28 luật HTX.
Trường hợp này ban quản trị có chức năng quản lý, chủ nhiệm hợp tác xã có
chức năng điều hành hoạt động của hợp tác xã.
a. Ban quản trị: có những quyền và nhiệm vụ sau:
Ngoài những thẩm quyền của ban quản trị như trong trường hợp nêu trên,
ban quản trị (của mô hình này) còn có thẩm quyền: bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê chủ nhiệm hợp tác xã theo nghị quyết
của đại hội xã viên.
b. Trưởng ban quản trị: có những quyền và nhiệm vụ sau:
-

Đại diệm hợp tác xã theo pháp luật.

-

Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của ban quản trị.

-

Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của ban quản trị, đại hội xã viên.

-

Chịu trách nhiệm trước đại hội xã viên và ban quản trị về công việc được
giao.


-

Ký các quyết định của đại hội xã viên và ban quản trị.

-

Các quyền và nhiệm vụ khác do điều lệ hợp tác xã quy định

Nhóm 11 MBA12C

Trang 22


Luật Hợp Tác Xã
c. Chủ nhiệm hợp tác xã: có nhưng quyền và nhiệm vụ sau:
-

Thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất, kinh doanh và điều hành những
công việc hàng ngày của hợp tác xã.

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của ban quản trị hợp tác xã.

-

Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã do ban quản trị hợp tác xã ủy
quyền.

-


Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên ban quản trị hợp tác xã

-

Đề nghị với ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã.

-

Tuyển dụng lao động theo ủy quyền của ban quản trị hợp tác xã

-

Các quyền khác được quy định tại điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của đại hội
xã viên hoặc theo hợp đồng ký kết với ban quản trị hợp tác xã.

Khi vắng mặt, chủ nhiệm ủy quyền cho phó chủ nhiệm điều hành công việc
của hợp tác xã.
Trường hợp chủ nhiệm hợp tác xã là xã viên hoặc thành viên ban quản trị hợp
tác xã thì ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của chủ nhiệm
hợp tác xã còn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của xã viên hoặc thành viên
ban quản trị hợp tác xã.
Trường hợp chủ nhiệm hợp tác xã được thuê thì phải thực hiện đầy đủ các
quyền và nhiệm vụ của chủ nhiệm hợp tác xã theo quy định tại hợp đồng thuê.
Chủ nhiệm hợp tác xã được tham gia các cuộc họp ban quản trị và đại hội xã viên
nhưng không được quyền biểu quyết và không được hưởng các quyền khác của xã
viên, thành viên ban quản trị hợp tác xã.
5.3 Ban kiểm soát hợp tác xã
Được quy định tại Điều 29, Điều 30 luật HTX.
Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của hợp tác

xã theo đúng pháp luật và điều lệ hợp tác xã. Ban kiểm soát gồm một số thành
Nhóm 11 MBA12C

Trang 23


Luật Hợp Tác Xã
viên do đại hội xã viên bầu trực tiếp với số lượng quy định trong điều lệ của hợp
tác xã. Với hợp tác xã có ít xã viên, có thể chỉ bầu một kiểm soát viên. Nhiệm kỳ
của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của ban quản trị.
Tiêu chuẩn thành viên ban kiểm soát như tiêu chuẩn thành viên ban quản
trị. Thành viên ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên ban quản trị, kế
toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con
hoặc anh, chị, em ruột của những người này.
Ban kiểm soát có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
-

Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nội quy hợp tác xã và nghị quyết của đại
hội xã viên.

-

Giám sát hoạt động của ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã và xã viên theo
đúng pháp luật và điều lệ, nội quy hợp tác xã.

-

Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử
dụng các quỹ của hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ
của nhà nước.


-

Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của hợp tác xã,
giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của điều lệ hợp tác xã.

-

Các cuộc họp của ban quản trị.

-

Thông báo kết quả kiểm tra cho ban quản trị hợp tác xã và báo cáo trước
đại hội xã viên, kiến nghị với ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã khắc phục
những yếu kém trong sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và giải quyết
những vi phạm điều lệ, nội quy hợp tác xã

-

Yêu cầu những người có liên quan trong hợp tác xã cung cấp tài liệu, số
sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra
nhung không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

Nhóm 11 MBA12C

Trang 24


Luật Hợp Tác Xã

-

Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập đại hội xã viên bất thường khi có
một trong các trường hợp sau đây:
+ Khi có hành vi vi phạm pháp luật, điều lệ, nội quy hợp tác xã và nghị
quyết của đại hội xã viên, ban kiểm soát đã yêu cầu mà ban quản trị không
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn.

+ Ban quản trị không triệu tập đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của
1/3 tổng số xã viên
5.4 Nhận xét
Tại khoản 4 điều 21 quy định:“Trong trường hợp có ít nhất một phần ba
tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi đến Ban quản
trị hoặc Ban kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ
đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường; nếu quá thời hạn
này mà Ban quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã
viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn”
Như vậy nếu không quy định rõ trách nhiệm thuộc về Ban quản trị hay Ban kiểm
soát thì có thể dẫn đến tình trạng những vấn đề mà xã viên nêu trong đơn không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban kiểm soát, do đó nếu có tổ chức Đại hội xã
viên bất thường thì Ban kiểm soát cũng không thể giải quyết được những vấn đề
đã nêu trong đơn của xã viên. Những vấn đề này có thể chỉ giải quyết được khi có
sự nghiên cứu và chuẩn bị của Ban kiểm soát khi tham dự Đại hội xã viên bất
thường. Mặt khác nếu Ban kiểm soát và Ban quản trị bắt tay nhau không triệu tập
Đại hội xã viên thì có thể dẫn đến tình trạng giải quyết các vấn đề đã quá muộn
gây thiệt hại cho hợp tác xã
Tại khoản 3 điều 23 quy định: “Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các hội
nghị xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong
hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết”
Điều này hạn chế nhiều so với công ty cổ phần, những người góp vốn nhiều mà

quyền biểu quyết của họ giống như những xã viên khác thì không khuyến khích họ
góp nhiều vốn vào hợp tác xã gây khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động
dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
VI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HTX
Quyền và nghĩa vụ của HTX được quy định ở điều 6, điều 7 luật HTX.
6.1 Quyền của hợp tác xã
Hợp tác xã có các quyền sau đây:
Nhóm 11 MBA12C

Trang 25


×