Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn Huyện Hoài Đức – Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.19 KB, 68 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG

2


DANH MỤC HÌNH

3


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Về vị trí, vai trò của đất thì đất đai đã được khẳng định là một tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô cùng
to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng.Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày càng
tăng thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất cũng như
thu hồi đất ngày càng được quan tâm.
Sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển
đô thị, dự án sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Để có mặt bằng xây dựng
các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ
tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi.


Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đã đi vào cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự án xây dựng ở Việt
Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển đô thị và đổi mới
diện mạo đô thị. Song những đổi mới của chính sách đất đai và sự vận động của thị
trường bất động sản , chính sách đền bù thiệt hại đất đai khi Nhà nước thu hồi đất hiện
hành đã bộc lộ một số tồn tại ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ. Thực tiễn đã
khẳng định công tác giải phóng mặt bằng là điều kiện kiên quyết để thực hiện thành
công dự án.
Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội là một quận trung tâm với nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế, hiện đang có những chính sách để thu hút đầu tư trong và ngoài
nước. Là huyện trong quy hoạch theo hướng phi nông nghiệp của thành phố Hà Nội,
Hoài Đức được xác định là huyện nằm trong vùng phát triển dịch vụ, giao dịch kinh tế
tài chính. Là một huyện trong khu trung tâm (nội thành) "Hà Nội mới" hiện đại xứng
tầm khu vực, hệ thống giao thông hiện đại nhất thủ đô. Với các trục đường Đại lộ
thăng long, quốc lộ 32 đi vùng Tây bắc chạy qua được mở rộng. Và để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội, huyện đã triển khai một số dự án cải thiện cơ sở hạ tầng chính
vì vậy công tác thu hồi đất , bồi thường,hỗ trợ và tái định cư càng trở nên phức tạp và
quan trọng.
4


Xuất phát từ thực tế đó,để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng tôi xin tiến hành thực hiện chuyên đề : “Đánh giá tình hình thực hiện công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn
Huyện Hoài Đức – Thành Phố Hà Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư bằng khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn huyện Hoài
Đức – Thành phố Hà Nội.

- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách
thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên 02 dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức –
Thành Phố Hà Nội
- Đề xuất ý kiến,góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích quốc phòng, lợi ích công cộng.
Yêu cầu của đề tài
-

Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng như
các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.

-

-

Các số liệu điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn nghiên cứu và độ tin cậy và chính
xác.Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan,
logic và khoa học.
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng với địa bàn nghiên cứu.

5


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sở khoa học

1.1.1.Một số khái niệm
1.1.1.1 Thu hồi đất
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất Đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.2 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất Đai 2013,Bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác do các quy định của
pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối với một diện tích đất xác
định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
1.1.1.3 Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất Đai 2013, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc nhà nước trợ giúp cho người dân có đất thu hồi để ổn định đời sống,sản xuất và
phát triển.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới.
1.1.1.4 Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
TĐC là việc chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm
ăn.TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà Nước thu hồi hoặc
trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Cũng có thể hiểu TĐC là quá trình Nhà nước bồi thường thiệt hại về đất đai và
tài sản nhằm làm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một số bộ phận
6



dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử
dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
-

Bồi thường bằng nhà ở.
Bồi thường bằng giao đất ở mới.
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Vì vậy việc tái định cư là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát
triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.2.Cơ sở pháp lý
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập
kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không
ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm đến nay, Nhà nước đã ban hành
hơn 300 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội
thông qua Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009 cùng với các văn bản hướng dẫn thi
hành, ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013. So với Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương
và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá
trình thi hành Luật đất đai năm 2003.
Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác bồi thường,hỗ trợ,tái định cư được thực
hiện theo các văn bản hiện hành sau:

-

-


Luật Đất Đai 2013 ban hành ngày 29/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014,cụ thể
Điều 74 đến Điều 88 quy định về nhiều vấn đề như:quy định nguyên tắc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ; điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công
cộng,phát triển kinh tế - xã hội; bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng , an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,
công cộng, phát triển kinh tế - xã hội ; bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,..
Nghị Định số 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất Đai 2013;
Nghị Định số 44/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về
giá đất;
Nghị Định số 45/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
7


-

-

-

Nghị Định số 46/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về
thu tiền thuê đất,thuê mặt nước;
Nghị Định số 47/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính Phủ thay thế cho
Nghị Định 197/2014/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ quy định về bồi
thường,hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 13/08/2014 của Bộ Tài Nguyên và

Môi Trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đât;
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 13/08/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi
đất.
1.3 Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Công tác bồi thường, hỗ trợ,giải phóng mặt bằng và tái định cư trên một số
nước trên thế giới
1.3.1.1 Trung Quốc
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người
sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất
đai Trung quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất
là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất
nông nghiệp, khoảng từ 442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người
dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh, phần lớn
các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ có thể
mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể dùng khoản
tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi. Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt
cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở.
Những đối tượng thuộc diện giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà
ưu đãi của Nhà nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài nguyên đất
đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận khu đất thu
hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị
chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.

