Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng thành phần trạng ngữ trong câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.73 KB, 11 trang )

GIÚP HỌC SINH LỚP 4 XÁC ĐỊNH
ĐÚNG THÀNH PHẦN TRẠNG NGỮ TRONG CÂU
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt, trạng ngữ được đưa
vào nội dung dạy học. Nhưng giai đoạn 1 sách giáo khoa chưa đưa ra khái
niệm về trạng ngữ mà đến giai đoạn 2 (lớp 4, 5) mới chính thức đưa nội
dung này vào phân môn Luyện từ và câu thành các bài lý thuyết riêng và hệ
thống các bài tập. Nếu chỉ xem qua nội dung chương trình sách giáo khoa
Tiếng Việt 4 giáo viên Tiểu học cho rằng kiến thức về trạng ngữ tương đối
đơn giản, không khó so với các đơn vị kiến thức khác trong phân môn
Luyện từ và câu.Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh giải quyết tốt các bài tập
cơ bản, đặc biệt giúp các em trong các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ Tiếng Việt
làm tốt các bài tập nâng cao về xác định thành phần trạng ngữ thì giáo viên
phải có biện pháp hướng dẫn phù hợp nhất .
Trong quá trình dạy học sinh môn Tiếng Việt lớp 4 ở Trường Tiểu
học Thị trấn Quán Lào, tôi nhận thấy, với phân môn Luyện từ và câu, một số
học sinh nhầm lẫn khi xác định thành phần phụ trạng ngữ trong câu. Để giúp
học sinh lớp 4 khắc phục được đựơc điều đó, tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng thành phần trạng ngữ trong câu”. Tôi đã đi
sâu tìm hiểu kĩ một số kiến thức và dạng bài tập về trạng ngữ cơ bản mà học
sinh thường nhầm lẫn và nêu một số biện pháp khắc phục nhằm giúp giáo
viên và học sinh nắm kiến thức về trạng ngữ một cách vững chắc và tạo
hứng thú trong học tập cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh lớp 4 nhận diện, phân loại các loại trạng ngữ, nắm quy
tắc cấu tạo và sử dụng bộ phận trạng ngữ trong giao tiếp, nắm chắc thành phần
trạng ngữ trong câu và tự tin trong học tập.
- Giúp giáo viên trang bị ngày càng nhiều hơn cho mình kiến thức và
các dạng bài tập nâng cao về trạng ngữ. Từ đó, giáo viên có những biện
pháp phù hợp giúp học sinh học tốt phân môn luyện từ và câu, đúc rút được


kinh nghiệm, nâng cao tay nghề thực hiện tốt công tác chuyên môn nhằm
đạt được mục tiêu của chương trình mới đề ra.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu việc học tập phân môn Luyện từ và câu, các dạng bài tập
và các kiến thức dễ nhầm lẫn về xác định thành phần trạng ngữ trong câu
của học sinh lớp 4 tại Trường Tiểu học Thị trấn Quán Lào.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1


1.4.1. Đọc phân tích các tài liệu dạy học liên quan đến trạng ngữ như:
SGK, SGV, Sách nâng cao, vở bài tập Tiếng Việt 4, giáo trình Tiếng Việt 2.
1.4.2. Phương pháp điều tra thực tế.
- Trao đổi với đồng nghiệp trong khối 4.
- Dự giờ đánh giá.
- Khảo sát chất lượng học sinh bằng phiếu học tập.
1.4.3. Dạy thực nghiệm.
Thống kê phân loại kết quả sau thực nghiệm.
2. NỘI DUNG.
2.1.Cơ sở lí luận.
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức về hệ thống Tiếng Việt, rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
trong giao tiếp. Trong đó, phân môn Luyện từ và câu có ý nghĩa quan trọng
của bậc Tiểu học. Phân môn Luyện từ và câu này trang bị cho các em có
thói quen: dùng từ đúng; nói, viết thành câu; có ý thức sử dụng Tiếng Việt
văn hoá trong giao tiếp. Vì vậy, việc giúp các em hình thành và phát triển kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt là rất quan trọng, là cơ sở nền tảng cho việc học tập
các bậc học trên. Việc khảo sát và thống kê lỗi của học sinh trong quá trình
nắm bắt các kiến thức luyện từ và câu, cũng như những khó khăn mà học
sinh gặp phải trong quá trình xác định thành phần trạng ngữ này giúp giáo

