Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.96 KB, 14 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN QUÁN LÀO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
Ở LỚP 4

Người thực hiện: Đinh Thị Thúy Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Quán Lào
SKKN thuộc lĩnh vực: Toán

YÊN ĐỊNH NĂM 2018
1


MỤC LỤC
Phần
Mở đầu

Nội dung

Kết luận và đề
xuất

Nội dung
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu


4. Phương pháp nghiên cứu
I - Cơ sở lý luận của vấn đề
II - Thực trạng của vấn đề
III - Giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học
tích cực trong dạy học
2. Cụ thể hóa yêu cầu của một số bài toán có lời
văn
3. Xây dựng quy trình giải toán
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

Trang
3
3
4
4
5
5
5
6
8
9
11
12

2


PHẦN 1 – MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị
trí hết sức quan trọng. Toán học với tư cách là một môn khoa học được ứng
dụng nhiều trong thế giới hiện thực. Nó có hệ thống kiến thức cơ bản và phương
pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt, lao động của con người, góp
phần học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn
Toán ở bậc trung học. Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về
số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Không những thế, môn
Toán còn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh.
Thông qua học Toán, có thể rèn cho học sinh những thao tác tư duy như phân
tích tổng hợp, so sánh, tương tự, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Cũng qua học toán,
học sinh được rèn luyện các phẩm chất trí tuệ: tính độc lập, tính linh hoạt, tính
nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.
Từ khi chưa cắp sách tới trường, chúng ta đã được làm quen với toán học. Đó
là những hoạt động như nhận biết số lượng, so sánh, thêm, bớt một số đồ vật cụ
thể...Bước vào bậc học Tiểu học, học sinh được chính thức làm quen với môn
Toán và đây là môn học xuyên suốt hết bậc học Trung học phổ thông.
Giải toán có lời văn là một trong những mạch kiến thức của chương trình
Toán Tiểu học. Giải toán có lời văn được học sinh làm quen từ Lớp 1 với nội
dung: Giải bài toán đơn có một phép tính dạng thêm, bớt. Lên lớp 2, bài toán
giải có lời văn cũng chỉ là dạng toán đơn. Đến lớp 3, ngoài bài toán đơn, học
sinh được làm quen với những bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính. Bước
sang lớp 4, giai đoạn 2 của bậc Tiểu học, những bài toán có lời văn là những bài
toán hợp có đến 3 bước tính. Giải toán có lời văn ở tiểu học là một biểu hiện
năng động của trí tuệ, nó giúp các em học sinh phát triển được tư duy, linh hoạt
sử dụng các kiến thức và kỹ năng đã có kết hợp với lối ngôn ngữ để hoàn thành
bài giải.
Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy ở lớp 4, tôi nhận thấy học sinh gặp
không ít khó khăn khi giải các bài toán có lời văn. Bởi dạng toán này chứa nhiều
dữ kiện mà tư duy ngôn ngữ của học sinh còn nhiều hạn chế. Kết quả bài làm,

bài kiểm tra của học sinh thường làm sai ở các bài toán có lời văn. Trước tình
hình đó, tôi đề xuất một số biện pháp góp phần Nâng cao chất lượng dạy Giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 4.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy Giải toán có
lời văn ở lớp 4.
- Đề xuất chỉnh sửa yêu cầu của một số bài toán có lời văn ở lớp 4 để đối
tượng học sinh chưa hoàn thành nắm bắt được nội dung, yêu cầu của đề bài.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 4A năm học 2017 – 2018 trường Tiểu học Thị trấn Quán Lào.
4. Phương pháp nghiên cứu
3


- Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc các tài liệu, sách báo có nội dung về
Phương pháp giảng dạy Toán 4.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ đồng nghiệp, quan sát học sinh trong các
tiết học Toán.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tìm hiểu thực
trạng dạy Giải toán có lời văn ở lớp 4 trong toàn trường, so sánh mức độ cần đạt
và rút kết luận.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả
thi của các phương pháp, biện pháp đề ra từ đó có điều chỉnh phương pháp phù
hợp.

