Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.3 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu.
1.2. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng vấn đề.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Bài toán về hỗn hợp hai kim loại tác dụng với dung dịch chứa
một muối.
2.3.2. Bài toán về một kim loại tác dụng với dung dịch chứa nhiều
muối (thường là 2 muối).
2.3.3. Bài toán về một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một
muối.
2.3.4. Hiệu quả việc triển khai đề tài.
3. Kết luận, Kiến nghị.
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
1
2
2
2


3
3
3
4
4
10
12
14
16
16
16
17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy-học nhằm
tích cực hóa phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của đời sống xã hội. Việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạyhọc phù hợp với đối tượng trình độ nhận thức của học sinh là bước chuẩn bị quan
trọng.
Đổi mới giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Để đổi mới nội dung, phương pháp
dạy-học hiệu quả cao cần trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản vững
chắc. Trên cơ sở đó, học sinh biết vận dụng sáng tạo kiến thức giải quyết các
vấn đề học tập và thực tiễn cuộc sống. Mục tiêu của nhà trường phổ thông là
trang bị kiến thức phổ thông cơ bản tương đối hoàn chỉnh để giúp học sinh nắm
vững hiểu biết khoa học.[1] Môn hóa học góp một phần quan trọng trong mục
tiêu đào tạo ở trường phổ thông. Để đem lại hiệu qủa dạy-học, giáo viên cần sử
dụng phương pháp có hiệu quả, giảng dạy có kế hoạch, có hệ thống bài tập cơ
bản, đa dạng theo các mức độ nhận thức khác nhau trong quá trình dạy-hoc.

Một trong những cách đem lại hiệu quả dạy-học là hình thành cho học
sinh kĩ năng xử lý các dạng bài tập một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Để làm
được điều này, học sinh cần nắm vững kiến thức hoá học, biết khai thác, vận
dụng để giải quyết vấn đề gặp phải, đặc biệt biết vận dụng để giải toán nhanh
trong các kỳ thi là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Trong quá trình
giảng dạy môn hoá học ở bậc THCS, bên cạnh việc khắc sâu kiến thức giáo
viên còn phải giúp học sinh có thể tự nghiên cứu, tự học tập và áp dụng cho
những trường hợp khác. Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy trên lớp
cũng như khi ôn thi cho học sinh, cần phải tìm hiểu các dạng bài tập, tìm ra
phuơng pháp giải nhanh giúp học sinh dễ tiếp thu và vận dụng trong qua trình
giải toán hoá học một cách đơn giản và hiệu quả nhất.
Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy đa số học sinh thực sự lúng túng
khi giải bài tập hóa học nói chung và các bài tập liên quan đến kim loại tác dụng
với dung dịch muối nói riêng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh giải các bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch muối”
Đề tài này giúp học sinh có được một số kĩ năng xử lí các bài toán có liên quan
đến kim loại một cách khoa học nhất, tránh phải biện luận nhiều trường hợp làm
mất thời gian và tính toán phức tạp. Đồng thời giúp học sinh có khả năng tư duy
độc lập để vận dụng trong những các trường hợp khác.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh hệ thống lại được các dạng bài toán kim loại tác dụng với
muối và xây dựng được phương pháp giải cho từng dạng. Trong đề tài này tôi
xin chia ra ba dạng bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối như sau:
- Một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối.
1


- Một kim loại tác dụng với dung dịch chứa nhiều muối.
- Hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối (đã thực hiện
trong năm học 2014 - 2015).

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài là phương pháp giải các bài tập khi cho
kim loại tác dụng với dung dịch muối. Thông qua việc nhận dạng từ đó có cách
giải khoa học và nhanh nhất, tránh tình trạng phải biện luận dài dòng dễ dẫn đến
sai lầm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó hệ thống được
phương pháp giải cho từng dạng bài.
- Sử dụng bài kiểm tra để có được số liệu chính xác về thực trạng vấn đề
cần nghiên cứu và hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong giảng
dạy.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
So với sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014-2015 thì sáng kiên kinh
nghiệm lần này nghiên cứu thêm phương pháp giải cho2 dạng bài là:
- Một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối.
- Một kim loại tác dụng với dung dịch chứa nhiều muối.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Để giải được bài tập về kim loại với dung dịch muối thì học sinh cần năm
vững các vấn đề sau:
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại và ý nghĩa của nó. Trong đó chú ý
đến một số phản ứng có tính riêng biệt đối với THCS như phản ứng:
AgNO3 + Fe(NO3)2  Fe(NO3)3 + Ag
- Quy tắc “α”: Chiều phản ứng theo chiều viết kí tự α: [2]
Muối của kim loại mạnh
Muối của kim loại yếu