viên tìm những phương pháp dạy học sao cho học sinh dễ dàng nắm bắt các
kiến thức về các thành phần câu, có nhiều lợi ích cho học sinh khi sử dụng
Tiếng Việt.
2.2.Thực trạng việc học phân môn Luyện từ và câu và xác định
thành phần trạng ngữ trong câu của học sinh lớp 4.
2.2.1.Tìm hiểu về trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian nơi chốn,
nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ trả lời cho
các câu hỏi: Khi nào?, Ở đâu?, Vì sao?, Để làm gì?
- Trạng ngữ không phải thành phần bắt buộc có mặt trong câu như
chủ ngữ vị ngữ.Chỉ có một số trường hợp không thể không có trạng ngữ
như:
Trạng ngữ dùng để chuyển tiếp ý từ câu này sang câu khác.
Ví dụ: Trước đây, Nam học rất kém. Nhờ siêng năng, cần cù, Nam đã
vượt lên dẫn đầu lớp.
- Trạng ngữ dùng để xác định rõ phạm vi không gian, thời gian của những
điều được nói trong câu, làm cho nội dung của câu đầy đủ chính xác hơn.
Ví dụ: Khi đến mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
2


- Trạng ngữ nói một điều mới mẻ hay nhấn mạnh.
Ví dụ: Nhờ siêng năng, cần cù,Vân đã vượt lên dẫn đầu lớp.
- Về cấu tạo, trạng ngữ là một cụm từ có hoặc không có quan hệ từ
đứng trước.
+ Trạng ngữ là cụm từ có quan hệ từ đứng trước:
Vào lúc sáu giờ, Nam về quê.
+ Trạng ngữ là cụm từ không có quan hệ từ đứng trước:
Hôm qua, Nam về quê.
+ Một số quan hệ từ thường gặp trong trạng ngữ như sau:

+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ thời gian: vào (lúc, ngay); có (lúc);
giữa ( lúc); từ (lúc, ngay); từ … đến …
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên, dưới, sau, trước, ở
ngoài, trong…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ nguyên nhân: vì, do, bởi, tại, tại vì,
bởi vì, nhờ…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ mục đích: vì, để, nhằm…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ phương tiện: với, bằng…
- Trạng ngữ có thể đứng nhiều vị trí trong câu:
+ Trạng ngữ có thể đứng trước, đứng giữa hoặc đứng sau nòng cốt
của câu.
Ví dụ: - Vào lúc sáu giờ, Nam về quê.
- Nam về quê, vào lúc sáu giờ
- Trong các vị trí của trạng ngữ, vị trí đầu câu là vị trí thường gặp
nhất.
- Giữa trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ thường có một quãng nghỉ hơi
khi nói, hoặc một dấu phẩy khi viết.
2.2.2. Thực trạng học sinh xác định thành phần trạng ngữ trong câu.
Trong những năm qua, tôi được phân công dạy lớp 4 và phụ trách Câu
lạc bộ lớp 4 môn Tiếng Việt của trường. Qua một thời gian giảng dạy, tôi
thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập. Nhưng thực tế, khi sinh hoạt
Câu lạc bộ môn Tiếng Việt, làm bài tập xác định trạng ngữ trong câu thì
nhiều em vẫn còn lúng túng và mắc những lỗi cơ bản sau:
a. Các em chưa phân biệt được trạng ngữ đứng sau chủ ngữ hoặc sau
vị ngữ với thành phần phụ (định ngữ, bổ ngữ- Hai thành phần phụ này
không đưa vào chương trình Tiếng Việt mới)