4


PHẦN II – NỘI DUNG
I - Cơ sở lý luận của vấn đề

Giải toán có lời văn là một trong 4 mạch kiến thức của chương trình Toán
ở Tiểu học. Đây là một mạch kiến thức vô cùng quan trọng. Giải toán có lời văn
giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức về toán đã học để rèn kĩ năng thực
hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng và phong phú. Không
những thế Giải toán có lời văn còn giúp học sinh rèn luyện khả năng sử dụng
ngôn ngữ thông qua việc trình bày bài giải rõ ràng, chính xác và khoa học. Có
thể nói thông qua Giải toán có lời văn học sinh được giáo dục trên nhiều mặt.
Ngoài ra, Giải toán có lời văn còn góp phần củng cố kiến thức, hệ thống, khát
quát các mạch kiến thức còn lại.
II - Thực trạng của vấn đề
1. Mặt mạnh:
Trường Tiểu học Thị trấn Quán Lào nằm ở trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa của huyện Yên Định. Trường là một trong số ít trường tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 2 của huyện. Trường có cơ sở vật chất khang trang với các
phòng học đầy đủ tiện nghi, đáp ứng tất cả các lớp học 2 buổi/ ngày.
100% giáo viên của trường đạt trình độ trên chuẩn. Giáo viên có kinh
nghiệm và chuyên môn vững vàng. Đa số giáo viên yêu nghề, mến trẻ, tâm
huyết với sự nghiệp trồng người.
Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức trong học tập, được gia đình quan
tâm, luôn tạo điều kiện để các con học tập, mua sắm đầy đủ sách vở và đồ dùng
học tập cho con. Chất lượng giáo dục toán diện của trường liên tục nhiều năm
được xếp ở tốp đầu trong huyện.
2. Hạn chế, nguyên nhân:
- Nội dung kiến thức của một tiết Toán lớp 4 tương đối dài mà thời lượng
một tiết học thì có hạn, thao tác của học sinh lại chậm nên nhiều tiết học, học
sinh chưa hoàn thành bài.
- Chương trình Giảm tải, dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng đã giảm bớt
nhiều bài tập là những bài khó, dài, nhiều tiết đã giảm những bài toán có lời văn
nên học sinh sẽ rất khó khăn khi làm các bài tập mức 4 của Đề kiểm tra định kì.
- Tư duy của học sinh Tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế

ở tư duy trực quan hành động. Với học sinh lớp 4, các em bắt đầu biết khái quát
hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng. Do
đó việc đọc đề, phân tích đề để giải toán có lời văn ở lớp 4 còn khó khăn với
một số học sinh.
- Các em dễ nhớ nhưng cũng nhanh quên nên giáo viên luôn luôn phải nhắc
lại nhiều lần trong quá trình dạy học.
- Một số học sinh chưa tự giác trong học tập. Trên lớp chưa tập trung chú ý,
ở nhà không chuẩn bị bài và học bài cũ nên kết quả học tập chưa cao.
III - Giải pháp và tổ chức thực hiện
Trong quá trình giảng dạy môn Toán ở lớp 4, tôi thấy: nhiều học sinh có kĩ
năng tính toán tương đối tốt nhưng khi giải toán có lời văn lại lúng túng; nhiều
em không biết giải toán có lời văn. Với một bài toán hợp ở lớp 4 mà các em chỉ
5


giải như một bài toán đơn ở lớp 1, lớp 2. Để nâng cao chất lượng dạy Giải toán
có lời văn cho học sinh lớp 4, theo tôi cần thực hiện theo các giải pháp sau:
1. Sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực trong dạy học
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học chứ không phải
là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Dạy theo cách này thì giáo
viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Giáo
viên phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học.
Một số phương pháp dạy học tích cực có thể áp dụng khi dạy giải toán có lời
văn ở lớp 4.
a. Phương pháp dạy học bài mới:
Bước 1. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp học
sinh sử dụng kinh nghiệm của bản thân (hoặc kinh nghiệm của các bạn trong
một nhóm nhỏ) để tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết (đã