Kim loại mạnh
Kim loại yếu
- Thứ tự phản ứng: Kim loại mạnh hơn sẽ phản ứng trước; muối của kim
loại yếu hơn sẽ phản ứng trước.
- Xác định kim loại trong hỗn hợp chất rắn sau phản ứng: Hỗn hợp kim
loại sau phản ứng chắc chắn phải có kim loại yếu nhất trong số các kim loại
trong đề bài (cả kim loại đã tạo muối)
- Xác định muối trong dung dịch sau phản ứng: Dung dịch sau phản ứng
chắc chắn phải có muối của kim loại mạnh nhất.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy: Khi giải dạng bài tập này học
sinh thường chia rất nhiều trường hợp để giải. Việc này vừa tốn thời gian vừa dễ
sai xót. Ví dụ: Đối với bài tập: “Cho 2,144 g hỗn hợp A gồm Fe và Cu tác dụng
với 0,2 lít dung dịch AgNO3, Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
dung dịch B và 7,168 gam chất rắn C. Cho B tác dụng với dung dịch NaOH dư,
lọc kết tủa, nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 2,56 gam
chất rắn”. Tính phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong A. Khi làm bài này,
học sinh thường chia thành 5 trường hợp như sau:
- Fe dư, Cu chưa phản ứng; AgNO3 hết => C gồm Ag, Cu và Fe dư.
- Cu đã phản ứng nhưng còn dư Fe và AgNO3 hết => C gồm Ag và Cu dư.
- AgNO3 dư, Fe và Cu hết => C chỉ có Ag
- Fe và AgNO3 phản ứng vừa đủ => C gồm Ag và Cu
- Cu và AgNO3 phản ứng vừa đủ => C chỉ có Ag.
Nếu làm theo 5 trường hợp như vậy thì bài toán sã rất dài và việc tính toán
cũng rất phức tạp. Chính vì vậy tôi xin đưa ra một số phương pháp để giải quyết
các bài tập thuộc dạng này như sau:

3



2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Bài toán về hỗn hợp hai kim loại tác dụng với dung dịch chứa một
muối.
Đối với loại bài tập này thường xảy ra 3 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Đề bài thường cho hỗn hợp 2 kim loại (hỗn hợp A đã biết
khối lượng) tác dụng với 1 dung dịch muối. Sau phản ứng thu được chất rắn C
(đã biết khối lượng của C) và dung dịch B. Sau đó cho B phản ứng với dung
dịch kiềm. Lọc kết tủa rồi nung thu được chất rắn E (đã biết khối lượng của E).
Trong đề bài chưa biết được số mol của tất cả các kim loại và muối cũng như số
kim loại, và số muối sau phản ứng.:
Quan sát mối tương quan giữa khối lượng kim loại ban đầu với khối
lượng oxit. Nếu moxit < mkl thì chắc chắn kim loại ban đầu phải dư khi đó ta gọi
x là số mol kim loại thư nhất đã phản ứng (x>0) và y là số mol kim loại thứ hai
đã phản ứng (y≥0). Nếu y>0 thì kim loại thứ hai đã tham gia phản ứng và kim
loại thứ nhất phản ứng hết, nếu y=0 thì kim loại thứ hai chưa phản ứng. Dựa
vào dữ kiện bài ra ta tính được x và y.; nếu m oxit > mkl thì ta làm như sau: Giả
sử muối dư (kim loại phản ứng hết), dựa vào dữ kiện bài ra để kết luận giả sử là
đúng hay sai. Nếu giả sử là sai thì khi đó muối phản ứng hết, kim loại phản ứng
vừa đủ hoặc dư, ta gọi x là số mol kim loại thứ nhất đã phản ứng (x>0) và y là
số mol kim loại thứ hai đã phản ứng (y≥0). Nếu y>0 thì kim loại thứ hai đã
tham gia phản ứng và kim loại thứ nhất phản ứng hết, nếu y=0 thì kim loại thứ
hai chưa phản ứng. Dựa vào dữ kiện bài ra ta tính được x và y.
Ví dụ 1: Cho 2,144 g hỗn hợp A gồm Fe và Cu tác dụng với 0,2 lít dung
dịch AgNO3, Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch B và
7,168 gam chất rắn C. Cho B tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa,
nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 2,56 gam chất rắn.
Tính phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong A. [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Có thể xảy ra các phản ứng theo thứ tự sau:

Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
Cu + 2AgNO3  Cu(NO3)2 + 2Ag
AgNO3 + Fe(NO3)2  Fe(NO3)3 + Ag
Theo bài ra ta thấy moxit > mkim loại
Giả sử AgNO3 dư => Fe và Cu phản ứng hết. Gọi a, b lần lượt là số mol
của Fe và Cu trong hỗn hợp ban đầu (a>0; b>0). Ta có: 56a + 64b = 2,144 (1)
PTHH: Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
a
2a
Cu + 2AgNO3  Cu(NO3)2 + 2Ag
b
2b
Trong C chỉ có Ag với số mol là 2a + 2b => mAg= 108.2(a+b) = 7,168 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
4


Giải hệ phương trình trên ta được a= -0,0025 không thỏa mãn. Vậy điều
giả sử là sai, có nghĩa là AgNO 3 phản ứng hết. Sắt chắc chắn đã tham gia phản
ứng, đồng có hoặc không.
Gọi x, y lần lượt là số mol của Fe và Cu phản ứng (x>0; y≥0, y>0 thì Cu
tham gia phản ứng, y=0 thì đồng không tham gia). Ta có:
mkim loại dư=2,144-(56x+64y)
mC=108x2(x+y)+[2,144-(56x+64y)]=7,168
=> 20x+19y =0,628 (3)
Dung dịch B gồm: x mol Fe(NO3)2; y mol Cu(NO3)2
Fe(NO3)2  Fe(OH)2  Fe2O3
x
0,5x
Cu(NO3)2  Cu(OH)2  CuO

y
y
Theo bài ra ta có: 160x0,5x + 80y=2,56 (4)
Từ (3) và (4) ta có hệ phương trình:
Giải ra ta được x=0,02; y=0,012 >0 (nghĩa là Cu đã phản ứng và Fe phản
ứng hết).
=> mFe=56x0,02=1,12 g
=>