3



Học sinh hay lẫn lộn giữa trạng ngữ và bổ ngữ, đặc biệt là những
trường hợp đặt ở cuối câu. Các em không dễ dàng xác định được chúng bổ
sung cho cụm C -V hay chỉ bổ nghĩa cho động từ, tính từ làm vị ngữ
b. Học sinh còn nhầm lẫn trạng ngữ với chủ ngữ của một vế của câu ghép.
Câu ghép có 2 vế câu trở lên, mỗi vế là một cụm chủ- vị. Một số câu
ghép, chủ ngữ của vế thứ nhất có thể rút gọn. Trong trường hợp, học sinh
thường nhầm đó là trạng ngữ nên việc xác định đó là câu đơn.
c. Học sinh chưa phân biệt trạng ngữ chỉ mục đích bắt đầu bằng
từ vì với trạng ngữ chỉ nguyên nhân
2.3. Các biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 xác định thành phần
trạng ngữ trong câu
Trước thực trạng như được nêu trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm tòi
đưa ra một số cách giúp học sinh xác định đúng thành phần trạng ngữ như sau:
Biện pháp 1. Cách phân biệt trạng ngữ đứng sau chủ ngữ hoặc sau vị ngữ
với thành phần phụ (định ngữ, bổ ngữ).
Ví dụ trong các trường hợp sau.
“ Chim trên cành hót líu lo.” và “ Chim, trên cành, hót líu lo.”
“ Chim hót líu lo trên cành.” và “ Chim hót líu lo, trên cành.”
Với trường hợp này cần cho các em căn cứ vào dấu hiệu ngữ pháp
để xác định đâu là trạng ngữ. Trạng ngữ với thành phần chính của câu
luôn được ngăn cách bởi dấu phẩy. Nếu từ ngữ chỉ thời gian, nơi
chốn....đứng sau danh từ, động từ mà không có dấu phẩy ngăn cách thì
đó không phải là trạng ngữ.
“ Chim trên cành /hót líu lo.” và “ Chim,/ trên cành,/hót líu lo.”
CN

VN

CN


TN

VN

“ Chim/ hót líu lo trên cành.”và “ Chim / hót líu lo,/ trên cành.”
CN

VN

CN

VN

TN

Biện pháp 2. Cách xác định trạng ngữ với chủ ngữ của một vế của
câu ghép.
Câu ghép có 2 vế câu trở lên, mỗi vế là một cụm chủ- vị. Một số câu
ghép, chủ ngữ của vế thứ nhất có thể rút gọn. Trong trường hợp, học sinh
thường nhầm đó là trạng ngữ nên xác định đó là câu đơn.
Để giúp học sinh xác định đúng trạng ngữ hay vế của câu ghép ta có
thể hướng dẫn học sinh như sau:
- Thêm vào trước cụm từ đó một chủ ngữ mà nghĩa của câu không
thay đổi thì đó là một vế của câu ghép.
Ví dụ: Vì chăm chỉ nên nó thi đạt điểm cao.
4


Thêm chủ ngữ vào vế 1, ta có: Vì nó chăm chỉ nên nó học thi đạt
điểm cao.

