Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn phường mai dịch, quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 139 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ĐANH GIA THỰC TRẠNG VÀ ĐÊ XUẤT GIẢI PHAP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TAC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HÔ TRƠ VÀ TAI ĐINH CƯ TẠI CAC DƯ AN
TRÊN ĐIA BÀN PHƯỜNG MAI DICH, QUẬN CẦU GIẤY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ĐANH GIA THỰC TRẠNG VÀ ĐÊ XUẤT GIẢI PHAP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TAC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HÔ TRƠ VÀ TAI ĐINH CƯ TẠI CAC DƯ AN
TRÊN ĐIA BÀN PHƯỜNG MAI DICH, QUẬN CẦU GIẤY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Tiến Cường



Hà Nội - Năm 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Cường
Cán bộ chấm phản biện 1: Tiến sĩ Vũ Sỹ Kiên
Cán bộ chấm phản biện 2: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hải Yến

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 16 tháng 9 năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trung Hiếu


ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tiến
Cường người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý đất đai –
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Trung tâm phát triển quỹ
đất quận Cầu Giấy, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy, chính quyền
và bà con nhân dân phường Mai Dịch nghiên cứu đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Hiếu


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH

MỤC

HÌNH

..................................................................................................ix
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
CHƯƠNG
1:
TỔNG
.........................................3

QUAN

VẤN

ĐÊ

NGHIÊN


CỨU

1.1.

SỞ
KHOA
............................................................................................3

HỌC

1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............................3
1.1.2. Đặc điểm quá
.......................................6

trình

bồi

thường,

hỗ

trợ



tái

định




1.1.3. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..............................7
1.1.4. Các yếu tố tác động trong thực tiễn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...........................................................................8
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa và tác động của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đến kinh tế - xã hội.......................................................................................12
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ...............................................................................................14
1.2.1. Chính sách, quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trước Luật Đất đai 2013 .................................................................14
1.2.2. Chính sách, quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013...................................................................19
1.3.

SỞ
THỰC
..........................................................................................28

TIỄN

1.3.1. Khái quát về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam. ....................................................28


4

1.3.2. Khái quát về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy. .......................................32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU ..40

2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
..................................................................................................................40
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................40
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................40
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Mai Dịch ...................................40
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường Mai Dịch ........40
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn phường Mai Dịch ..........................40
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn phường Mai Dịch .................................................41
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................41
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu ............................................41
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu...............................................................41
2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh ......................................................................42
2.3.4. Phương pháp kế thừa.......................................................................................42
2.3.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................43
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI PHƯỜNG MAI DỊCH .............43
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................43
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế. ..........................................................................44
3.1.3. Thực trạng phát triển văn hóa – xã hội. ..........................................................45
3.1.4. Công tác An ninh, Quốc phòng.......................................................................47
3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG MAI DỊCH ..............................................................................................48
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ...........................................................48


5


3.2.2. Tình hình sử dụng đất .....................................................................................53
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường Mai
Dịch. ..........................................................................................................................56
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG MAI DỊCH .................................................................58
3.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn phường Mai Dịch ..................................................................................58
3.3.2. Trình tự thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phường Mai Dịch ......................................................................................................59
3.3.3. Tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn phường Mai Dịch .............................................73
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU
HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG MAI DỊCH ............................................................................................111
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luật..............................................111
3.4.2. Về xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người có đất thu hồi ......113
3.4.3. Giải pháp tăng cường về chất lượng nguồn nhân lực ...................................114
3.4.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ..........................114
3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện .....................................................................115
3.4.6. Các giải pháp khác ........................................................................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ..............................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119


6

Thông tin luận văn:
1. Họ và tên học viên: Nguyễn Trung Hiếu

2. Lớp: CH2B.QĐ

Khoá: 2

3. Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Cường
4. Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn
phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy.
5. Những nội dung chính của luận văn và kết quả đạt được: Đánh giá việc
thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy; Qua đó đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy.


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QĐ – UBND


Quyết định Ủy ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư UBND

Uỷ ban nhân dân UBMTTQ
bản mặt trận tổ quốc BT
thường
HT

Hỗ trợ

PA

Phương án

Ủy
Bồi


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 :Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GDP) ...................................................45
Bảng 3.2: Kết quả kiểm đếm (diện tích, loại sử dụng đất, số hộ bị ảnh hưởng)

...........80
Bảng 3.3: Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường hỗ trợ về đất tại dự án
......81
Bảng 3.4: Giá đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: ...........................84
Bảng 3.5: Đơn giá bồi thường về đất ở tại dự án ......................................................85
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án 1 .................................................86
Bảng 3.7: Kết quả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại dự án 2 ..................................93
Bảng 3.8: Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường hỗ trợ ........................94
về đất tại dự án 2 .......................................................................................................94
Bảng 3.9: Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án nghiên cứu .................................96
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ..................................................................................................99
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ ...............................100
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư................101
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các
cấp, các ngành .........................................................................................................102