được học ở các lớp 1, 2, 3 hoặc đã tích lũy trong đời sống,…) từ đó tự tìm cách
giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Khi tìm hiểu bài toán 1 của bài Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó ( tiết 138), Giáo viên sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp hướng
dẫn học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp học sinh sử dụng kinh
nghiệm của bản thân để tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết
(đã được học ở các lớp 1, 2, 3 hoặc đã tích lũy trong đời sống,…) từ đó tự tìm
cách giải quyết vấn đề.
Tổng của hai số là 96, cho em biết điều gì? ( Số lớn cộng với số bé được
kết quả là 96)
Tỉ số của hai số là

3
có ý nghĩa như thế nào? ( số bé là 3 phần thì số lớn
5

là 5 phần như thế)
Từ đây học sinh có thể vẽ được sơ đồ tóm tắt của bài toán và dựa vào sơ
đồ để giải được bài toán.
96 ứng với bao nhiêu phần bằng nhau? ( 3+5 = 8 )
1 phần như thế sẽ ứng với bao nhiêu đơn vị? ( 96 : 8 = 12)
Bước 2. Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và tập vận dụng kiến thức mới
học ngay sau khi học bài mới để học sinh bước đầu tự chiếm lĩnh kiến thức mới:
- Trong SGK Toán 4, sau phần bài mới thường có các bài tập, để tạo điều
kiện cho học sinh củng cố kiến thức mới học qua thực hành và bước đầu vận
dụng kiến thức mới học để giải quyết vấn đề trong học tập. Những bài tập đầu
thường là bài tập thực hành trực tiếp kiến thức mới học, giáo viên nên tổ chức
hướng dẫn mọi học sinh làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp. Khi học sinh chữa
bài, GV nên nêu câu hỏi để khi trả lời, học sinh phải nhắc lại kiến thức mới học
nhằm củng cố, ghi nhớ kiến thức đó. Các bài tập sau thường là bài tập thực hành

gián tiếp kiến thức mới học, học sinh phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết
vấn đề trong bài tập.
b. Phương pháp dạy học các bài Luyện tập, Luyện tập chung, Ôn tập:
Ngoài phần luyện tập, thực hành trong các tiết dạy, học bài mới, phần Giải
6


toán có lời văn lớp 4 còn có nhiều tiết Luyện tập và nhiều bài toán có lời văn
được dạy trong các tiết Luyện tập chung, Ôn tập. Mục tiêu chung của dạy học
các bài này là củng cố kiến thức học sinh mới chiếm lĩnh được, hình thành các
kĩ năng thực hành, từng bước hệ thống hóa các kiến thức mới học, góp phần
phát triển tư duy và khả năng diễn đạt của học sinh. Các bài tập trong các bài
luyện tập thực hành thường sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, từ thực hành và luyện tập trực tiếp đến vận dụng một cách tổng hợp và
linh hoạt hơn.
Giáo viên có thể tổ chức dạy học các bài Luyện tập thực hành như sau:
- Giúp học sinh nhận ra các kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong
nội dung các bài tập đa dạng và phong phú:
- Giúp học sinh tự luyện tập thực hành theo khả năng của từng học sinh. Hướng
dẫn học sinh làm lần lượt các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp trong sách giáo khoa
hoặc có thể làm từ bài dễ đến bài khó.
- Không bắt học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Học sinh đã làm
xong bài tập nào nên tự kiểm tra
- Giáo viên trực tiếp giúp hoặc tổ chức cho học sinh học sinh hoàn thành tốt giúp
đỡ cho học sinh chưa hoàn thành cách làm, không làm thay cho học sinh. Cần
quan tâm giúp học sinh làm bài đúng, trình bày gọn, rõ ràng và cố gắng tìm
được cách giải quyết hợp lí.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh: Nên cho học
sinh trao đổi ý kiến về cách giải một bài tập, nên khuyến khích học sinh bình
luận về cách giải của bạn. Tự rút kinh nghiệm để hoàn chỉnh cách giải của