% mFe =

1,12
x100% = 52, 24%
2,144

=> %m = 100% - 52, 24% = 47, 76%
Qua bài toán trên ta thấy: Với việc giả sử AgNO 3 dư sau đó chứng minh
việc giả sử là sai ta đã kết luận chắc chắn được là AgNO 3 phản ứng hết. Khi đó
bài toán còn lại các trường hợp: Fe phản ứng vừa đủ, Cu không phản ứng; Fe
dư, Cu không phản ứng; Fe hết, Cu phản ứng hết; Fe hết, Cu dư và loại được
khả năng phản ứng thứ 3 xảy ra. Tuy nhiên, nếu ta vẫn biện luận theo 4 trường
hợp này thì việc giải bài toán vẫn rất dài. Với việc gọi x là số mol Fe tham gia
phản ứng (x luôn luôn lớn hơn 0) và y là số mol Cu tham gia phản ứng (y≥0) đã
giúp ta không phải biện luận theo 4 trường hợp trên mà đưa bài toán trở thành
biện luận sau phản ứng kim loại dư hay phản ứng hết. Việc làm này được gói
gọn trong 2 phương trình sau:
mkim loại dư = 2,144 - (56x+64y) và mC =108x2(x+y)+[2,144-(56x+64y)]=7,168
Ví dụ 2: Cho 1,58 g hốn hợp A ở dạng bột gồm Mg và Fe tác dụng với
125 ml dung dịch CuCl2, sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch B và
1,92 gam chất rắn C. Thêm vàu dung dịch B một lượng dư dung dịch NaOH

loãng, lọc kết tủa mới tạo thành. Nung kết tủa đó trong không khí ở nhiệt độ cao
đến khối lượng không đổi thu được 0,7 gam chất rắn D. Biết các phản ứng xảy
ra hoàn toàn. [3]
1. Tính thành phần phần trăm về khối lượng của các kim loại trong hỗn
hợp ban đầu?
2. Tính nồng độ mol của dung dịch CuCl2? [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Cu

5


Các phản ứng có thể xảy ra theo thứ tự sau:
Mg + CuCl2  MgCl2 + Cu
Fe + CuCl2  FeCl2 + Cu
Ta thấy: Các chất trong D phải chứa 2 thành phần là kim loại và oxi mà
mDGọi x là số mol Mg phản ứng (x>0); y là số mol Cu phản ứng (y≥0). y>0 thì Cu
có tham gia phản ứng; y=0 thì Cu không tham gia phản ứng.
Chất rắn C gồm: (x+y) mol Cu và kim loại dư
Ta có: mC= 64(x+y) + [1,58-(24x+56y)]=1,92 => 5x+y=0,0425 (1)
Dung dịch B gồm x mol MgCl2 và y mol FeCl2
Ta có: MgCl2  Mg(OH)2  MgO
x
x
x
FeCl2  Fe(OH)2  Fe2O3
y
y
0,5y

Chất rắn D gồm: x mol MgO; 0,5 mol Fe2O3
=> 40x + 160x0,5y = 0,7 => x+2y=0,0175 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình trên ta được x = 0,0075 và y = 0,005
1. Khối lượng Mg là: 24x0,0075 = 0,18 gam
=>

%mMg =

0,18
x100% =11,39%
1,58

=> %m =100% - 11,39% = 88,61%
2. Số mol của CuCl2 là: 0,0075 + 0,005 =0,0125
Fe

CM CuCl =

0, 0125
= 0,1M
0,125

=>
Ví dụ 3: Cho 12,88 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe vào 700 ml dung dịch
AgNO3. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được chất rắn C nặng 48,72
gam và dung dịch D. Cho dung dịch NaOH dư vào D, rồi lấy kết tủa nung trong
không khí đến khối lượng không đổi thu được 14 gam chất rắn.
1. Tính phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
2. Tính nồng độ mol của dung dịch AgNO3. [3]

HƯỚNG DẪN GIẢI
Các phản ứng có thể xảy ra theo thứ tự sau:
Mg + 2AgNO3  Mg(NO3)2 + 2Ag
Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
Theo bài rat a thấy moxit>mhỗn hợp kim loại
Giả sử AgNO3 dư, Mg và Fe phản ứng hết.
Gọi x là số mol Mg tham gia phản ứng (x>0)
Gọi y là số mol Fe tham gia phản ứng (y
Chất rắn C chỉ có 2(x+y) mol Ag
=> mCu= 2.108(x+y) => 216x + 1216y = 48,72 (1)
Mặt khác ta có: 24x + 56y = 12,88 (2)
2

6


Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình trên ta được: x = -0,004; y= 0,23 không thỏa mãn. Vậy
điều giả sử là sai => AgNO3 phản ứng hết, Mg chắc chắn tham gia phản ứng, Fe
có thể phản ứng hoặc không.
Gọi a là số mol Mg phản ứng (a>0)
Gọi b là số mol Fe phản ứng (b≥0)
Chất rắn C gồm (a +b) mol Cu và kim loại dư nếu có.
Theo bài ra ta có: mkim loại dư = 12,88 – (24a + 56b)
mC = 108.2 (a + b) + [12,88 – (24a + 56b)]=48,72 =>192a + 160b = 35,84 (3)
Trong dung dịch D gồm a mol MgCl2 và b mol FeCl2
Ta có: MgCl2  Mg(OH)2  MgO
a
a
a

FeCl2  Fe(OH)2  Fe2O3
b
b
0,5b
=> 40a + 160.0,5b = 14 (4)
Từ (3) và (4) ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình ta được a = 0,07; b= 0,14
1. Khối lượng Mg trong hỗn hợp ban đầu là: mMg = 0,07.24 = 1,68 gam
% mMg =

