Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKn- Phu dao HS yeu kem mon hoa 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.35 KB, 15 trang )

Một số kinh nghiệm
" phụ đạo học sinh yếu kém
môn hoá hoc lớp 8"
Phần thứ nhất: mở đầu
1/ Lý do chọn đề tài
- Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nớc ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao,
với qui mô ngày càng lớn và đang đợc tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa
học kỹ thuật phát triển nh vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tợng,
thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất n-
ớc là đổi mới nền giáo dục, phơng hớng giáo dục của Đảng, Nhà nớc và của
Ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trớc mắt cũng nh lâu dài là đào tạo
những con ngời " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh
tế thị trờng, có năng lực giải quyết đợc những vấn đề thờng gặp, tìm đợc việc làm,
biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt
động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của
mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này đợc lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp
phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực t duy sáng tạo.
Tăng cờng tính tích cực phát triển t duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học
tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi ngời học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo
trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho
học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân
loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần
nâng cao chất lợng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các
hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Để đạt đợc mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học
Hoá học ở trờng phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trờng THCS nói riêng. Từ
đó phân loại học sinh để có kế hoạch phụ đạo sát với đối tợng. Qua nghiên cứu ch-
ơng trình dạy và học Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng


dạy cũng nh trong việc giáo dục học sinh, nhất là một số em còn nhận thức chậm
và môn hóa học là môn học mới ở THCS học sinh mới đợc tiếp cận nên còn bỡ ngỡ
và cha có phơng pháp học tập bộ môn tôi mạnh dạn đa ra vài ý kiến để cùng các
đồng nghiệp tham khảo và góp ý để góp phần nâng cao chất lợng của HS hơn nên
tôi chọn đề tài: " Một số kinh nghiệm phụ đạo hoc sinh yếu kém môn Hoá học
lớp 8"
2/ Mục đích nghiên cứu:
-Giải pháp phụ đạo kiến thức cho HS yếu kém bộ môn có mục đích nhằm giúp cho
các em xác định nội dung kiến thức đã tìm hiểu nột cách chính xác mà trong giờ
học vì một lý do nào đó HS cha nắm bắt đợc.HS khi đã tiếp thu,vận dụng đợc kiến
thức bài học sẽ hình thành sự hứng thú say mê với môn học từ đó xác định cho
mình kế hoạch học tập , phơng pháp học tập,tự nghiên cứu, có tính độc lập cao
trong t duy nhận thức sẽ thúc đẩy HS học tập tiến bộ... Trên cơ sở đó GV kết hợp
một số hình thức học tập nh: ngoại khoá hoá học vui, tìm hiểu về thế giới khoa
học....
3/ Đối t ợng nghiên cứu :
- Đối tợng nghiên cứu là những HS yếu kém bộ môn hoá học ,hoạt động này diễn ra
ngoài giờ chính lên lớp(có thể phụ đạo theo lịch của nhà trờng 1tiết/tuần có thể hơn
tuỳ thuộc sự sắp xếp phòng học của nhà trờng và tuỳ thời lợng kiến thức của từng
bài từng chơng và khả năng nhận thức của HS)
- Giải pháp này đã đợc thực hiện ở tất cả các khối lớp nhất là khối lớp 8
4/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Chơng trình hoá học 8 THCS
5/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hoá học ở bậc THCS
- Nghiên cứu và hoàn thành giải pháp bằng phơng pháp chủ yếu là nghiên cứu
đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động của HS và thực nghiệm s phạm kết hợp một
số phơng pháp khác nh: trò chuyện , kiểm tra bài cũ(15phút...),điều tra..Công cụ
đánh giá chính của tôi là tính xác suất HS hiểu bài thông qua quá trình xây dựng bài
học và vận dụng kiến thức ở chính tiết học đó, từ đó sàng lọc HS thành nhiều cấp độ