mình.Cần giúp học sinh nhận ra rằng: hỗ trợ, giúp đỡ bạn cũng có ích cho bản
thân. Thông qua việc giúp đỡ bạn, HS càng nắm chắc, hiểu sâu kiến thức của bài
học, càng có điều kiện hoàn thiện các năng lực của bạn thân.
- Tập cho học sinh thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập, thực hành.
Khuyến khích HS tự nêu những hạn chế trong bài làm của mình hoặc của bạn và
tự đề xuất các phương án điều chỉnh.
c. Sử dụng hình thức dạy học phân hóa đối tượng khi dạy Giải toán
có lời văn
Đặc thù của dạy học phân hóa là dạy sao cho vừa sức với đối tượng: Học
sinh ở mức Hoàn thành tốt thì dạy sao cho các em hứng thú, đam mê với việc
học; Đối với học sinh Hoàn thành thì tạo động lực để các em vươn lên; Với học
sinh Chưa hoàn thành thì phải bù đắp được chỗ hổng về kiến thức để lĩnh hội
được kiến thức cơ bản. Như vậy, dạy học phân hóa xuyên suốt và chi phối mọi
phương pháp dạy học.
Ví dụ: Trong tiết học giao bài tập cho học sinh, giáo viên có thể thiết kế
Phiếu bài tập theo các mức độ học lực khác nhau thể hiện qua các phiếu màu
khác nhau.
Việc dạy học phân hóa đối tượng học sinh sẽ làm cho tiết học không bị nhàm
chán, học sinh không bị áp đặt theo khuôn mẫu định sẵn, tạo nhiều cơ hội cho
học sinh sáng tạo và phát triển tư duy.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng dạy học thì việc dạy học phân hóa đối
tượng học sinh là một việc làm hết sức cần thiết. Khi thực hiện các biện pháp
7


trên, giáo viên cần lưu ý:
– Xác định đúng đối tượng, để phân loại sát thực tế.
– Linh hoạt, sáng tạo trong các hình thức chia nhóm.
– Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, trình độ học sinh của lớp mình để điều
chỉnh tài liệu hướng dẫn học phù hợp cho từng đối tượng học sinh.

– Nắm vững các phương pháp dạy học, sử dụng linh hoạt, sáng tạo các hình
thức dạy học phân hóa đối tượng học sinh. Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý,
nhận thức của từng đối tượng học sinh. Học sinh làm bài tập theo các mức độ
Đối với những bài có khối lượng kiến thức nhiều, một số học sinh làm không
kịp thời gian trong tiết học thì giáo viên có thể linh hoạt chuyển nội dung sang
tiết tiếp theo. Đối với những bài có khối lượng kiến thức ít hơn hoặc những bài
có nội dung ôn tập, sau khi một số học sinh hoàn thành xong giáo viên có thể
giao thêm một số bài tập nâng cao để mở rộng thêm kiến thức cho học sinh.
Việc dạy phân hóa đối tượng cho học sinh cần được thể hiện đa dạng với
nhiều hình thức: giao bài tập, đặt hệ thống câu hỏi, đánh giá nhận xét bạn hay
thông qua các trò chơi học tập, các hoạt động trong cũng như ngoài giờ học.
2. Cụ thể hóa yêu cầu của một số bài toán có lời văn
Nguyên nhân chính của việc học sinh lớp 4 không giải được các bài toán có
lời văn là do các em chưa hiểu đề bài, chưa biết phân tích đề để đưa về các dạng
toán đơn quen thuộc ở lớp dưới.Vì thế, với đối tượng học sinh Hoàn thành và
đối tượng học sinh Chưa hoàn thành, giáo viên nên hướng dẫn các em cách cụ
thể hóa yêu cầu của các bài toán có lời văn. Các em sẽ không còn khó khăn
trong việc giải toán có lời văn.
Ví dụ : Tiết 47 Luyện tập chung
Bài 4: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng
4cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Theo đề bài đã cho như vậy, một số học sinh trong lớp 4A do tôi phụ trách
(đối tượng học sinh Chưa hoàn thành và học sinh Hoàn thành) tính luôn diện
tích hình chữ nhật bằng cách thực hiện phép tính 16 x 4 vì khả năng phân tích đề
của các em còn hạn chế.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cụ thể hóa đề bài như sau:
Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng 4cm.
Tính:
a. Chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
b. Diện tích hình chữ nhật đó.