1, 68
x100% =13,04%
12,88
; % mFe = 100% - 13, 04% = 86,96%

=>
2. Số mol của AgNO3 là 2(0,07 + 0,14) =0,42

CM =

0, 42
= 0,6M
0,7

=> Nồng độ mol của dung dịch AgNO3 là:
Trường hợp 2: Đề bài cho biết rõ rang và rạch ròi số mol của từng kim
loại và muối. Khi đó ta dựa vào thứ tự của phản ứng để giải (kim loại mạnh hơn
thì phản ứng trước).
Ví dụ 1: Cho hốn hợp bột gồm 2,7 gam Al và 5,6 gam Fe vào 550 ml
dung dịch AgNO3 1M. Tính khối lượng chất rắn thu được. [2]

HƯỚNG DẪN GIẢI
2, 7
= 0,1
Số mol của Al là: 27
5, 6
= 0,1
Số mol của Fe là: 56

Số mol AgNO3 là: 0,55 x 1 =0,55
Vì Al HĐHH mạnh hơn Fe nên Al phản ứng trước:
Al + 3AgNO3  Al(NO3)3 + 3Ag (1)
1
3
3
0,1
0,3
0,3
Số mol AgNO3 còn lại sau khi phản ứng với Al là 0,55 – 0,3 = 0,25
Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag (2)
1
2
2
7


0,1
0,2
0,2
Số mol AgNO3 còn lại sau khi tham gia 2 phản ứng trên là 0,05, khi đó xảy ra
phản ứng sau:

AgNO3 + Fe(NO3)2  Fe(NO3)3 + Ag (3)
0,05
0,05
0,05
Vậy chất rắn sau phản ưng chỉ có Ag. Số mol Ag tạo thành là: 0,3 + 0,2 +
0,05 = 0,55 (bằng với số mol AgNO3 ban đầu)
=> Khối lượng chất rắn thu được là: 0,55 x 108 = 59,4 gam
Đối với các bài toán thuộc trường hợp này cách giải không có gì phức tạp,
chỉ cần học sinh nắm được thứ tự phản ứng và viết đầy đủ các PTHH xảy ra.
Trong ví dụ trên, nếu sau khi tính toán ở phương trình (2) và kết luận AgNO 3 dư
(Không có phản ứng 3) thì kết quả tính toán sai hoàn toàn. Chính vì vậy, trước
khi giải chúng ta cần liệt kê các phản ứng có thể xảy ra.
Ví dụ 2: Hòa tan hỗn hợp bột kim loại gồm 8,4 gam Fe và 6,4 gam Cu
vào 350 ml dung dịch AgNO3 2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
m gam chất rắn. Tính trị của m? [2]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Các phản ứng hóa học có thể xảy ra theo thứ tự sau:
Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag (1)
Cu + 2AgNO3  Cu(NO3)2 +2Ag (2)
AgNO3 + Fe(NO3)2  Fe(NO3)3 + Ag (3)
8, 4
6, 4
= 0,15
nCu =
= 0,1
56
64
Số mol của sắt là:
; Số mol của đồng là:
nAgNO3 = 0,35 x2 = 0, 7

nFe =

Số mol AgNO3 là:
Vì Fe HĐHH mạnh hơn Cu nên phản ứng (1) xảy ra trước.
Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
0,15
2x0,15
0,15
Vây số mol AgNO3 sau phản ứng (1) là: 0,7 – 0,3 =0,4
Cu + 2AgNO3  Cu(NO3)2 +2Ag
0,1 2x0,1
Vậy số mol AgNO3 sau phản ứng (2) là: 0,4 – 0,2 =0,2
Vì AgNO3 vẫn còn nên xảy ra phản ứng (3)
AgNO3 + Fe(NO3)2  Fe(NO3)3 + Ag
0,15
0,15
Vậy sau phản ứng (3) AgNO3 vẫn dư. Chất rắn sau phản ứng chỉ có mình bạc với
số mol là: 0,3 + 0,2 + 0,15 = 0,65. Vậy m = 0,65x108=70,2 gam
Trường hợp 3: Đề bài không cho biết số mol các chất nhưng cho biết số
lượng kim loại có trong chất rắn sau phản ứng hoặc số lượng oxit hoặc đặc điểm
dung dịch. Dựa vào các dự kiện này ta xác định được chất nào dư.
Ví dụ 1: Cho hỗn hợp gồm Fe và Zn vào ducng dịch AgNO 3 đến khi phản ứng
hoàn toàn thu được đung dịch X gồm 2 muối và chất rắn Y gồm 2 kim loại. Xác
đinh công thức hóa học của 2 muối. [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
8


Đối với bài này ta làm như sau:
Do Zn HĐHH mạnh hơn Fe nên trong dung dịch X chắc chắn phải có

Zn(NO3)2. Mặt khác, do trong Y chỉ có 2 kim loại và chắc chắn phải có Ag, kim
loại thứ 2 chỉ có thể là Fe vì nếu Zn dư thì Y phải có 3 kim loại. Vì sắt dư nên
AgNO3 phải phản ứng hết. Vậy muối thứ 2 là Fe(NO3)2
Ví dụ 2: Cho 2,7 gam hỗn hợp bột gồm Fe và Zn vào dung dịch CuSO 4. Sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,84 gam chất rắn Z và dung dịch Y. Cho
toàn bộ Z vào đung dịch H2SO4 loãng dư, sau khi phản ưng kết thúc thì khối
lượng chất rắn giảm 0,28 gam và dung dịch thu được chưa 1 muối duy nhất.
Tính phần trăm về khối lượng của Fe trong hỗn hợp ban đầu.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Các phản ứng có thể xảy ra:
Zn + CuSO4  ZnSO4 + Cu (1)
Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu (2)
Trong Z chắc chắn có Cu, có thể có Fe và Zn. Khi Z phản ứng với dung
dịch H2SO4 loãng chỉ thu được 1 muối duy nhất nên trong Z không thể có Zn mà
chỉ có Cu và Fe. Khối lượng chất rắn giảm đi chính là khối lượng của Fe tham
gia phản ứng với CuSO4. Khối lượng đồng trong Z là 2,84 – 0,28 = 2,56 gam
Ta có:
Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu
56
64
0, 28 x64
= 0,32
56