8



1.3.1.2 Đài Loan
Pháp luật đất đai Đài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu của Nhà
nước (công hữu): chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên toàn lãnh thổ và sở hữu tư
nhân chiếm 31%, bao gồm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của nông dân và đất của
các tổ chức tư nhân khác.
Được phân biệt rất rõ hai trường hợp:
- Các công trình của Nhà nước thì Nhà nước mới đứng ra thoả thuận mua đất
của dân, nếu dân không đồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình trưng thu để lấy
đất xây dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch sử dụng đất.
- Những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân, Nhà
nước không thực hiện việc trưng thu đất nếu tư nhân không thoả thuận được với
dân Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước không can thiệp vì
việc kinh doanh, tư nhân phải tính toán lợi nhuận nếu thấy giá đất tuy đắt, nhưng thấy
khả năng đầu tư có triển vọng thì nhà đầu tư tư nhân vẫn sẵn sàng mua của dân. Hơn
nữa việc thoả thuận mua bán này là quan hệ dân sự, nên Nhà nước không can thiệp.
Trường hợp Nhà nước làm công trình phải di chuyển cả thôn thì Nhà nước xây dựng
khu tái định cư.
1.3.2 Một số kết quả trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt
Nam
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ ngày càng phù
hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế.Do đặc
biệt quan tâm đến sinh kế của người có đất thu hồi mà Nhà nước đã thông qua
Luật Đất Đai 2013 có nhiều đổi mới và các Nghị Định đã thể hiện được tính khả
thi và vai trò tích cực của các văn bản pháp luật. Vì thế, công tác bồi thường, hỗ
trợ trong thời gian qua đã đạt được các kết quả khá khả quan, thể hiện trên một số
khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ngày càng được xác định đầy đủ
chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho công tác quản

lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận bồi thường cũng thấy thỏa đáng.
Thứ hai, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần
đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành chính trong
việc thu hồi đất.
Thứ ba, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường, hỗ trợ đã giải quyết được nhiều
9


khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
được đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thứ tư, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất
phức tạp của vấn đề thu hồi đất của các nhà quản lý, hoạch định chính sách, của chính
quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để tạo điều kiện vật
chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo quyền lợi thiết thực nhất cho
nhân dân.
1.3.3 Thực trạng thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn Thành Phố Hà
Nội qua một số năm gần đây
Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
phố Hà Nội một số năm gần đây:
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
Hà Nội năm 2014 và 2015
STT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

2014


2015

Dự án

1.159

1.071

Ha

11.603,1

10.472

Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân

213.152

191.600

Dự án

259

171

Ha


2.111,37

1.177,91

Tỷ đồng

13.125

9.394

ĐVT

1

Tổng số dự án

2

Quy mô thu hồi đất

3

Đối tượng bị thu hồi đất

4

Đã hoàn thành công tác GPMB

5


Diện tích đất đã thu hồi

6

Số tiền chi trả

7

Số hộ nhận chi trả

Hộ

44.415

24.195

8

Bố trí tái định cư

Hộ

2.296

779

(Nguồn: Niên giám thống kê TP Hà Nội)
-

-


Về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Thành phố tập trung chỉ đạo, giải
quyết kịp thời các cơ chế chính sách đặc thù tháo gỡ vướng mắc cho nhiều dự án trọng
điểm trên địa bàn Thành phố như dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường
Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên ...
Công tác tập huấn truyền thông cơ chế chính sách GPMB của Thành phố: Được coi
trọng, được triển khai dưới nhiều hình thức, trên cơ sở đó đã tranh thủ được sự đồng
thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, của các cấp các ngành, của cả hệ thống chính
trị, các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương. Tổ chức tập huấn, đối
thoại về cơ chế chính sách BT-HTr-TĐC của Thành phố với Hội nghị cán bộ Mặt trận
10


-

Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh của Thành phố và tại nhiều quận, huyện thị xã: Đông
Anh, Cầu Giấy, Sơn Tây, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Từ Liêm, Thanh Trì, Đống Đa, Sóc
Sơn,…
Trong năm 2014-2015, nhiều quận, huyện đã ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất tại
một số dự án đối với các trường hợp cố tình chây ì không bàn giao mặt bằng nhằm
đảm bảo kỷ cương và sự công bằng trong việc chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của Nhà nước. Trên địa bàn Thành phố đã có 66 dự án phải ban hành
quyết định cưỡng chế, trong đó có nhiều dự án trọng điểm, dự án dân sinh bức xúc
như: dự án đường vào điểm công nghiệp Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, dự án đường
Lê Văn Lương kéo dài, quận Thanh Xuân, dự án đường Láng - Hoà Lạc các huyện
Thạch Thất và Từ Liêm, dự án cầu Nhật Tân, huyện Đông Anh và quận Tây Hồ, một
số dự án khác trên địa bàn quận Hà Đông ... Tuy nhiên tại một số dự án lớn như đường
Lê Văn Lương kéo dài trên địa bàn quận Thanh Xuân, đường vành đai 3 nút Mai Dịch
trên địa bàn quận Cầu Giấy, đường Văn Cao-Hồ Tây trên địa bàn quận Tây Hồ, nhà ga
T2 - Cảng HKQT Nội Bài trên địa bàn huyện Sóc Sơn ... khi có Quyết định cưỡng chế