nhận thức và nắm bắt cụ thể các HS yếu kém bộ môn này.
6/ Ph ơng pháp nghiên cứu :
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy
- Nghiên cứu tài liệu
- ứng dụng thể nghiệm
7/ Thời gian nghiên cứu :
- Tôi đã nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2007-2008 đến nay.
Phần thứ hai: nội dung
Ch ơng 1.Cơ sở lí luận của đề tài
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học môn hoá học.
- Phơng pháp tích cực là phơng pháp GD dạy học theo hớng phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của ngời học thông qua quan sát ĐDDH(tranh ảnh, mô
hình.....)
-Trong giáo dục học đại cơng, bài tập đợc xếp trong hệ thống phơng pháp giảng
dạy,phơng pháp này đợc coi là một trong các PP quan trọng nhất để nâng cao chất
lợng giảng dạy của bộ môn.
Mặt khác việc phụ đạo cho HS yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất
quan trọng, cấp bách,cần thiết và không thể thiếu trong các môn học ở các cấp học
nói chung và cấp THCS nói riêng.Nhất là trong cuộc vận động " Hai không" hiện
nay, đòi hỏi GV thực chất và HS thực chất. Song song với vấn đề trên HS phải
nhanh chóng tiếp cận với phơng pháp dạy học mới đang đợc tiến hành" Học sinh
tích cực,chủ động, nghiên cứu tìm tòi,sáng tạo...để lĩnh hội và vận dụng kiến
thức vào cuộc sống".
Ch ơng 2 . Thực trạng của đề tài :
*Sơ lợc lịch sử của đề tài
-Vấn đề HS còn yếu kém môn Hoá ở bậc THCS đang là vấn đề đợc nhiều thầy cô
giáo quan tâm và đã nghiên cứu thực hiện trong những năm học trớc xong thực
trạng này vẫn cha đợc giải quyết thoả đáng và cũng là vấn đề tôi cũng rất quan tâm

nhất là đối tợng của trờng THCS Lý Tự Trọng có tới 70% là HS thôn bản.
* Khảo sát chất lợng bộ môn đầu năm:
Kết quả nh sau:
Khối lớp Tổng số
HS
Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3-
4
Điểm 0 -
2
8 70 3 8 16 26 21
*Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
+ Thuận lợi:
*Giáo viên:
- Đợc phân công giảng dậy đều có trình độ và lòng nhiệt tình đồng thời thấu
hiểu hoàn cảnh của học sinh thôn bản.
- Giáo viên đã qua thực tế nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn. Tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn về đổi mới phơng pháp dạy học, sử dụng thiết bị thí
nghiệm.,
- Bên cạnh đó tôi đợc sự quan tâm giúp đỡ của nhà trờng và các đồng nghiệp tạo
điều kiện trau dồi nghiệp vụ, sinh hoạt chuyên môn.
- Tài liệu tham khảo có nhiều loại sách, do nhiều tác giả biên soạn giúp giáo viên
có thể tham khảo và chọn bài tập cho phù hợp với học sinh của mình.
- Chơng trình sách giáo khoa lớp 8,9 có nhiều thay đổi sau mỗi bài học có nhiều
bài tập, đồng thời mỗi chơng đều có một bài thực hành.
-Phần lớn học sinh đã tỏ ra hứng thú và yêu thích bộ môn.
* Học sinh:
+Thuận lợi
- Trờng ở địa bàn thị xã, học sinh có truyền thống hiếu học nên đa số các em
thông minh, chăm chỉ, thích học môn Hoá.
+ Khó khăn: Xuất phát từ mục đích không ngừng nâng cao chất lợng dạy và học

tăng cờng phát toàn diện đối với HS về cả thể chất và kiến thức
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá
học là môn học rất mới mẻ, rất khó nhất là với học sinh lớp 8 THCS. Là năm đầu
làm quen với môn học này,học sinh một số em rất lo lắng và còn đang băn khoăn
trong cách học tập môn hoá. Bên cạnh đó hầu hết các em HS thôn bản ý thức học
tập kém , lời học buông xuôi .Đa số HS trong đối tợng này là con gia đình nghèo,
bố mẹ đi làm ăn xa, gia đình không quan tâm đến vấn đề học tập của con em. Phó
mặc cho thầy cô và nhà trờng.
Các em đa số không có phơng pháp học tập môn hoá, và không hiểu môn hoá
có tính logic rất cao. Đối tợng HS này không nắm đợc kiến thức cơ bản từ đầu năm
lớp 8, nên khi tiếp thu kiến thức hiện tại là rất khó khăn, nếu nắm đợc chỉ là máy
móc.trong khi đó thời gian 1 tiết lên lớp của GV là hạn chế, khó có thể kèm cặp đ-
ợc. đối tợng này không thể làm thay đổi trong ngày một ngày hai đợc
- Qua kiểm tra khảo sát chất lợng đầu năm tôi thấy tỉ lệ HS yếu, kém còn rất cao.
Đặc điểm chung của đối tợng này là :
+ HS còn xem thờng việc học, kiểm tra đánh giá - Do đó ý thức học tập vơn lên
kém, luôn có t tởng ỷ lại.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi
phơng pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm
phát triển t duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm
lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển t duy của các em ở các cấp
học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phơng. Nên tôi
đã chọn đề
- Khi triển khai chơng trình thay sách và sử dụng phơng pháp mới(dạy, học
theo hớng tích cực) thì học sinh thông qua việc đọc thông tin SGK ,học sinh sẽ rèn
luyện tính làm việc độc lập, tự nghiên cứu có hiệu quả tuy nhiên HS có thẻ do cha
thực sự nghiên cứu còn chểnh mảng nên cha lĩnh hội đầy đủ kiến thức dẫn đến còn
"hổng kiến thức" dẫn đến chán nản, bỏ học....
- Bên cạnh đó cũng có nhiều em đã thực sự vơn lên và luôn thể hiện sự tự
tin trong học tập để phấn đấu đạt điểm cao trong học tập môn hoá song vẫn cần