0,28
Vậy khối lượng Cu tạo thành ở phản ứng (1) là: 2,56-0,32=2,24 gam
Zn + CuSO4  ZnSO4 + Cu
65
64
2, 24 x65

= 2, 275
64

2,24
Vậy khối lượng sắt trong hỗn hợp ban đầu là: 2,7 – 2,275 =0,425 gam
% mFe =

0, 425
.100% = 15, 74%
2, 7

=>
Ví dụ 3: Cho 4,15 gam hỗn hợp bột X gồm Al và Fe tác dụng với 200 ml
dung dịch CuSO4 0,525. Khuấy kỹ hỗn hợp để các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được chất răn A gồm 2 kim loại có khối lượng là 7,84 gam và dung dịch B.
Tính phần trăm theo khối lượng của các kim loại trong A. [2]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Có thể xảy ra các phản ứng sau:
2Al + 3CuSO4  Al2(SO4)3 + 3Cu
Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu
Theo bài ra thì A chỉ chưa 2 kim loại và 2 kim loại đó là Cu và Fe dư.
Điều đó có nghĩa là CuSO4 và Al phản ứng hết.
Gọi x là số mol Al phản ứng (x>0)
Gọi y là số mol Fe phản ứng (y≥0)
9


Số mol CuSO4 ban đầu là: 0,2x0,525=0,105
2Al + 3CuSO4  Al2(SO4)3 + 3Cu
3x

2

x
Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu
y
y
y

3x
2

3x
Ta có: 2 + y = 0,105 (1)

Khối lượng sắt dư: 4,15 – (27x+56y)
Trong A gồm Cu và Fe dư. Số mol của Cu chính bằng số mol CuSO 4 phản
ứng và bằng 0,105 mol.
Khối lượng của A: mCu + mFe dư = 0,105x64 + [4,15 – (27x+56y)]=7,84
=> 27x + 56y = 3,03 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Giải hệ ta được x = 0,05; y = 0,03
=> mAl 0,05x27=1,35 gam
=>

% mAl =

1,35
.100% = 32,53%
4,15
; %mFe =100% - 32,53% = 67, 47%


Điểm mấu chốt của các bài tập thuộc trường hợp này là ta xác định được
kim loại hay muối phản ứng hết, xác định được các kim loại trong chất rắn thu
được sau phản ứng dựa vào các dữ kiện đã cho. Việc này hạn chế đượcviệc biện
luận dài dòng.
2.3.2. Bài toán về một kim loại tác dụng với dung dịch chứa nhiều muối
(thường là 2 muối).
Giả sử khi cho kim loại M vào dung dịch chứa 2 muối là M 1A1 và M2A2,
khi đó có thể xảy ra các phản ứng:
M + M1A1 ----> MA1 + M1 (1)
M + M2A2 ----> MA2 + M2 (2)
Mấu chốt để giải các bài tập dạng này là dựa vào dữ kiện đề ra (số kim loại sau
phản ứng, số muối sau phản ứng ...) để kết luận là sẽ xảy ra những phản ứng
nào. Riêng trường hợp M dư thì chắc chắn xảy ra cả 2 phản ứng trên. Trong
trường hợp không thể xác định được thì ta phải biện luận theo 3 trường hợp sau:
TH 1: Chỉ xảy ra phản ứng (1), nghĩa là phản ứng xảy ra vừa đủ, lúc đó dung
dịch sau phản ứng gồm: MA1, M2A2 chưa phản ứng và chất rắn chỉ có M1.
TH 2: Xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2). Lúc đó dung dịch thu được chỉ có MA1
và MA2 chất rắn gồm M1, M2 và có thể có M dư.
TH 3: Phản ứng (1) xảy ra hết và phản ứng (2) xảy ra một phần, lúc này. Lúc
đó dung dịch sau phản ứng gồm: MA1, MA2 và M2A2 dư, Chất rắn gồm M1 và
M2.
Ví dụ 1: Cho 2,24 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm AgNO 3
0,1M và Cu(NO3)2 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung
dịch X và m gam chất rắn Y. Tính giá trị của m? [3]
10


HƯỚNG DẪN GIẢI
Đối với bài này, dữ kiện đề cho chưa thể kết luận được xảy ra mấy phản

ứng, tuy nhiên lại cho biết số mol của cả 3 chất nên ta có thể giải lần lượt như
sau:
Số mol AgNO3 = 0,02 mol; Số mol Cu(NO3)2 = 0,1 mol.
Số mol Fe = 0,04 mol
Phương trình: Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
0,01
0,02
0,02
=> Sắt dư (0,04-0,01 = 0,03 mol) và tiếp tục xảy ra phản ứng.
Fe + Cu(NO3)2  Fe(NO3)2 + Cu
(2)
0,03
0,03
0,03
Khối lượng rắn m = mAg + mCu = 0,02.108 + 0,03.64 = 4,08 gam
Ví dụ 2: Cho m1 gam Al vào 100 ml dung dịch gồm Cu(NO 3)2 0,3M và AgNO3
0,3M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được m 2 gam chất rắn X.
Nếu cho m2 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thu được 0,336 lít
khí (ở đktc). Tính giá trị của m1 và m2? [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Vì X tác dụng được với dung dịch HCl nên trong X chắc chắn phải có Al
(Cu và Ag không phản ứng được với dung dịch HCl). Như vậy sau các phản ứng
Al dư nên xảy ra các phản ứng sau:
Al + 3AgNO3  Al(NO3)3 + 3Ag
(1)
2Al + 3Cu(NO3)2  2Al(NO3)3 + 3Cu
(2)
2Aldư + 2HCl  2AlCl3 + 3H2
(3)