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy hoạch tuyến đường vành đai III ........................................................74
Hình 3.2: Tiến độ xây dựng tuyến đường, tính đến cuối năm 2017 .........................75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò, ý nghĩa đặc biệt đối với quá

trình phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động sống của con người. Sự phát triển của
các ngành kinh tế cùng với áp lực gia tăng dân số làm cho nhu cầu sử dụng đất vào
các mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, nhất là khi quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước diễn ra mạnh mẽ. Để có mặt bằng thực hiện các dự án
phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng… việc thu hồi đất là một
quá trình tất yếu, có tính quy luật.
Thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng là một trong những nội dung
của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được quy định cụ thể trong Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hoạt động này được thực hiện thường xuyên
hàng năm trên địa bàn cả nước, nhất là các địa phương có quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Trong những năm qua, công tác thu hồi đất, bồi
thường và giải phóng mặt bằng đã có những đóng góp tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, song trong thực tiễn
triển khai cũng còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi
công của các công trình, gây nhiều th iệt hại cũng như ảnh hưởng đời sống người
dân có đất bị thu hồi; một số địa phương tổ chức thực hiện công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chưa tốt, dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại, gây bức xúc
trong dư luận.
Trải qua các giai đoạn từ Luật Đất đai năm 1993 cho đến Luật Đất đai năm
2013, các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất luôn
được điều chỉnh cho phù hợp. Đặc biệt Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã có nhiều
điểm mới, quy định cụ thể và đầy đủ hơn từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đảm
bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi, loại bỏ
những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử
dụng đất. Tuy nhiên, sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Luật Đất đai 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành, trong thực tiễn đã buộc lộ một số hạn chế, khó khăn,


2


bất cập trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; một số địa
phương do hiểu và áp dụng không thống nhất các quy định của pháp luật về thu hồi
đất nên lúng túng trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân hoặc ban hành các
quyết định hành chính thiếu cơ sở pháp lý dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về đất đai do thu hồi đất thời gian qua có chiều hướng tăng và diễn
biến phức tạp. Những bất cập trong quy định và thực thi pháp luật về thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng làm xáo trộn đời sống nhiều người dân, ảnh hưởng đến chỗ
định cư, tác động tiêu cực đến một bộ phận cộng đồng do mất nghề nghiệp khi
không còn đất sản xuất, gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến lòng tin của người
dân vào chính quyền…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tại các dự án trên địa bàn phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy.” là rất cần
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn phường Mai Dịch nói riêng và quận Cầu
Giấy nói chung cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương đồng.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Thu hồi đất
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013: “11. Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai.” [18,1]
b. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong
trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra;
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại
gây ra”;
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ
thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong
lĩnh vực pháp luật đất đai thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi
đất được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng
Chính phủ quy định Thể lệ tam thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề
cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thông tư số
1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm
thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các hoa màu cho nhân dân ở
những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố cũng đề cập vấn đề bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt khi Luật đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990
quy định về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng
vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”.
Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và các nghị định hướng dẫn thi hành



4

như Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia lợi ích công cộng; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP
ngày 22/04/1998 của Chính Phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng… Tuy
nhiên khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai năm 2001 được Quốc hội
ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong
Luật đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
Phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định
số 84/2007NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất.” [18,1]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc
trưng cơ bản sau đây:
- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Trách nhiệm này được quy định trong Luật đất đai;
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của
Nhà nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành
chính về thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa
một bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn
hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi; thiệt
hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy

định tại thời điểm thu hồi đất;


5

- Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi
thường về đất phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định;
- Người bị Nhà nước thu hồi đất không chỉ được bồi thường về đất mà
còn được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ
trợ, tái định cư của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất;
c. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Hỗ trợ là giúp đỡ
nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển.”. [18,1]
Còn đối với khái niệm tái định cư thì Luật đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành lại không đề cập cụ thể về khái niệm này. Hay nói cách khác,
pháp luật đất đai hiện hành chỉ đề cập đến thuật ngữ tái định cư mà không giải
thích cụ thể nội hàm của khái niệm “tái định cư” là gì ? Thậm chí trong các cuốn từ
điển tiếng Việt và từ điển Luật học, thuật ngữ này cũng chưa được định nghĩa.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì

người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
“- Bồi thường bằng nhà ở
- Bồi thường bằng giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở.” [6,1]


6

Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB.
1.1.2. Đặc điểm quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một
quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn
phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng : Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư
cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực nông thôn,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó tùy theo mỗi
khu vực, công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có những đặc trưng
riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan

trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ
cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Đối với đất ở, tính phức tạp khi thu hồi đất lại càng gia tăng vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.