Sau khi đề bài được cụ thể hóa, học sinh đã biết đây là dạng toán tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Các em tính được chiều dài, chiều rộng
của hình chữ nhật và nhanh chóng tìm được diện tích hình chữ nhật.
- Tiết 23 Luyện tập
Bài 4: Có 9 ô tô chở thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô
tô chuyển được 36 tạ và 4 ô tô đi sau , mỗi ô tô chuyển được 45 tạ. Hỏi trung
bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cụ thể hóa đề bài như sau:
Bài 4: Có 9 ô tô chở thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô
tô chuyển được 36 tạ và 4 ô tô đi sau , mỗi ô tô chuyển được 45 tạ. Hỏi:
8


a. 9 ô tô chuyển được tất cả bao nhiêu thực phẩm?
b. Trung bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?
- Tiết 139 Luyện tập
Bài 3: Lớp 4A và 4B trồng được 330 cây. Lớp 4A có 34 học sinh, lớp 4B có
32 học sinh. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây, biết rằng mỗi học sinh đều
trồng số cây như nhau?
Đây chính là dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
nhưng đề bài không nêu rõ tỉ số cây trồng của hai lớp 4A và 4B. Nhiều học sinh
không biết làm cách nào để tìm số cây trồng của mỗi lớp. Với học sinh mức
Hoàn thành tốt, giáo viên chỉ cần gợi ý vì mỗi học sinh trồng được số cây như
nhau nên tỉ số học sinh của hai lớp cũng chính là tỉ số cây trồng được của hai
lớp, học sinh sẽ hiểu và giải quyết được yêu cầu của bài. Còn đối tượng học sinh
Hoàn thành, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cụ thể hóa yêu cầu của đề bài
như sau:
Bài 3: Lớp 4A và 4B trồng được 330 cây. Lớp 4A có 34 học sinh, lớp 4B có
32 học sinh, biết rằng mỗi học sinh đều trồng số cây như nhau. Hỏi:
a) Mỗi học sinh trồng được bao nhiêu cây?

b) Mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?
Với việc cụ thể hóa đề bài toán có lời văn, giúp những học sinh dễ dàng phân
tích, tóm tắt và giải bài toán.
3. Xây dựng quy trình giải toán
Đây là một giải pháp quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh Giải toán có
lời văn ở lớp 4. Theo tôi, khi hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4, có
thể theo quy trình Giải toán có lời văn gồm 5 bước:
Bước 1. Tìm hiểu đề bài
Để giải một bài toán có lời văn, trước hết giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh đọc kĩ đề bài, xác định cho được đâu là cái đã cho, đâu là cái phải tìm. Thực
tế có rất nhiều học sinh giải toán sai không phải đề toán khó mà nguyên nhân là
do học sinh vừa đọc đề xong đã vội vàng bắt tay vào giải ngay. Trong quá trình
này học sinh cần nhận ra bài toán đã cho thuộc dạng toán nào. Sau đó giáo viên
hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài bằng hệ thống câu hỏi:
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán yêu cầu gì?
Khi học sinh đã trả lời, giáo viên cần giúp các em gạch chân dưới những từ
quan trọng mà nhiều khi học sinh đọc không đọc kĩ đề bài nên đã bỏ sót dẫn tới
làm bài sai.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh phân tích đề bài tập 2 Tiết Luyện tập ( SGK
trang 89)
Bài 2: Người ta chia đều 18 kg muối vào 240 gói. Hỏi mỗi gói có bao nhiêu
gam muối?
Bước 2. Tóm tắt đề toán
Đây là một thao tác rất quan trọng khi Giải toán có lời văn.Tóm tắt đề toán
có thể bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc bằng lời. Trong đó bài toán Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó và bài toán Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ
số của hai số đó cần hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
9