Ta có: Số mol AgNO3 = 0,03 mol; Số mol Cu(NO3)2 = 0,03 mol
Theo (1) số mol Al tham gia phản ứng là 0,01, số mol Ag tạo thành là 0,03
Theo (2) số mol Al tham gia phản ứng là 0,02, số mol Cu tạo thành là 0,03
Theo (3) số mol Al tham gia phản ứng là 0,01.
Vậy m1 = mAl = 0,04 x 27 = 1.08 gam
m2 = mAg + mCu + mAl dư = 0,03x108 + 0,03x64 + 0,01x27 = 5,43 gam.
Ví dụ 3: Cho m (g) bột Fe vào 100 ml dung dịch gồm Cu(NO 3)2 1M và AgNO3
4M. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch 3 muối ( trong đó có một
muối của Fe) và 32,4 g chất rắn. Tính giá trị của m? [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Khi cho Fe vào dung dịch gồm Cu(NO3)2 và AgNO3 có thể xảy ra 3 trường hợp
sau:
* Trường hợp 1
Fe + 2AgNO3 ----> Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
Fe + Cu(NO3)2 ----> Fe(NO3)2 + Cu
(2)
* Trường hợp 2
Fe + 2AgNO3 ----> Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
AgNO3 + Fe(NO3)2 ----> Fe(NO3)3 + Ag
(3)
Fe(NO3)2 phản ứng hết, AgNO3 dư
* Trường hợp 3
Fe + 2AgNO3 ----> Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
11


AgNO3 + Fe(NO3)2 ----> Fe(NO3)3 + Ag

(3)
Fe(NO3)2 dư, AgNO3 phản ứng hết
Theo bài ra, sau các phản ứng dung dịch thu được phải chưa 3 muối trong
đó chỉ có 1 muối của sắt nên không thể xảy ra trường hợp 1 và 3 vì trường hợp 1
chỉ thu được tối đa 2 muối là Fe(NO 3)2 và Cu(NO3)2 còn trường hợp 3 nêu thu
được 3 muối thì đó là: Fe(NO3)2 ; Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2. Vậy chỉ còn trường
hợp 2 là thỏa mãn, khi đó 3 muối thu được là: Fe(NO 3)3 AgNO3 dư và Cu(NO3)2
chưa phản ứng.
Ta có: Số mol AgNO3 = 0,4 mol; số mol Cu(NO3)2 = 0,1 mol
Gọi x là số mol của Fe
Fe + 2AgNO3 --> Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
x
2x
2x
AgNO3 + Fe(NO3)2  Fe(NO3)3 + Ag
(3)
x
x
x
Vậy tổng số mol Ag thu được là: 3x
Theo bài ra khối lượng chất rắn thu được là 32,4 gam nên 3x . 108 = 32,4
=> x = 0,1
=> m = mFe = 0,1 x 56 = 5,6 gam
Ví dụ 4: Cho m(gam) kim loại Fe vào 1 lít dung dịch chứa AgNO 3 0,1M và
Cu(NO3)2 0,1M. Sau phản ứng người ta thu được 15,28g rắn và dung dịch X.
Tính giá trị của m. [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Đối với ví dụ này, dựa vào các dữ kiện ta chưa xác định được chất rắn thu
được gồm những kim loại nào, dung dịch thu được gồm bao nhiêu muối nên

chưa xác định được xảy ra bao nhiêu phản ứng. Vì vậy ta phải biện luận theo 3
trường hợp như sau:
TH1: Chỉ xảy ra phản ứng: Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
0,05
0,1
0,1
Chất rắn thu được chỉ có mình Ag và m Ag = 0,1 . 108 = 10,8 gam < 15,28 gam.
Trường hợp này không thỏa mãn.
TH2: Xảy ra các phản ứng: Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
0,05
0,1
0,1
Fe + Cu(NO3)2  Fe(NO3)2 + Cu
(2)
0,1
0,1
0,1
Chất rắn thu được gồm Ag và Cu, Khối lượng rắn = m Ag + mCu = 0,1.108 +
0,1.64 = 17,28 gam > 15,28 gam. Trường hợp này không thỏa mãn.
TH3: Sau phản ứng (2) Fe hết và Cu(NO 3)2 dư, với x là số mol Fe tham gia phản
ứng (2)
Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
(1)
0,05
0,1
0,1
Fe + Cu(NO3)2  Fe(NO3)2 + Cu
(2)