7

- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ
chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái
phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu
vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ
đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho phù hợp và
thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất
1.1.3. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hiện nay ở các địa phương nói riêng và toàn quốc nói chung. Việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được xác định là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng để
góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự cần thiết triển khai
xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp và các
cụm công nghiệp, theo đó các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao cũng
đuợc phát triển, tốc độ đô thị hoá cũng diễn ra rất mạnh mẽ.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mang tính quyết định vì tiến độ
của các dự án, là khâu quan trọng trong thực hiện dự án. Có thể nói: việc bồi thường

giải phóng mặt bằng là mấu chốt quan trọng nhất của dự án, là linh hồn của dự án.
Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu
tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị
thu hồi đất. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chính là quá trình thực hiện các công
việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ
phận dân cư trên một phần đất được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây
dựng một công trình mới. Quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính từ
khi bắt đầu thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến khi giải phóng
mặt bằng xong, tạo quỹ đất sạch và bàn giao đất cho chủ đầu tư. Đây là một quá
trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp
đến các


8

bên tham gia và của toàn xã hội. Triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch đề
ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công
tác này chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như
chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta
đó là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, không
riêng gì đơn vị nào. Do vậy, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Trung
tâm Phát triển Quỹ đất tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
thực hiện công tác GPMB phải tranh thủ hệ thống mặt trận, các đoàn thể ở địa
phương tham gia tuyên truyền vận động ngay từ khi triển khai thực hiện dự án.
Đồng thời địa phương nào quan tâm, tích cực làm tốt công tác này thì dự án sớm
được triển khai và đi vào hoạt động, người dân sẽ có việc làm, tăng thêm thu nhập
cho gia đình và cũng tăng nguồn thu cho ngân sách góp phần cho địa phương phát
triển nhanh, phát triển bền vững.

Từ đó cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định trong tình hình hiện nay
không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích
của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện, tạo công ăn việc làm cho người dân sống và
ổn định.
1.1.4. Các yếu tố tác động trong thực tiễn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
a. Việc ban hành tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất
đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và
phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập


9

kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không
ngừng được sửa đổi bổ sung. Hiện nay sau khi quốc hội thông qua Luật Đất Đai
2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác Thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp
ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất các pháp luật đất đai qua các thời kì
mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm

như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ
hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ, gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực
thi pháp luật.
Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp
hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa
chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát triển, ngăn chặn,
xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng
như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB cũng như độ chính
xác trong việc áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy
trì cuộc sống của mình, con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai
để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối
giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH – HĐH đất nước nói chung và
các địa phương nói riêng.


10

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hướng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ
quan duy ý chú, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
c. Giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này, hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu để
“quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp


11

lý của đất đai phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vì vậy, việc đo vẽ
lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là
rất cần thiết.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất

Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự
đảm bảo và những thông tin về qu yền sở hữu đất. Theo quy định của các nước, đất
đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Chức năng
của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi,
chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi
thường, loại đất, diện tích đất tính giá bồi thường, hỗ trợ. Hiện nay, công tác đăng ký
đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng
đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác GPMB, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất
đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác GPMB, bồi thường hỗ trợ và tái định cư sẽ thuận
lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
f. Thanh tra chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường, hỗ trợ là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính
của chính quyền địa phương. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công
tác bồi thường hỗ trợ, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý
tạo niềm tin trong nhân dân.
g. Giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên
chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm.
Luật đất đai năm 2013 có sự thay đổi về yếu tố giá đất và định giá đất. Luật
đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng


12

đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố

bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số
trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định hiện hành
bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn
giá đất trong việc xá định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định
giá đất cụ thể.
h. Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày
càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc
dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước
trong thời gian qua và trong tương lai.
Với nhu cầu rất lớn trên thị trường bất động sản, những dự án xây dựng với
mục đích làm chung cư, nhà ở xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến việc
Nhà nước thực hiện công tác thu hồi đất với nhiều mục đích chưa phù hợp để thực
hiện các dự án nhà ở, chung cư. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vì thế
cũng được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng theo quy định để đảm bảo tiến độ
thực hiện các dự án.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường, hỗ trợ.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa và tác động của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đến kinh tế - xã hội.
Mục đích, ý nghĩa việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư là nhằm bù đắp tổn thất
mà người sử dụng đất phải gánh chịu đồng thời giải vấn đề kinh tế - xã hội hậu việc
Nhà nước thu hồi đất gây. Mặt khác, nhằm ổn định tình hình trị đảm bảo quyền lợi
ích hợp pháp người sử dụng đất, bảo đảm cho người dân nhanh chóng có chỗ để
đảm bảo sống, giải hài hòa việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp Nhà nước, nhà đầu
tư người sử dụng đất.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, Giải phóng mặt bằng là một trong những



13

công việc quan trọng phải làm trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ sở văn hoá giáo dục, thể dục
thể thao cũng đuợc phát triển, tốc độ đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng. Công tác
giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên
thực hiện dự án. Để công tác GPMB được thực hiện đúng tiến độ đòi hỏi phải thực
hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh
tế - xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù
đắp cho họ một phần thiệt thòi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo
hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống
và sản xuất.
a. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng:
Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng và công tác bồi thương, hỗ trợ, tái
định cư là điều kiện tiên quyết để dự án có được triển khai hay không.
b. Đối với tiến độ hoàn thành của dự án
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như:
Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân trong
diện bị giải toả… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành
giải phóng mặt bằng cũng như công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện đúng tiến độ đề ra
sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiên dự án có hiệu quả. Ngược lại, công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện không đảm bảo, làm ảnh hưởng

đến tiến độ giải phóng mặt bằng và cùng với đó gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công


×