Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng từ thực tiễn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.09 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG

- TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG

- TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:

Quản lý công

Mã số:

60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, tôi vô cùng biết ơn: Học viện Hành chính
Quốc gia và các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại Học viện.
Cảm ơn Thư viện Khoa học tổng hợp tỉnh Thái Nguyên, thư viện các
huyện trong tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế
để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ,

chia sẻ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chu Xuân Khánh, là
người thầy tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do
thời gian và khả năng có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Chu Xuân
Khánh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯ VIỆN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG.....................................9
1.1. Những vấn đề chung về thư viện........................................................... 9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................9

1.1.2. Chức năng của hệ thống thư viện công cộng............................ 12
1.1.3. Vai trò của thư viện công cộng..................................................13
1.1.4. Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam hiện nay..................15
1.2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng.........16
1.2.1. Khái niệm..................................................................................16
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng.............18
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng....20
1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng.........30
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thư viện công cộng về hoạt
động thư viện công cộng.........................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN

CÔNG CỘNG – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN......................42
2.1. Khái quát về thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên............................ 42
2.1.1. Thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên......................................42
2.1.2. Thư viện thành phố Thái Nguyên............................................. 48
2.1.3. Thư viện cấp huyện...................................................................49
2.1.4. Thư viện cấp xã.........................................................................51
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng
tỉnh Thái Nguyên.................................................................................52
2.2.1. Về hệ thống thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên..................52


2.2.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ thư viện..........................55
2.2.3. Về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin.....................57
2.2.4. Về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.................................61
2.2.5. Về hợp tác quốc tế.....................................................................62
2.2.6. Về chiến lược xây dựng và phát triển thư viện công cộng........63
2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước về thư viện công cộng
tỉnh Thái Nguyên.................................................................................70

2.3.1. Những thành tựu....................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................... 73
2.3.3. Nguyên nhân.............................................................................74
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG 78
3.1. Phương hướng đẩy mạnh quản lý nhà nước về hoạt động thư viện
công cộng ở nước ta hiện nay............................................................. 78
3.2. Những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối
với thư viện công cộng.......................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98


CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

BCHTƯ

Ban chấp hành trung ương

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu


IFLA

Hiệp hội thư viện quốc tế

KHCN

Khoa học công nghệ

KHTH

Khoa học tổng hợp

QLNN

Quản lý nhà nước

TT-TV

Thông tin - Thư viện

TVCC

Thư viện công cộng

TVQG

Thư viện quốc gia

UBND


Ủy ban nhân dân

UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc hội

UNESCO

Tổ chức giáo dục và văn hóa Liên Hiệp Quốc

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VHTT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong mọi
lĩnh vực hoạt động. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước, rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển, con đường duy nhất
của chúng ta là khai thác triệt để nguồn thông tin khoa học phong phú trên thế
giới, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn của Việt Nam. Đảm bảo thông
tin cho các tầng lớp nhân dân là sứ mạng của hệ thống các cơ quan thông tin thư viện Việt Nam, trong đó có hệ thống thư viện công cộng.
Văn hóa đọc là một yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả quá trình tự học,
trong đó sách là phương tiện cơ bản và hữu hiệu nhất để con người tiếp cận

đến nguồn thông tin. Văn hóa tri thức, đồng thời khối lượng kiến thức thu
thập được từ việc đọc sách chính là một thước đo đánh giá tầm vóc tri thức
của mỗi người. Trước khi có các phương tiện nghe nhìn (truyền hình, phim
ảnh, internet…), sách là phương tiện cơ bản và hữu hiệu nhất để con người
tiếp cận với nguồn thông tin, văn hóa và tri thức. Mỗi cuốn sách là một bậc
thang nhỏ đưa con người đến với những chân trời mới và những khám phá
mới giúp con người tiến bộ và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Ngày nay,
cùng với sự phát triển đời sống kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu ngày càng
cao về trình độ tri thức của nhân loại, nhu cầu đọc sách và văn hóa đọc đang
trở thành vấn đề được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quan tâm và đặt lên hàng
đầu, đặc biệt là trong thời đại văn hóa nghe nhìn ngày càng tỏ ra hấp dẫn và
có ưu thế hơn đang lấn át văn hóa đọc. Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải
tiến hành giải quyết vấn đề duy trì vai trò truyền thống của sách và đọc sách
đồng thời nâng cao hiệu quả của quá trình cải biến, xây dựng văn hóa đọc
theo hướng hiện đại.

1


Theo Pháp lệnh thư viện, TVCC do ủy ban nhân dân các cấp thành lập,
có đối tượng phục vụ là toàn bộ cư dân địa phương. Nhiệm vụ chủ yếu của
các TVCC là thỏa mãn nhu cầu thông tin của các tầng lớp nhân dân. Trong
thực tiễn, đây là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp vì đối tượng phục vụ của
thư viện công cộng đa dạng và có thể phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.
Theo lứa tuổi, người sử dụng thông tin của TVCC bao gồm cả thiếu nhi và
người lớn (đang trong độ tuổi lao động và đã nghỉ hưu). Theo nghề nghiệp, họ
là những người trực tiếp tham gia hoạt động lao động sản xuất ở tất cả các
lĩnh vực khác nhau trong xã hội.
Những năm gần đây, hoạt động của hệ thống TVCC nước ta đã phát
triển một bước mới, cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức phục vụ