thu hồi đất thì hầu hết các hộ lại xin bàn giao mặt bằng, lực lượng cưỡng chế chuyển
sang hỗ trợ các hộ dân di chuyển, theo đúng kế hoạch tiến độ GPMB bàn giao đất cho
dự án.
Với quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Thành ủy-HĐND-UBND Thành phố là
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư-GPMB với phương châm
công bằng - dân chủ - công khai - đúng pháp luật, Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố đã
trực tiếp triển khai nhiều cuộc tập huấn, đối thoại về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư-GPMB với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trực tiếp làm công tác GPMB tại
các quận, huyện, thị xã như: Đống Đa, Cầu Giấy, Mê Linh, Thạch Thất ... và với các
cán bộ, công tác viên các Trung tâm tư vấn pháp lý (do Sở Tư pháp); Đồng thời luôn
coi trọng việc truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các cơ
quan thông tấn báo chí người dân ngày càng hiểu rõ hơn về cơ chế chính sách của Nhà
nước, về quy trình GPMB, về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm ... từ đó ủng hộ, chấp
hành quyết định thu hồi đất, tạo sự đồng thuận trong toàn Thành phố.

11


CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện 02 dự án trên địa bàn Huyện Hoài Đức – Thành Phố Hà
Nội,như sau:
-

Dự án 01: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước thải tập trung Cầu Ngà, xã
Dương Liễu, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Dự án 02 : Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Sơn Đồng, xã Sơn Đồng,

huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
2.2 Phạm vi nghiên cứu

-

-

Phạm vi không gian: Xã Dương Liễu và Xã Sơn Đồng thuộc Huyện Hoài Đức – TP
Hà Nội
Phạm vi nội dung: Đề tài đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
đề đầu tư xây dựng hai dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải Cầu Ngà, xã Dương
Liễu và nhà máy xử lý nước thải Sơn Đồng, xã Sơn Đồng.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu giai đoạn 2012 – 2016, số liệu điều tra được thu
thập năm 2015.
2.3 Nội dung nghiên cứu
Nội dung đề tài đề cập tới chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất cho mục đích quốc phòng, an ninh,lợi ích công cộng,lợi ích quốc gia,mục đích phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện Hoài Đức - Tp Hà Nội qua 02 dự án,làm rõ một
số nội dung cụ thể:

-

Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
Tình hình công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại 02 dự án trên địa bàn nghiên cứu
Công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu vực có các hộ dân thuộc
đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn 02 xã Dương Liễu và Sơn Đồng.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ,giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất.


12


2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập, tài liệu, số liệu
+ Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, chế độ
thuỷ văn, tài nguyên thiên nhiên...
+ Thu thập số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: dân số, lao động, tình hình sản
xuất của các ngành...
2.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Để thu thập các thông tin liên quan đến tình hình bồi thường và sử dụng tiền bồi
thường sau khi thu hồi đất, tiến hành phỏng vấn hộ gia đình theo phiếu điều tra đã
được xây dựng (mẫu phiếu điều tra xem trong phần phụ lục)
* Yêu cầu của mẫu điều tra:
- Mẫu điều tra phải mang tính đại diện, phản ánh bao quát được đặc điểm của
khu vực cần nghiên cứu.
- Mẫu điều tra phải rải đều khu vực cần nghiên cứu.
- Mẫu điền tra phải phản ánh khách quan đặc điểm của từng khu vực, không
chọn mẫu điều tra trong trường hợp không phản ánh đúng đặc thù của từng khu vực
nghiên cứu.
* Nội dung điều tra :
Điều tra thông tin của các hộ gia đình được hưởng chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất GPMB thực hiện một số dự án đầu tư xây dựng điển hình
trên địa bàn huyện Hoài Đức
- Điều tra thông tin thuộc tính liên quan đến đối tượng được bồi thường, hỗ trợ như :
tên chủ hộ, địa chỉ nhà, tên đường phố, số nhân khẩu, số hộ khẩu...
- Điều tra đặc điểm tự nhiên liên quan đến thửa đất bị thu hồi, GPMB : vị trí, hình thể,
diện tích, loại đất...
2.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp

- Tổng hợp các mẫu điều tra về giá bồi thường, chính sách hỗ trợ và tái định cư đối với
các trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất của từng dự án nghiên cứu.
- Từ các mẫu phiếu điều tra, thống kê các mẫu phiếu phản ánh các yếu tố về giá bồi
thường, chính sách hỗ trợ và tái định cư.
- Thống kê các trường hợp bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đang sử dụng
- Thống kê các trường hợp trong diện cắt xén, tức là bị thu hồi một phần diện tích đất
13


đang sử dụng.
- Thống kê các trường hợp trong diện bị thu hồi đất chuyên dùng và thu hồi đất nông
nghiệp khi GPMB thực hiện dự án.
Trên cơ sở số liệu tổng hợp, thống kê phân tích đánh giá các trường hợp đại
diện đặc trưng cho từng dự án trên từ vị trí, địa bàn.

14


CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Hoài Đức nằm cách trung tâm Hà Nội 16 km về phía Tây, có diện tích là 82,4
km2, dân số là 190.612 người bao gồm 20 đơn vị hành chính: 19 xã và 01 thị trấn. Có
vị trí địa lý:
-

Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, huyện Phúc Thọ

Phía Đông giáp huyện Từ Liêm
Phía Nam giáp quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ
Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.

Hình 3.: Sơ đồ hành chính huyện Hoài Đức
Hoài Đức có các quốc lộ lớn chạy qua : Quốc lộ 32, đường cao tốc Láng - Hoà
Lạc, tỉnh lộ 423 (tỉnh lộ 72 cũ), tỉnh lộ 422 (tỉnh lộ 79 cũ), tỉnh lộ 70. Đây là những
15


tuyến giao thông quan trọng nối liền huyện với nội thành Hà Nội và các địa phương
khác trong vùng.
b. Địa hình
Hoài Đức có dạng địa hình đồng bằng, dốc từ Tây Bắc sang Đông Nam và chia
thành 2 vùng là vùng bãi và vùng đồng.
Vùng bãi nằm ở ngoài đê sông Đáy: Gồm một phần diện tích của 9 xã và toàn
bộ diện tích của xã Vân Côn. Cao trình mặt ruộng trung bình từ 6,5 - 9 m, có xu hướng
dốc từ đê vào sông; cao nhất tại Dương Liễu và Minh Khai với cao trình 8,5 - 9 m,
thấp nhất là ven kênh tiêu T5 và T6. Những vùng trũng thường xen kẽ lẫn vùng cao
nên thường gây úng, hạn cục bộ.
Vùng đồng: Gồm một phần diện tích của 9 xã vùng bãi và toàn bộ diện tích của
10 xã và 01 thị trấn trong đồng. Cao trình mặt ruộng trung bình từ 4,0 - 8,0 m, địa hình
tương đối phức tạp, vùng trũng xen kẽ vùng cao nên mặc dù hệ thống thuỷ lợi đã được
đầu tư nhiều nhưng những năm mưa lớn do tiêu không chủ động thường gây ra úng
ngập mất mùa, tập trung ở một số xã như Di Trạch, Lại Yên, Kim Chung, Đức
Giang ...
c. Khí hậu
Hoài Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, với 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10; mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 5 năm
sau.

Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24,46 0C. Số giờ nắng trung bình khá dồi
dào với 1.645 giờ. Trung bình một ngày có 3 - 5 giờ nắng, tháng có giờ nắng cao
nhất là tháng 7 và tháng 10 (trung bình mỗi ngày có tới 7 giờ nắng). Bức xạ tổng
cộng hàng năm của khu vực là 125,7 kcal/cm2. Tổng nhiệt độ hàng năm đạt 8.500
-9.0000C. Lượng mưa trung bình năm 1.600 - 1.700 mm. Lượng bốc hơi trung bình
năm đạt 650 mm. Độ ẩm không khí trung bình 84%.
Có 2 hướng gió chính thịnh hành: Gió mùa Đông Nam thổi vào mùa hè và gió
mùa Đông bắc thổi vào mùa Đông.
d. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
Huyện Hoài Đức là một huyện có vị trí quan trọng của Hà Nội mở rộng, tiếp
giáp với trung tâm thủ đô; địa hình đồng bằng, trình độ dân trí cao, có nhiều khả năng
phát triển trở thành trung tâm mới của Hà Nội. Do vậy huyện có điều kiện rất thuận lợi
cho phát triển kinh tế.
16