Khi tóm tắt bài toán cần gạt bỏ những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề toán và
hướng học sinh tập trung suy nghĩ vào những thứ chính yếu của đề toán, tìm
cách biểu hiện bằng hình vẽ hoặc ngắn gọn bằng lời.
Ví dụ (Bài tập 2 tiết 37): Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh nam hơn
số học sinh nữ là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu
học sinh nữ?
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng
như sau:
Theo bài ra ta có sơ đồ:

Bước 3. Phân tích bài toán để tìm cách giải
Ở bước này cần hướng dẫn học sinh suy nghĩ xem: Muốn trả lời được câu
hỏi của bài toán thì cần phải biết những gì, cần phải làm những phép tính nào?
Trong những điều ấy cái gì đã biết, cái gì chưa biết?
Muốn tìm cái chưa biết thì chúng ta lại phải biết những cái gì, phải làm tiếp
phép tính gì? v.v…Cứ như thế ta đi dần kết quả cuối cùng của bài toán.
Từ những cách suy luận, phân tích như thế sẽ giúp học sinh tìm ra con
đường tính toán của mình.
Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ phân tích bài toán.
Ví dụ ( bài tập 3 tiết 77): Một mảnh đất hình chữ nhật có tổng độ dài hai
cạnh liên tiếp bằng 307 m, chiều dài hơn chiều rộng 97m.
a) Tính chu vi mảnh đất đó.
b) Tính diện tích mảnh đất đó.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập sơ đồ phân tích như sau:
- Nêu yêu cầu của bài toán?
- Tính chu vi, diện tích mảnh đất hình
chữ nhật.
- Để tính được chu vi, diện tích hình - Chiều dài, chiều rộng.
chữ nhật, ta cần biết những gì?

- Bài toán thuộc dạng toán nào?

- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó.

Bước 4. Giải bài toán và thử lại kết quả
Dựa vào kết quả phân tích đề toán ở bước 3, xuất phát từ những điều đã cho
trong đề toán, giáo viên giúp học sinh lần lượt viết lời giải và thực hiện các
phép tính để tìm ra đáp số.
Cần chú ý thử lại sau khi làm xong từng phép tính cũng như thử lại đáp số
xem có phù hợp với đề toán hay không; cũng cần kiểm tra lại các lời giải của
các phép tính xem đã phù hợp, đủ ý và ngắn gọn hay chưa
10


Bước 5. Khai thác bài toán
Bước này dành cho học sinh Hoàn thành tốt. Sau khi giải xong bài toán cần
suy nghĩ xem: Còn những cách nào khác để giải bài toán nữa không? Từ bài
toán này có thể rút ra những nhận xét, kinh nghiệm gì? Từ bài toán này có thể
phát triển, đặt ra các bài toán khác như thế nào? Giải chúng ra sao? Mối quan hệ
xuôi ngược là thế nào? v.v...
Ví dụ: Bài tập 3 tiết 52: Có 8 phòng học, mỗi phòng học có 15 bộ bàn ghế,
mỗi bộ bàn ghế có hai học sinh đang ngồi học. Hỏi có tất cả bao nhiêu học sinh
đang ngồi học?
Học sinh có thể giải như sau:
8 phòng học có số bộ bàn ghế là:
15 x 8 = 120 ( bộ)
Có tất cả số học sinh đang ngồi học là:
120 x 2 = 240 ( học sinh)
Đáp số: 240 học sinh