x
x
x
Khối lượng chất rắn: mAg + mCu = 0,1.108 + 64.x = 15,28 => x = 0,07 mol
12


=> m = mFe = (0,05 + 0,07).56 = 6,72 gam
2.3.3. Bài toán về một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối.
Dạng bài tập này thường cho dưới dạng nhúng một lá kim loại vào một
dung dịch muối, sau phản ứng lấy lá kim loại ra khỏi dung dịch rồi cân lại thấy
khối lượng lá kim loại thay đổi.
Phương trình: kim loạitan + muối  Muối mới + kim loại mớibám.
+ Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là m thì áp dụng như
sau:
Khối lương lá kim loại tăng lên so với trước khi nhúng ta có:
mkim loại bám vào - mkim loại tan ra = mtăng
Khối lương lá kim loại giảm so với trước khi nhúng ta có:
mkim loại tan ra - mkim loại bám vào = mgiảm
+ Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là x% thì ta áp dụng như
sau:
Khối lương lá kim loại tăng lên x% so với trước khi nhúng ta có:
m kim loại bám vào - mkim loại tan ra = mbđ .
Khối lương lá kim loại giảm xuống x% so với trước khi nhúng ta có:
mkim loại tan ra - mkim loại bám vào = mbđ .
Với mbđ là khối lượng ban đầu của thanh kim loại hoặc đề sẽ cho sẵn khối
lượng kim loại ban đầu.
Ví dụ 1: Ngâm một đinh sắt trong 200 ml dung dịch CuSO 4 x M. Sau khi phản
ứng kết thúc lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng
đinh sắt tăng thêm 1,6gam. Tính giá trị của x. [3]

HƯỚNG DẪN GIẢI
Gọi a là số mol CuSO4 tham gia phản ứng
� FeSO4 + Cu
Phương trình hóa học:
Fe + CuSO4 ��
a
a
a
Theo đề bài ta có:

mCu baùm - mFe tan = mFe taêng
64a - 56a = 1,6 => a = 0,2

0, 2
n
Nồng độ mol/l CuSO4: CM = V = 0, 2 = 1 M

Ví dụ 2: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hòa tan 4,16gam CdSO 4. Phản ứng
xong khối lượng lá Zn tăng 2,35% so với ban đầu. Tính khối lượng lá Zn trước
khi phản ứng biết Cd có hóa trị II và Cd=112. [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Gọi mbđ là khối lượng lá Zn ban đầu
m 4,16

n= M 208 = 0,02 mol

Số mol CdSO4
Phương trình hóa học:
Theo đề bài ta có:


� ZnSO4 + Cdbám
Zntan + CdSO4 ��
0,02
0,02
0,02
mCd baùm - mZn tan
= mbđx
112.0,02 - 65.0,02 = mbđx

13


=> mbđ = 40 gam
Ví dụ 3. Ngâm một lá Zn có khối lượng 1 gam trong V (ml) dung dịch Cu(NO 3)2
2M. Phản ứng xong khối lượng lá Zn giảm xuống 10% so với ban đầu. Tính giá
trị của V. [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Gọi x là số mol Cu(NO3)2 tham gia phản ứng
� Zn(NO3)2 + Cubám
Phương trình hóa học:
Zntan + Cu(NO3)2 ��
x
x
x
Theo đề bài ta có:
mZn tan - mCu baùm = mbđx= 0,1
65.x - 64.x = 0,1 => x = 0,1
0,1
 0, 05
=> VCu(NO 3 ) 2 = 2

lít = 50 ml

Ví dụ 4. Cho một thanh sắt nặng 20 gam vào 200ml dung dịch CuSO 4 0,5M.
Khi phản ứng xảy ra xong thì khối lượng thanh sắt sau khi đem ra khỏi dung
dịch và sấy khô là bao nhiêu? [3]
HƯỚNG DẪN GIẢI
Số mol CuSO4 = 0,5 . 0,2 = 0,1 mol
� ZnSO4 + Cubám
Phương trình hóa học:
Fetan + CuSO4 ��
0,1
0,1
0,1
Theo đề bài ta có:
mCu baùm = 64.0,1 = 6,4 gam
mFe tan = 56.0,1 = 5,6 gam
Như vậy sau phản ứng khối lượng thanh Fe đã tăng lên: 6,4 – 5,6 = 0,8 gam
=> Khối lượng thanh Fe khi lấy ra khỏi dung dịch là: 20 + 0,8 = 20,8 gam
2.4. Hiệu quả của việc triển khai đề tài.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã áp dụng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan cho bộ môn Hóa ở bậc THPT nên để đạt điểm cao trong các
kỳ thi đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng giải bài tập thật nhanh. Vì vậy, việc trang
bị cho các em kỹ năng giải nhanh các bài tập hóa học ở bậc THCS là điều cần
thiết. Sau thời gian áp dụng vào việc ôn tập cho học sinh, tôi nhận thấy đa số các
em không còn “sợ” bài tập về kim loại tác dụng với muối (Sau khi học xong tính
chất hóa học của kim loại phần lớn các bài tập về kim loại tác dụng với dung
dịch muối các em đều không làm được). Phần lớn các em đã hình thành được kỹ
năng giải các dạng bài tập này. Điều này rất có ích cho các em khi học môn hóa
ở bậc THPT.
Trong năm học 2014 - 2015, tôi đã triển khai áp dụng tại trường THCS

Thạch Lập như sau:
- Thành lập lớp: Đối với trường THCS Thạch Lập tỉ lệ học sinh khá giỏi
rất ít nên tôi đã thành lập lớp với 20 học sinh từ 2 lớp 9A1 và 9A2. Lớp gồm các
em có học lực từ trung bình trở lên.
- Sau khi thành lập lớp tôi đã triển khai các nội dung của đề tài từ tháng
01 năm 2015 đến tháng 03 năm 2015. Kết quả:
14