Phần lớn đất đai trong vùng là đất phù sa có chất lượng (độ phì nhiêu mầu mỡ)
khá tốt, địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao và độ dốc hợp lý, làm cơ sở nền
tảng cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp.
Thành phố Hà Nội là thị trường tiêu thụ lớn các loại nông sản, sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp tiêu dùng khác. Là địa bàn mở rộng của thủ đô Hà
Nội về mạng lưới giao thông của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, có nhiều điều
kiện thu hút đầu tư vào các cụm, điểm công nghiệp, các khu đô thị trên địa bàn huyện.
Có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ chất lượng cao của Hà Nội như về giáo dục - đào
tạo, y tế, khoa học - công nghệ…
Hiện nay, việc phát triển một số ngành kinh tế đã và đang tác động xấu đến môi
trường như ô nhiễm về bụi, không khí do xây dựng; ô nhiễm từ nước thải và chất thải
ở các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; ô nhiễm trong sản xuất nông
nghiệp và các làng nghề do việc sử dụng hoá chất tràn lan và công nghệ lạc hậu.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức

a. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Năm 2015,dân số huyện là 190.612 người
Dân số huyện Hoài Đức phân bố không đều, nhiều xã có mật độ dân số rất cao
như Cát Quế (3.434 người /km2), Đức Giang (3.044 người /km2), Dương Liễu (2.811
người /km2),…
Trong giai đoạn 2010-2015 dân số huyện Hoài Đức tăng bình quân khá thấp,
khoảng 1,56%/năm. Dân số đô thị của huyện có mức tăng khá cao, đạt 5,25%/năm; tuy
nhiên do quy mô dân số đô thị quá nhỏ nên đến năm 2015 tỷ lệ đô thị hoá của huyện
đạt rất thấp, chỉ khoảng 2,6% (so với mức bình quân của cả nước trên 25%).
* Lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động của huyện năm 2015 có 92,627 nghìn người,
chiếm 54,9% tổng dân số toàn huyện; trong đó lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế có 90,81 nghìn người. Trong cơ cấu lao động của huyện, lao động trong
ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao, chiếm gần 50% tổng số lao động trong các
ngành kinh tế quốc dân. Đây là vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển một phần đất nông nghiệp sang phát triển đô thị, công
nghiệp, dịch vụ.

17


b. Thực trạng phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 10%/năm ., chuyển dịch cơ cấu
kinh thế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, công nghiệp,
giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Năm 2015, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển khá toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực, các chỉ tiêu pháp lệnh đều đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao. Tổng giá trị
sản xuất thực hiện 14.225 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 12,6% so với cùng
kỳ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện gần 500 tỷ đồng, đạt 184% so

với chỉ tiêu Thành phố giao, tăng 11,3% so với cùng kỳ. Trong đó, có 9/9 chỉ tiêu thu
đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao.
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 4.828 tỷ đồng, tăng
11,4% so với cùng kỳ, đạt 100,1% kế hoạch năm. Các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh chủ yếu như: dệt may, sản xuất bánh kẹo, chế biến nông sản, đồ thờ tượng Phật,
cơ khí tiếp tục giữ được thị trường góp phần tăng thu nhập và giải quyết việc làm
thường xuyên tại các làng nghề cho khoảng 44.000 lao động với thu nhập bình quân
trên 4 triệu đồng/người/tháng. Hoạt động hỗ trợ xây dựng thương hiệu, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm được quan tâm, trong năm, đã phối hợp đăng ký nhãn hiệu
tập thể cho sản phẩm điêu khắc mỹ nghệ đồ thờ, xét danh hiệu nghệ nhân Hà Nội cho
4 nghệ nhân tại xã Sơn Đồng.
Các ngành thương mại, dịch vụ được quan tâm chỉ đạo, có tỷ trọng tăng trưởng
khá, giá trị thương mại – dịch vụ đạt 6.210 tỷ đồng, tăng 16,7% so với cùng kỳ. Trong
năm, huyện đã tích cực chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ
các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; phối hợp với các sở, ban, ngành của Thành
phố và các doanh nghiệp để tổ chức các hội chợ, tổ chức các chương trình đưa hàng
bình ổn giá về nông thôn, tuyên truyền nhân dân hưởng ứng cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và các hoạt động phụ trợ như tìm kiếm thị
trường tiêu thụ đối với một số mặt hàng chủ lực của địa phương.
Công tác xây dựng Nông Thôn Mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Trong năm, huyện đã thực hiện bê tông hóa thêm được 300 tuyến thuộc 9 xã với tổng
chiều dài 21,3 km với kinh phí đầu tư khoảng 25 tỷ đồng. Kết thúc năm 2015, Hoài
Đức có thêm 07 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn
huyện là 17/19 xã, chiếm 89,5%, tăng 04 xã so với Nghị quyết HĐND huyện và 06 xã
so với Chỉ tiêu Thành phố giao.
Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được chú trọng và đạt nhiều kết quả tốt. Các
chính sách xã hội được triển khai kịp thời, bảo đảm đúng chế độ, đúng đối tượng và có
18



nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia đạt cao so với chỉ tiêu Thành
phố, đặc biệt, huyện có 02/09 trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2. An ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, không để xảy ra những vụ việc có tính chất nghiêm
trọng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
c. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
* Thực trạng phát triển đô thị
Trong giai đoạn 2010- 2015, dân số đô thị có mức tăng khá cao, đạt 5,25%/năm
với tổng số dân đô thị là 4,6 nghìn người. Tuy nhiên do quy mô dân số đô thị nhỏ nên
tính đến năm 2015 tỷ lệ đô thị hóa của huyện đạt rất thấp, chỉ khoảng 2,5%; trong khi
đó của cả nước đạt trên 25%.
Theo các quy hoạch đã được phê duyệt, Hoài Đức dự kiến xây dựng thêm các
khu đô thị mới là: Khu đô thị An Khánh, Sơn Đồng, Kim Chung - Di Trạch, đô thị mới
Vân Canh, khu đô thị Hoài Đức, khu đô thị vành đai 4, ... với tổng diện tích của các
khu đô thị mới trên khoảng 2 nghìn ha.
* Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Bình quân đất ở nông thôn trên người dân nông thôn đạt 56,15 m2. Các thị tứ
như Sơn Đồng, Vân Canh và các khu đô thị có làng nghề như Cát Quế, La Phù tương
đối phát triển, đã có điều kiện về kết cấu hạ tầng nông thôn tốt hơn, nhiều công trình
phục vụ đời sống xã hội được xây dựng.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Hoài Đức, tại một số xã phải sắp xếp, bố trí lại một
số khu dân cư do phải di dời để xây dựng các khu cụm công nghiệp, các công trình kết
cấu hạ tầng, do bị ô nhiễm môi trường tại các làng nghề và do mật độ dân cư quá đông,
thiếu đất ở và đất sản xuất, phát triển nghề phụ.
Với mật độ dân số lớn, có nhiều làng nghề phát triển và gây ô nhiễm môi
trường, trong giai đoạn tới huyện Hoài Đức cần tổ chức lại sản xuất, cải tạo mạng lưới
kết cấu hạ tầng, hình thành các điểm đô thị gắn với các làng nghề tại các xã.
3.1.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát
triển
a. Những thuận lợi, lợi thế
+ Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã nỗ

lực phấn đấu cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XVII đề ra. Kinh tế phát triển tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ
19


trọng nông nghiệp; trong nông nghiệp tỷ trọng chăn nuôi tăng nhanh, thu nhập của
người dân được nâng cao, các thành phần kinh tế phát triển. Giá trị sản xuất trên các
lĩnh vực bình quân trong 5 năm đều vượt mục tiêu mà Nghị quyết đã đề ra. Công tác
giải phóng mặt bằng có chuyển biến tích cực. Văn hóa xã hội có chuyển biến tiến bộ;
chương trình xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm.
Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao phát triển; đời sống, vật chất, tinh
thần của nhân dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. An ninh quốc
phòng và trật tự xã hội được giữ vững; một số vấn đề bức xúc nổi cộm trong nhân dân
được giải quyết có hiệu quả.
+ Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của huyện ổn định và có
nhiều mặt phát triển tích cực. Về cơ bản đã phát huy được lợi thế của từng vùng, từng
ngành. Bước đầu khai thác tốt nội lực kết hợp với huy động các nguồn lực bên ngoài
để đầu tư phát triển. Nền kinh tế tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá ổn định và có sự
chuyển dịch đúng hướng.
+ Các hoạt động về văn hóa xã hội, thể thao, y tế, giáo dục đều có chuyển biến
tích cực. Cơ sở, trang thiết bị cho các lĩnh vực trên không ngừng được tăng cường và
mở rộng, tạo sự phát triển ngày càng sâu rộng cả về chất và lượng.
+ Hạ tầng cơ sở, nhất là mạng lưới giao thông, thủy lợi, điện và bưu chính viễn
thông phát triển đồng bộ, đóng vai trò quan trọng tạo mối liên kết vùng nhằm khai thác
lợi thế từng vùng, từng khu vực trong huyện, để phát triển một nền kinh tế tổng hợp và
bền vững.
+ Lực lượng lao động dồi dào là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của huyện thời gian tới.
b. Những khó khăn, hạn chế

+ Tốc độ phát triển kinh tế còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
huyện. Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm; chưa hình thành được các vùng
chuyên canh sản xuất nông sản có giá trị kinh tế cao. Một số làng nghề công nghệ còn lạc
hậu, sức cạnh tranh thấp; dịch vụ, thương mại còn manh mún, nhỏ lẻ; cơ sở hạ tầng nông
thôn còn nhiều bất cập, đầu tư phát triển còn thấp. Một số vấn đề trong các lĩnh vực xã hội
hóa chưa đáp ứng yêu cầu. Một số cơ sở còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; tệ nạn xã hội tiếp
tục gia tăng.
+ Đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nhân rộng mô hình
điển hình còn hạn chế. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý và tổ chức sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi chưa thích đáng.
+ Là một huyện ven đô giáp với thành phố Hà Nội, xu thế công nghiệp hóa, đô
thị hóa, dịch vụ diễn ra mạnh mẽ và mức độ phát triển hạ tầng cơ sở đòi hỏi một quỹ
đất không nhỏ, tất yếu sẽ gây ra những áp lực rất lớn đến sử dụng đất, làm xáo trộn
20


mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới.
c. Định hướng phát triển
Trong giai đoạn tới, tranh thủ những điều kiện thuận lợi, phát huy những lợi thế
so sánh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để phát triển kinh tế với tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, trên mức bình quân chung của cả nước; cải thiện đời sống nhân
dân và nâng cao tích lũy nội bộ. Do đó quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện
Hoài Đức phải gắn với các mục tiêu chung của thành phố. Phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, các lĩnh vực của huyện phải nằm trong quy
hoạch tổng thể của Hà Nội; phải có một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn diện
với một hệ thống giải pháp đồng bộ và có tính đột phá, tạo động lực cho toàn huyện
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Vốn đầu tư nước ngoài là cơ sở quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
Quy hoạch và phát triển đô thị phù hợp với quy trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ; quá trình đô thị hoá của Hoài Đức

đến năm 2020 và năm 2030 sẽ diễn ra rất nhanh.
Huyện Hoài Đức vẫn ưu tiên phát triển công nghiệp, đô thị thương mại dịch vụ
với tốc độ nhanh trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời tiếp tục phát triển các loại hình
dịch vụ có lợi thế của huyện có vị trí là huyện ven đô Thành phố Hà Nội, có các tuyến
trục giao thông quan trọng đi qua.
- Ngành nông nghiệp: Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo
hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái với công nghệ cao và công nghệ sinh học.
Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt, phát triển ngành nghề nông thôn để chuyển một số lao
động nông nghiệp sang các ngành sản xuất phi nông nghiệp.
- Ngành công nghiệp: Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng trong
giai đoạn đầu tiếp tục phát triển các ngành có lợi thế về nguồn nguyên liệu địa phương, về
lao động và tay nghề như công nghiệp chế biến nông lâm sản, dệt may, các làng nghề,
ngành nghề truyền thống. Trong giai đoạn sau hướng tới sản xuất các hàng tiêu dùng cao
cấp, các ngành công nghiệp bổ trợ (cơ khí chế tạo, vật liệu mới....) và các ngành công
nghiệp công nghệ cao.
- Ngành dịch vụ du lịch: Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao
phục vụ cho Hà Nội. Hướng tới phát triển các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng, du lịch,
dịch vụ công nghiệp, viễn thông, các dịch vụ liên quan đến thị trường bất động sản…
Phát triển dịch vụ thương mại, xây dựng các chợ đầu mối là nơi tập kết một số hàng
hoá như: Thực phẩm, rau quả, lương thực... để cung cấp cho quận nội thành Hà Nội và
các đô thị trong vùng. Xây dựng một số khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng
21


cao phục vụ cho nghỉ cuối tuần của khách du lịch.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng theo hướng hình
thành bộ khung kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt sớm hoàn thành
xây dựng các công trình đường bộ để đảm bảo lưu thông thuận tiện trên toàn địa bàn
và hoà nhập khu vực.

3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất Huyện Hoài Đức
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai
(1) - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
Để thực hiện các văn bản pháp luật, các văn bản thi hành pháp luật của Nhà
nước, của UBND Huyện Hoài Đức, Tp Hà Nội đã ban hành các quy định về quản lý,
sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản. Nhìn chung việc ban hành và thực hiện
các văn bản về tổ chức, quản lý và sử dụng đất của phường đúng pháp luật.
(2) - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị của Chính phủ, được sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà
Nội và các cơ quan chức năng, UBND huyện đã cùng các đơn vị giáp ranh tổ chức
triển khai thực hiện công tác xác định địa giới hành chính.
Về cơ bản địa giới hành chính của phường đã được xác định rõ ràng cả trên bản
đồ và trên thực địa. Hồ sơ ranh giới đã được thành lập và được các cấp có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt
(3) - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất
* Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính
Hiện nay trên địa bàn phường đã tiến hành đo đạc lập bản đồ địa chính chính
quy. Kết quả đo đạc địa chính đã khắc phục được những nhược điểm của bản đồ giải
thửa, có độ chính xác cao ,có đủ sơ sở pháp lý giúp cho công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
* Công tác đánh giá phân hạng đất
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của các cơ quan chứ năng và cơ quan
chuyên môn, huyện đã tổ chức công tác đánh giá phân hạng đất theo yếu tố địa hình,