Khi học sinh giải xong, giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh trình bày
cách giải khác. Ví dụ:
Mỗi phòng học có số học sinh ngồi học là:
15 x 2 = 30 ( học sinh)
Có tất cả số học sinh đang ngồi học là:
30 x 8 = 240 ( học sinh)
Đáp số: 240 học sinh
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm được bản thân tôi tìm tòi, nghiên cứu từ năm học
2016-2017. Ngay từ đầu năm học 2017 - 2018, tôi đã đưa sáng kiến vào thực
nghiệm tại lớp 4A trường tiểu học thị trấn Quán Lào. Kết quả thu được rất khả
quan: Tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều trở nên thích thú, say mê với
phần giải toán có lời văn nói riêng và môn Toán nói chung. Học sinh Hoàn thành
tốt được nâng cao, mở rộng kiến thức. Học sinh Hoàn thành và học sinh Chưa
hoàn thành được rèn luyện từ những bài tập vừa sức và dần dần làm chủ được
những kiến thức cơ bản. Những học sinh trước kia còn lúng túng khi giải toán có
lời văn, nay đã biết phân tích đề, tóm tắt, tìm cách giải và giải và giải được phần
lớn các bài toán có lời văn trong Sách giáo khoa Toán 4. Tất cả các em hứng thú
hơn với tiết học Toán.
Kết quả Kiểm tra định kì lần 2 được nâng bậc rõ rệt so với kiểm tra đầu năm
và Kiểm tra định kì giữa học kì I. Kết quả cụ thể như sau:
Tổng số học sinh của lớp tham gia thực nghiệm: 34 em
Hoàn thành Tốt: 26 em = 76,5 %
Hoàn thành: 8 em = 23,5 %
Chưa hoàn thành: 0 em

11


PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

I - Kết luận:
Sau một thời gian tìm hiểu và đưa các giải pháp để nâng cao chất lượng giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 4, tôi nhận thấy: Việc tìm ra các biện pháp để
giúp học sinh lớp 4 học tốt hơn mạch kiến thức Giải toán có lời văn là một việc
làm cần thiết. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến vào trong quá
trình giảng dạy của mình tại trường Tiểu học Thị trấn Quán Lào và rút ra những
bài học kinh nghiệm sau:
- Để nâng cao chất lượng dạy học, đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình trong
công tác . Ngoài thời gian giảng dạy ở trên lớp, giáo viên cần đầu tư thời gian để
nghiên cứu tài liệu, soạn bài theo hướng đổi mới, quan tâm đến từng đối tượng
học sinh.
- Giáo viên phải linh hoạt trong giảng dạy, không áp dụng máy móc theo
sách giáo khoa mà cần phải dựa vào đặc điểm tình hình của lớp mình phụ trách
và vào từng đối tượng học sinh để tìm ra những pháp phù hợp.
II- Ý kiến đề xuất:
1- Đề xuất với các cấp lãnh đạo:
- Tham mưu, góp ý để chương trình môn Toán nói riêng và các môn học ở
tiểu học nói chung vừa sức phù hợp hơn với đặc điểm lứa tuổi học sinh Tiểu
học.
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề trao đổi các kinh nghiệm, phương
pháp giảng dạy để tất cả các giáo viên được nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ.
- Trang bị cơ sở vật chất ( máy chiếu, máy tính...) cho các trường để giáo
viên thuận lợi hơn trong việc dạy học theo các phương pháp mới.
- Mở các lớp học bồi dưỡng ứng dụng Công nghệ thông tin, khuyến khích
giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học.
2- Đề xuất với giáo viên đứng lớp:
- Không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm.
- Tăng cường áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất
lượng giáo dục.

Trên đây là toàn bộ những kinh nghiệm bản thân tôi đúc rút trong quá trình
giảng dạy để góp phần giúp học sinh lớp 4 học tốt hơn mạch kiến thức Giải toán
có lời văn nói riêng cũng như môn Toán nói chung. Làm tiền đề để các em học
tốt môn Toán ở các cấp học trên. Sáng kiến kinh nghiệm bước đầu đã mang lại
hiệu quả nhưng chắn chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Rất mong các đồng nghiệp, Hội
đồng khoa học các cấp góp ý để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày 27 tháng 2 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Đinh Thị Thuý Hà
12


13


14



×