Vậy, Vì nó chăm chỉ là một vế của câu ghép.
- Nếu là trạng ngữ của câu thì không thể thêm vào trước nó một từ
khác được.
Ví dụ: Vì sức khỏe của mọi người, chúng ta phải có ý thức giữ vệ sinh
môi trường.
Biện pháp 3. Cách phân biệt trạng ngữ chỉ mục đích bắt đầu bằng
từ “vì” với trạng ngữ chỉ nguyên nhân :
Ví dụ:
- Vì sức khỏe của mọi người, chúng ta phải có ý thức giữ vệ sinh môi
trường. (Trạng ngữ chỉ mục đích )
- Vì trận mưa rào, trời đã mát mẻ hơn. (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân )
Để phân biệt 2 loại trạng ngữ trên, học sinh phải hiểu được trạng ngữ
chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi “vì cái gì?” còn trạng ngữ chỉ nguyên nhân
trả lời cho câu hỏi “vì sao?”
Với trạng ngữ chỉ nguyên nhân, từ “vì” có thể thay thế bằng các từ : bởi
vì, tại vì, nhờ. Trạng ngữ chỉ mục đích không thể thay từ “vì” bằng một từ khác.
2.4. Giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ
Tiếng Việt một số dạng bài tập nâng cao về xác định thành phần trạng
ngữ như sau
* Dạng 1: Phân biệt trạng ngữ với thành tố phụ của cụm từ (định ngữ
và bổ ngữ).
Ví dụ: Trong các câu sau, câu nào có thành phần trạng ngữ, chỉ rõ
thành phần trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
- Trên cành cây, chim kêu ríu rít. ( 1)
- Chim trên cành cây kêu ríu rít. ( 2 )
- Chim kêu ríu rít trên cành cây. ( 3 )
Khi dạy dạng bài tập này, giáo viên cần chú ý để học sinh phân biệt
được trạng ngữ với các thành tố phụ của cụm từ. Trạng ngữ là thành phần
phụ của câu có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu. Trong khi đó,
thành tố phụ của cụm từ bổ sung cho thành tố chính có tác dụng hạn định

nghĩa cho danh từ (định ngữ) hoặc bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ (bổ
ngữ), cho nên các thành tố phụ chỉ nằm trong cụm từ mà không thể chuyển
sang các vị trí khác trong câu.
Như vậy trong ba câu trên, về mặt hình thức thì rất giống nhau nhưng nếu
phân tích cụ thể ta sẽ thấy:
5


Ở câu thứ nhất: “Trên cành cây” bổ sung ý nghĩa được cho cả nòng
cốt câu, nó chỉ ra được vị trí, địa điểm của “ Chim kêu ríu rít”. Hơn nữa “
Trên cành cây” và “Chim kêu ríu rít” lại có dấu phẩy ngăn cách, đây là dấu
hiệu để nhận ra trong câu có thành phần trạng ngữ.
Ở câu thứ hai: “ Trên cành cây ” chỉ có tác dụng hạn định ý nghĩa
cho danh từ “Chim” và giúp ta hiểu chỉ có những con chim trên cành cây
mới kêu ríu rít. Như vậy, “ Trên cành cây” trong câu này chỉ được coi là
định ngữ bổ sung ý nghĩa cho danh từ “Chim”.
Ở câu thứ ba: “Trên cành cây” lại bổ sung ý nghĩa về địa điểm cho
động từ trung tâm “kêu” và ta sẽ hiểu những tiếng kêu ríu rít đó ở trên cành
cây. Do đó, “Trên cành cây” trong câu này được coi là bổ ngữ cho động từ
“kêu”. Cho nên “Trên cành cây” không phải là trạng ngữ.
Một điều nữa dễ nhận ra “Trên cành cây” ở câu thứ hai và câu thứ ba
không phải là trạng ngữ vì dấu phẩy không có ở hai câu này.
Ở đây, giáo viên chỉ cần cho học sinh phát hiện ra dấu hiệu này là có
thể phân biệt được câu nào là câu có chứa thành phần trạng ngữ. Ngoài ra,
giáo viên cần cho học sinh hiểu thêm rằng: Nếu thêm dấu phẩy vào các câu
thứ hai và thứ ba để ngăn cách “Trên cành cây” với nòng cốt câu như sau:
- Chim, trên cành cây, kêu ríu rít.
- Chim kêu ríu rít, trên cành cây.
Khi đó nghĩa của hai câu này hoàn toàn giống với nghĩa của câu
thứ nhất.