22



chất đất, chế độ tưới tiêu, vị trí phân bố của khoanh đất và năng suất trồng cây, trên cơ
sở đất được phân thành 6 hạng phục vụ cho công tác thu thuế nông nghiệp.
(4) - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 1995 đến nay, hằng năm huyện đều lập kế hoạch sử dụng đất đai làm sơ
sở để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất. Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tuy có nhiều tiến bộ, song tỷ lệ thực hiện còn
hạn chế ở một số loại đất
Công tác xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn trước chưa được thực hiện,
gây khó khan cho công tác quản lý đất đai, giai đoạn tới phải tiến hành lập quy hoạch
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội
Những tồn tại trong công tác kế hoạch sử dụng đất là : Việc lập kế hoạch sử
dụng đất còn hạn chế về tính khoa học, việc đôn đốc tổ chức thực hiện kế hoạch chưa
được Cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm, vốn ngân sách để đầu tư cho công tác quy
hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế
(5) - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Thực hiện Luật Đất Đai của Chính phủ về việc giao đất và cho thuê đất lâu dài
ổn định cho nhân dân, dưới sự chỉ đạo của thành phố, UBND huyện đã thực hiện giao
ruộng đất ổn định lâu dài cho nhân dân với quy hoạch lại đồng ruộng, chuyển đổi
ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, khắc phục tình trạng manh mún về ruộng đất.
Đất nông nghiệp đã giao sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình đạt 100%.
* Thu hồi đất và Chuyển mục đích sử dụng đất :
Công tác quản lý thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đều được
phường thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất Đai
Nhìn chung khó khăn tồn tại lớn nhất trong công tác quản lý việc giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là sự hợp tác của người dân
(6) - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Từ chính sách và chỉ đạo của thành phố, Huyện Hoài Đức đã đề ra nhiều
phương án, biện pháp giúp đỡ người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

thu hồi đất. Công tác quản lý được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
(7) - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

23


Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tổ chức thực hiện tương đối tốt,
100% các hộ gia đình đã đăng ký quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và
đất ở
Công tác quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện nhìn chung tương đối tốt,
các biến động được cập nhật kịp thời
(8) - Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện thường xuyên. Hằng năm,
phường đều thống kê biến động đất đai, lập biểu thống kê đất đai đến thời điểm 01/10
hằng năm nộp lên thành phố đúng quy định
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần theo chỉ đạo của Nhà
nước
(9) - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Huyện Hoài Đức hiện đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin đất đai được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Thành phố Hà Nội
(10) - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Nguồn thu từ đất bao gồm lệ phí giao đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ
phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thuế trước bạ, tiền thuê đất … được thu nộp và
vào kho bạc theo đúng các quy định về tài chính.
Trong nghững năm qua, phường kết hợp với cơ quan chuyên môn đã tổ chức
thanh tra, kiểm tra tài chính về đất đai, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm, góp
phần cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
(11) - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là
hoạt động được phường tổ chức thường xuyên thông qua các biện pháp tuyên truyền
để mọi người dân hiểu được các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
UBND huyện và cùng các ngành theo dõi sát sao tình hình sử dụng đất, đảm
bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật và có hiệu quả kinh tế cao. Công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cũng là một biện pháp tích cực để
người sử dụng đất có đủ điều kiện thực hiện các quyền của mình.
(12) - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
24


Công tác thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng đất luôn được
UBND huyện Hoài Đức quan tâm, đồng thời thực hiện quy định số 273/QĐ-TTg ngày
12/4/2012 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc thanh tra tình hình quản lý, sử dụng đất,
qua đó đã phát hiện những yếu kém, vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng đất ở
một số địa phương và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
(13) - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Huyện thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho người dân hiểu và biết đến
Luật Đất Đai. Cập nhật tình hình, các thay đổi khi có chỉ đạo mới từ Nhà nước cũng
như việc thay đổi luật mới qua từng giai đoạn phát triển
(14) - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai
Những năm gần đây, thị trường đất đai trên địa bàn huyện đã từng bước phát
triển hơn. Đất đai ngày càng có giá , ranh giới đất không rõ ràng, đất do các thế hệ
trước để lại. Bên cạnh đó sự chênh lệch về diện tích đất trên bản đồ với diện tích đất
thực tế nên việc tranh chấp đất đai xảy ra nhiều.
Các đơn thư khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường được các
ngành, các cấp phối hợp tập trung giải quyết kịp thời, do đó những việc khiếu kiện

vượt cấp ít xảy ra.
(15) - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Đây là nội dung nhằm: Ngăn ngừa lợi dụng kiếm lời của những người kém
hiểu biết hoặc hiểu biết ít về đất đai, phổ biến cho người dân hiểu biết thêm về Luật
Đất Đai, ngăn ngừa được những tổ chức môi giới đất đai.
3.2.2 Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, huyện có tổng diện tích tự nhiên là
8246.77 ha.Quỹ đất huyện được sử dụng theo 3 nhóm đất chính như sau :
- Nhóm đất nông nghiệp: 2.562,84 ha, chiếm 31.08% tổng diện tích tự nhiên
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 5.626,95 ha, chiếm 68.23% tổng diện tích tự nhiên
- Nhóm đất chưa sử dụng: 56,98 ha, chiếm 0.7% tổng diện tích tự nhiên

Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn Huyện Hoài Đức năm 2015
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội)
25


×