phải bổ xung thêm kiến thức mới
- Do trờng nằm trên địa bàn xã, thôn bản còn nhiều bất cập và khó khăn về kinh tế,
đặc biệt học sinh thôn bản phần lớn còn cha thuận lợi nên hoạt động giữa thầy và
trò còn cha đồng bộ, các em Dân tộc tiếp thu bài chậm và rất khó khăn trong việc
nhận thức kiến thức mới và làm bài tập hoá học ở nhiều dạng khác nhau.
Ngoài ra thời gian học tập trên lớp ít về nhà còn phải làm việc nhà(chăn trâu, cắt
cỏ,lấy củi...) giúp cha mẹ, đặc biệt nhiều gia đình khó khăn việc tạo điều kiện cho
học sinh đợc học tập thêm và rèn luyện kỹ năng học môn hoá học càng khó khăn.
Do đó việc học tập của các em còn nhiều hạn chế.
*Những biện pháp đề xuất thực hiện các giải pháp của chuyên đề.
+ Biện pháp :
-Tháng 9 phân loại, lập danh sách HS yếu, kém thành lập lớp phụ đạo đúng đối tợng
( bắt buộc 100% tham gia học).
-Trong quá trình dạy cần đi sát từng đối tợng. Từ đó nắm đợc HS yếu ở mặt nào,
điểm nào, phần kiến thức nào? Từ đó có kế hoạch bổ sung kịp thời.
-Lập kế hoach, nội dung chơng trình phụ đạo cụ thể, sát thực.
-Tìm hiểu, năm bắt hoàn cảnh gia đình HS, thông tin kịp thời cho phụ huynh biết về
yêu cầu phụ đạo đối với HS yếu kém. Tạo mối kết hợp chặt chẽ gia nhà trờng- gia
đình - GV dạy.
-Động viên, làm công tác t tởng thật tốt đối với các em. Phân công cán bộ lớp, HS
học khá, giỏi giúp đỡ, kèm cặp.
-Thời gian phụ đạo 1buổi/1tuần/ 1 lớp ( theo TKB của nhà trờng) và trong các giờ
dạy chính khóa, đến cuối năm số buổi ôn tập phụ đạo sẽ có thể tăng hơn để tạo điều
kiƯn cho HS ®ỵc häc tËp, «n tËp nhiỊu h¬n sÏ nhn nhun h¬n khi lµm c¸c bµi tËp
khã.
- Sau khi kh¶o s¸t chÊt lỵng gi÷a kú gi¸o viªn kiĨm tra ®¸nh gi¸, ph©n lo¹i l¹i vµ cã
néi dung kÕ ho¹ch phơ ®¹o tiÕp cho phï hỵp ®Ĩ cho chÊt lỵng ci n¨m sÏ ®ỵc n©ng
cao h¬n.
Ch ¬ng 3.. Gi¶i qut vÊn ®Ị
a, VỊ phÝa gi¸o viªn:

- Phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ xung được
những “lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức có trong
sách giáo khoa hoá học) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các em
chưa lónh hội hết trong tiết dạy chính trên lớp.Từ đó học sinh có thể hòa nhập
theo kòp với các bạn trong tiết học đang diễn ra trên lớp .
-Theo tôi học sinh muốn làm tốt hoạt động này thì bản thân giáo viên cần
phải nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại ở mỗi
học sinh trong mỗi tiết dạy để chuẩn bò lên kế hoạch phụ đạo, thết kế nội
dụng tiết phụ đạo sao cho có hiệu qủa nhất, muốn vậy thì cần phải biết rõ
căn cứ ,hiểu và kết hợp giải quyết được các vấn đề sau:
+ Tìm hiểu tại sao học sinh sợ ,chán ,học yếu kém học môn hóa học và tìm
cách giải tỏa tâm lí này ở một số em.
+ Hướng dẫn học sinh tự đánh giá hiểu biết của bản thân về môn học và tự
rèn luyện ý thức học tập.
+ Giáo Viên xác đònh được khối lượng kiến thức đối với từng bài học cụ thể
cho đối tượng học sinh yếu kém, để đề ra nội dung ,hình thức vàphương pháp
dạy thích hợp nhất
Mặt khác giáo viên luôn có sự chuẩn bò chu đáo trước giờ lên lớp : soạn giáo
án ,chuẩn bò nội dung bảng phụ ,phiếu học tập và các thí nghiệm (nếu có) .
Tài liệu tham khảo trong nhà trường được quan tâm nhiều hơn, mỗi năm
đều mua bổ xung thêm, Đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ không phải học
“chay” như trước, từ đó làm cho bộ môn hóa không còn trừu tượng như mọi
người vẫn quan niệm. Hơn thế nữa giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu làm ra
một số đồ dùng dạy học thiết thực làm cho tiết học sinh động hơn
*H ình thức để chuẩn bò cho hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là:
+ Lên danh sách học sinh và tập chung thành lớp học.
+ Yêu cầu học sinh xem lại kiến thức đã học (Giáo viên chỉ đònh từng
nội dung phụ đạo cụ thể để học sinh xem lại).
+ Yêu cầu học sinh tự làm mô hình ,chuẩn bò mẫu chất…có trong cuộc
sống ,theo yêu cầu của giáo viên.

+ Vận dụng thử giải một số bài tập bằng nhiều hình thức khác nhau
( trò chơi…)
+ Cho HS làm kiểm tra trắc nghiệm cuối buổi phụ đạo để đánh giá
ngay kiến thức của học sinh vừa nắm bắt.
Tuỳ theo nội dung từng bài mà giáo viên đưa ra những nội dung thể
hiện thành tình huống nghi vấn cụ thể, nhưng phải cô đọng và có tính thu hút
sự tìm hiểu của học sinh .
*Cấu trúc giải pháp
Thời gian giành cho hoạt động này thường là theo tiết dạy bám sát theo nội
dung bài trên lớp nên giáo viên cần chuẩn bò trước chu đáo ở nhà .
Hoạt động diễn ra trình tự như sau :
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận những kiến thức học sinh cần bổ xung
lại.
+ Giáo viên hướng dẫn kó hơn những phần kiến thức khó ,phức tạp ,dễ nhầm
lẫn…
+ Giải đáp ngay những nghi vấn của học sinh giúp học sinh xác đònh chính
xác kiến thức.
+ Hướng dẫn học sinh vận dụng vào các dạng bài tập .
+ Đánh giá khả năng tiếp thu bài của học sinh cuối giờ phụ đạo.
b. VỊ phÝa Häc sinh :
. Đa số học sinh nhận thức được môn hóa học rất quan trọng và có tính thực
tế cao, nhiều em có biểu hiện hứng thú học tập bộ môn, chuẩn bò bài không
những rất tốt mà còn rất sôi nổi trong tiết học, một số học sinh còn tỏ ra yêu
thích môn học hơn, vì vậy chất lượng môn học ngày càng được nâng cao.
Như vậy cần ở học sinh phải hoàn toàn tự giác cao trong suy nghó và hành
động, tích cực phối hợp với giáo viên, có suy nghó ,cân nhắc kó lưỡng những
thông tin nhận được để “vá lại lỗ hổng kiến thức” vàphản hồi lại kiến thức
một cách chính xác ,khoa học nhất. Muốn vậy Giáo Viên là người rất quan
trọng cần phải có các hướng dẫn cụ thể để giúp Học Sinh .
Tóm lại, việc phụ đạo cho học sinh yếu kém là một giải pháp rất chính

đáng ,thực sự cần thiết và cần được đổi mới phương pháp ,hình thức phụ đạo
mở rộng trong tất cả các môn học khác dưới sự giúp đỡ của nhà trường và sự
đồng tình ủng hộ của các giáo viên khác trong và ngoài nhà trường.
c.Thực hiện giải pháp
Bằng những kinh nghiệm các năm qua tôi sử dụng giải pháp này áp dụng
cho một số lớp và một số lớp để đối chiếu ,so sánh ,tôi thấy rằng học sinh học
tập rất tốt bắt kòp kiến thức trên lớp ,hứng thú với môn học hơn : hăng hái giơ

×