Tuy nhiên giáo viên cũng cần phải cho học sinh nắm được ở câu thứ
hai và câu thứ ba nếu không có dầu phẩy thì các câu đó có ý nghĩa khác đi.
Nhưng ở câu thứ nhất, nếu không có dấu phẩy thì đây lại là câu sai ngữ
pháp. Và giáo viên cần lưu ý học sinh khi viết câu có thành phần trạng ngữ
phải chú ý viết dấu phẩy để ngăn cách chúng với nòng cốt câu. (Trừ những
câu có trạng ngữ chỉ mục đích, phương tiện đứng ở cuối câu).
* Dạng 2: Phân biệt câu có thành phần trạng ngữ với một vế của câu ghép:
Ví dụ: Trong các câu sau đây, câu nào có thành phần trạng ngữ?
- Dế Mèn tập tành đều đặn nên rất khoẻ.( 1)
- Dế Mèn tập tành đều đặn, cậu ta rất khoẻ.( 2 )
- Vì tôi, cậu ấy bị phê bình.( 3 )
- Nhờ trận mưa rào, trời mát mẻ hẳn.( 4 )
Khi làm bài tập dạng này giáo viên cần cho học sinh phân biệt được
thế nào là câu có thành phần trạng ngữ. Mặc dù về mặt hình thức cả câu có
thành phần trạng ngữ và câu ghép đều có dấu phẩy ngăn cách nhưng trong
những câu trên có hai câu không có trạng ngữ (câu thứ nhất và câu thứ hai)
6


đặc biệt ở câu thứ hai rất dễ nhầm là câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân ở
đầu câu.
Nhưng khác với trạng ngữ “Vì tập tành đều đặn” là một vế câu ghép
khuyết thành phần chủ ngữ (chủ ngữ của nó hoàn toàn được khôi phục). Ở
đây giáo viên cần lưu ý học sinh trong câu thứ ba, thứ tư là đại từ “tôi” hoặc
cụm danh từ “trận mưa rào” kết hợp với quan hệ từ (vì, nhờ) nên các câu
này có thành phần trạng ngữ. Đây là một dấu hiệu giúp học sinh phân biệt
trạng ngữ với vế câu ghép lược bỏ chủ ngữ.
Nếu bộ phận đứng sau các quan hệ từ chỉ nguyên nhân điều kiện, giả
thiết, kết quả là danh từ hoặc đại từ thì bộ phận ấy là trạng ngữ; còn nếu bộ
phận đứng sau các quan hệ từ nói trên là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm

tính từ thì đó là vế của câu ghép lược bỏ chủ ngữ.
* Dạng 3: Mở rộng câu bằng cách thêm các thành phần trạng ngữ vào
một nòng cốt câu (Thêm bằng nhiều cách)
Ví dụ: Hãy viết thêm các thành phần trạng ngữ vào mỗi nòng cốt câu
sau đây để thành những câu khác nhau:
- Chúng em hăng hái phát biểu.
- Em đến trường sớm.
Đây là một dạng bài tập mở nên tuỳ theo từng khả năng của từng học
sinh mà các em có thể thêm được một hay nhiều trạng ngữ để trở thành một
hay nhiều câu khác nhau. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đặt những
câu hỏi: Vì sao? Ở đâu? Khi nào? Để làm gì?... cho nòng cốt câu, từ đó xác
định được thành phần trạng ngữ thêm vào.
Có thể có nhiều câu trả lời khác nhau chẳng hạn: Để trả lời cho câu
hỏi: Chúng em hăng hái phát biểu khi nào? Có nhiều cách trả lời như sau:
“ Trong giờ học Tiếng Việt, trong giờ học ngoại khoá, trong đại hội
liên đội…” tất cả các cụm từ đó đều chỉ thời gian.
Với cách làm đó giáo viên có thể thu được nhiều kết quả khác nhau.
Cũng cần yêu cầu học sinh viết những câu có nhiều thành phần trạng ngữ
chẳng hạn như:
Hôm qua, trong giờ học toán, vì hiểu bài chúng em hăng hái phát
biểu.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến
Qua cách áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh xác định trạng
ngữ trong câu như trên, các em đã dễ dàng hơn khi thực hành các dạng bàì
tập về xác định và sử dụng trạng ngữ ở lớp 4 .
- Các em đã nắm vững hơn về thành phần trạng ngữ trong câu.