Dạng bài tập
Trước khi triển khai đề tài Sau khi triển khai đề tài
Bài tập về hỗn hợp 2
Có 15/20 học sinh làm
kim loại tác dụng với Có 1/20 học sinh làm được
được các bài tập thuộc
dung dịch chưa 1
các bài tập thuộc dạng này.
dạng này.
muối
Trong năm học 2016 - 2017, tôi đã triển khai áp dụng tại trường THCS
Thạch Lập như sau:
- Thành lập lớp với 35 học sinh từ 2 lớp 9A1 và 9A2. Lớp gồm các em có
học lực từ trung bình trở lên.
- Sau khi thành lập lớp tôi đã triển khai các nội dung của đề tài từ tháng
01 năm 2017 đến tháng 5 năm 2017. Kết quả:
Dạng bài tập
Trước khi triển khai đề tài Sau khi triển khai đề tài
Bài tập về hỗn hợp 2
Có 10/35 học sinh làm
kim loại tác dụng với Có 1/35 học sinh làm được

được các bài tập thuộc
dung dịch chưa 1
các bài tập thuộc dạng này.
dạng này.
muối
Bài tập về hỗn hợp 1
Có 20/35 học sinh làm
kim loại tác dụng với Có 3/35 học sinh làm được
được các bài tập thuộc
dung dịch chưa 2
các bài tập thuộc dạng này.
dạng này.
muối
Bài tập về 1kim loại
Có 25/35 học sinh làm
Có 5/35 học sinh làm được
tác dụng với dung
được các bài tập thuộc
các bài tập thuộc dạng này.
dịch chưa 1 muối
dạng này.
Trong năm học 2017 - 2018, tôi đã triển khai áp dụng tại trường THCS
Thạch Lập như sau:
- Thành lập lớp với 30 học sinh từ 2 lớp 9A1 và 9A2. Lớp gồm các em có
học lực từ trung bình trở lên.
- Sau khi thành lập lớp tôi đã triển khai các nội dung của đề tài từ tháng
01 năm 2018 đến tháng 4 năm 2018. Kết quả:
Dạng bài tập
Bài tập về hỗn hợp 2
kim loại tác dụng với

dung dịch chưa 1
muối
Bài tập về hỗn hợp 1
kim loại tác dụng với
dung dịch chưa 2
muối
Bài tập về 1kim loại
tác dụng với dung
dịch chưa 1 muối

Trước khi triển khai đề tài

Sau khi triển khai đề tài

Có 1/30 học sinh làm được
các bài tập thuộc dạng này.

Có 3/30 học sinh làm
được các bài tập thuộc
dạng này.

Có 5/30 học sinh làm được
các bài tập thuộc dạng này.

Có 15/30 học sinh làm
được các bài tập thuộc
dạng này.

Có 8/30 học sinh làm được
các bài tập thuộc dạng này.


Có 20/30 học sinh làm
được các bài tập thuộc
dạng này.
15


Mặc dù kết quả chưa cao nhưng với đối tượng học sinh ở vùng khó khăn
về nhận thức thì kết quả này cũng là điều khích lệ lớn. Những kiến thức thu
được thật sự có ý nghĩa cho các em khi làm bài thi trắc nghiệm ở trường THPT.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trên đây chỉ là một trong những phương pháp có thể áp dụng để giải bài
toán về kim loại tác dụng với dung dịch chứa muối. Ngoài phương pháp này ra,
đương nhiên còn nhiều phương pháp khác. Mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm nhất định. Không có phương pháp nào là vạn năng. Việc vận dụng
các phương pháp này còn phụ thuộc vào năng lực của người học. Qua thực tế
giảng dạy, tôi thấy việc xây dựng phương pháp giải toán cho mỗi dạng với mỗi
chủ đề được các em học tập tốt, và từ việc hình thành được kỹ năng giải bài tập
làm cho học sinh rất chú tâm vào việc học, không còn tâm lí ngại và sợ môn Hóa
học. Chính vì lý do này, một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng học
tập môn Hóa học cho học sinh là đòi hỏi giáo viên phải không ngừng tìm tòi xây
dựng lên các chuyên đề phù hợp với đối tượng học sinh, làm cho học sinh có
hứng thú với môn học.
Hiện nay do môn Hóa học ở bậc THCS thường có ít kỳ thi, nên việc học
sinh không có hứng thú học môn Hóa là khá phổ biến. Ngoài ra một nguyên
nhân cũng làm cho các em ngại học môn hóa là có rất ít thời gian luyện tập trên
lớp, lượng bài tập nhiều, không phân dạng cụ thể... Chính vì lý do đó, với kinh
nghiệm giảng dạy chưa nhiều tôi mạnh dạn đưa ra một số cách xử lý một số bài

tập cụ thể. Rất mong được bạn bè đồng nghiệp góp ý kiến để nó được hoàn thiện
hơn.
3.2. Kiến nghị
Do đa số các trường THCS trong huyện thường có ít lớp, đồng nghĩa với
việc mỗi trường chỉ có 1 giáo viên dạy Hóa. Vì vậy rất mong phòng GD&ĐT
thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, triển khai áp dụng các đề tài có chất
lượng vào giảng dạy tại các trường để nâng cao chất lượng giảng dạy môn
Hóa./.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thạch Lập, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam kết những nội dung trong
đề tài này là do bản thân tôi đúc kết từ
thực tế giảng dạy và đọc tài liệu.
Người viết SKKN

16


Nguyễn Văn Hạnh

.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Hóa học THCS –
Vũ Anh Tuấn; Nguyễn Hải Châu; Nguyễn Cương; Nguyễn Hồng Thúy - NXB
Giáo dục 2010.
[2] 500 bài tập Hóa học - Đào Hữu Vinh - NXB Giáo dục 2010.
[3] Bồi dưỡng Hóa học THCS – Vũ Anh Tuấn; Phạm Tuấn-NXB Giáo

dục 2004.

17



×