7



- Biết vận dụng các kiến thức về thành phần trạng ngữ để làm các
dạng bài tập. Tìm bộ phận trạng ngữ, thêm bộ phận trạng ngữ, phân biệt
trạng ngữ với các thành phần khác trong câu một cách chính xác.
- Biết sử dụng trạng ngữ vào đặt câu, viết đoạn văn.
- Tự tin, hào hứng khi học các tiết học luyện từ và câu nói chung và
những tiết học về trạng ngữ nói riêng.

Thời điểm kiểm Lớp
tra

Điểm

Điểm

Điểm

9-10

7- 8

5- 6

dưới 5


số

(Cuối học kì 2)
4A


Điểm

25

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

15

60

6

24

4


16

0

0

TRƯỚC KHI ÁP DỤNG

SAU KHI ÁP DỤNG

Hoàn thành tốt: 10 em- 40 %

Hoàn thành tốt: 15em - 60 %

Hoàn thành: 12 em - 48 %

Hoàn thành: 10 em - 40 %

Chưa hoàn thành: 3 em - 12 %

Chưa hoàn thành: 0

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Để giúp học sinh lớp 4 xác định đúng thành phần trạng ngữ trong
câu, giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, các dạng bài tập từ cơ
bản đến năng cao, truyền thụ kiến thức một cách ngắn gọn, dể hiểu để học
sinh nắm chắc được kiến thức và vận dụng linh hoạt vào các bài tập thực
hành. Muốn vậy cần phải hướng dẫn và rèn cho học sinh những kĩ năng
sau:

- Nắm chắc khái niệm về trạng ngữ.
- Rèn luyện kĩ năng xác định trạng ngữ thông qua các dạng bài tập
thực hành.
- Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, phân biệt chúng
thuộc dạng nào rồi mới bắt tay vào làm.
- Giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường thông qua
các buổi học ngoại khoá “Rung chuông vàng” mà nhà trường tổ chức, tạo
8


nên sự phong phú về ngôn ngữ, giúp học sinh biết lựa chọn từ ngữ khi đặt
câu. Rèn khả năng diễn đạt lưu loát mọi vấn đề trước tập thể.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân rút ra được trong
quá trình dạy Luyện từ và và phụ trách Câu lạc bộ Tiếng Việt câu lớp 4 .
Rất mong được sự trao đổi, đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học nhà
trường, các bạn đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị
* Với trường
- Triển khai nội dung của các sáng kiến đạt yêu cầu cho giáo viên
trong trường học tập.
* Với phòng GD&ĐT
Phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa
học cấp huyện xếp loại A để chúng tôi có cơ hội học tập.
Mặc dù đã được kiểm chứng qua thực tế dạy học ở lớp 4A, Trường
Tiểu học Thị trấn Quán Lào. Song mới chỉ là kinh nghiệm nhỏ, chắc chắn
sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu Nhà trường, quý thầy cô và bè bạn để kinh nghiệm này được hoàn
thiện hơn có ứng dụng cao hơn trong việc dạy và học.
Quán Lào, ngày 15 tháng 3 năm 2018
XÁC NHẬN


NGƯỜI VIẾT

CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác

Nguyễn Thị Thuận

9


Tài liệu tham khảo
* Dạy học ngữ pháp Tiếng Việt của Lê Phương Nga.
* Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt của Trần Mạnh Hưởng.
* Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4.
* Sách giáo khoa Tiếng Việt nâng cao lớp 4.

10


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chon đề tài

1


1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1

2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lí luận

2

2.2 .Thực trạng

2

2.3. Các biện pháp hướng dẫn học sinh lớp
4 xác định thành phần trạng ngữ trong câu

4

2.4. Các dạng bài tập xác định trạng ngữ.

5


2.5. Hiệu quả.

7

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

8

3.2. Kiến nghị.

8

11



×