trong thư viện cũng được cải tiến, nâng cao chất lượng và đa dạng hơn, phù
hợp với tâm lý và tập quán của người dùng tin. Mọi người dân Việt Nam từ
miền núi đến đồng bằng, từ thành thị đến nông thôn đều có cơ hội tiếp cận và
sử dụng tài liệu của TVCC. Thư viện công cộng đã và đang trở thành trung
tâm văn hóa và thông tin của các địa phương trong cả nước.
Như chúng ta đều biết, từ trước đến nay trong nhiều lĩnh vực hoạt động
văn hóa có sự lẫn lộn, chồng lẫn giữa hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt
động sự nghiệp. Lĩnh vực hoạt động thư viện cũng đang ở trong tình trạng
này. Tình trạng đó đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cũng như khả năng phát
huy hoạt động của từng lĩnh vực. Đó là chưa kể đến những mâu thuẫn, rắc rối
không cần thiết đã từng nảy sinh trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm
vụ được giao của từng lĩnh vực. Vì vậy, việc dự thảo Luật thư viện đã quy
định rạch ròi chức năng quản lý nhà nước với chức năng sự nghiệp là một
việc làm hết sức có ý nghĩa, thiết thực. Đây chính là hành lang pháp lý để cho
từng lĩnh vực tập trung thực thi chức năng - nhiệm vụ của mình, nhất là ở cấp
trung ương - cấp chiến lược, cấp ban hành cơ chế, chính sách và định hướng

2


phát triển... hiện có một tổ chức bộ máy chuyên sâu trong thực thi nhiệm vụ.
Tuy nhiên, đối với hoạt động TVCC ở địa phương, việc quy định chức năng,
nhiệm vụ cho hoạt động QLNN và hoạt động sự nghiệp cần xem xét đến tình
hình thực tế, năng lực - khả năng của từng lĩnh vực hiện nay để có sự điều tiết
về chức năng - nhiệm vụ nếu chức năng - nhiệm vụ đó không ảnh hưởng đến
hoạt động và sự phát triển của ngành.
Có một thực tế là trong hoạt động TVCC ở địa phương, từ trước đến
nay ở hầu hết các địa phương các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh (Sở
VHTT&DL) và cấp huyện (Phòng VHTT) đều rất ít quan tâm đến công tác
QLNN. Ngoài các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác thì có những

nguyên nhân mà ai cũng nhận thấy đó là nhận thức về vai trò, tầm quan trọng
của công tác thư viện, về công tác QLNN trong lĩnh vực thư viện của một số
cơ quan làm công tác QLNN chưa đầy đủ, năng lực - con người làm công tác
QLNN vừa yếu, vừa thiếu, rất ít hiểu biết về công tác chuyên môn nghiệp vụ
Thư viện. Chính vì vậy mà nhiều nhiệm vụ thuộc công tác quản lý nhà nước
đối với hệ thống TVCC ở địa phương rất ít được quan tâm hoặc giao hẳn cho
thư viện tỉnh thực hiện như: Chỉ đạo hoạt động của hệ thống TVCC địa
phương, hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho hệ thống TVCC địa
phương, xây dựng các phong trào đọc và phát triển thư viện, phòng đọc sách
báo ở cơ sở xã - phường, làng - bản, cơ quan...
Xuất phát từ thực tiễn QLNN về hoạt động thư viện hiện nay, đồng thời
dựa trên đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo và chấn hưng văn hóa đọc, cùng với việc tìm hiểu
thực trạng công tác QLNN thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn đề tài:

Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh
Thái Nguyên làm nội dung nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng QLNN về
thư viện công cộng góp phần vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ trọng
tâm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và văn hóa trong giai đoạn hiện nay.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Về QLNN về thư viện công cộng
- “Cẩm nang nghề thư viện” của tác giả Lê Văn Viết (2000) chủ biên
Nội dung cuốn sách là các hoạt động, quy trình hoạt động, cách sắp xếp, tổ
chức trong thư viện, trong đó có TVCC.
- “Về công tác thư viện: các văn bản pháp quy hiện hành về thư viện”
do Nguyễn Thị Thanh Mai và Nguyễn Hữu Giới (2008) biên soạn - Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch- Vụ thư viện. Cuốn sách gồm 2 phần:
+ Phần thứ nhất: Các văn kiện của Đảng nói về công tác Thư viện
+ Phần thứ hai: Các văn bản pháp quy hiện hành về công tác thư viện
hoặc liên quan đến công tác thư viện.
Và đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về thư viện trong đó tập
trung vào các vấn đề như:
- “Chính sách đầu tư của Nhà nước cho hệ thống thư viện công cộng
và một số ý kiến đề xuất” của tác giả Nguyễn Thanh Đức (2014), tạp chí Thư
viện Việt Nam số 1/ 2014. Tác giả nêu lên những tồn tại trong chính sách của
Nhà nước với hệ thống thư viện công cộng, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường đầu tư cho hệ thống.
- “Phát triển nhu cầu thông tin trong các thư viện công cộng” của
Trần Thị Minh Nguyệt ( 2010), tạp chí Nghiên cứu văn hóa. Nghiên cứu nhu
cầu tin của bạn đọc trong các thư viện công cộng, định hướng phát triển
nguồn thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin cho đối tượng bạn đọc tại thư viện
công cộng.
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công: “Hệ thống thư viện
công cộng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triển” của Nguyễn
Thị Hoạt (2010). Đi sâu phân tích các kết quả đạt được trên mọi mặt hoạt động
của hệ thống. Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn, những cơ hội và

4


thách thức mà hệ thống thư viện công cộng đã và sẽ trải qua trong quá trình
đổi mới hội nhập và phát triển. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống thư viện công cộng, góp phần vào sự phát triển sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn đổi mới.
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công: “QLNN về hoạt
động thư viện công cộng (từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh)” của Bùi Xuân

Đức (2009). Khai thác thêm một số vấn đề về QLNN đối với hoạt động thư viện
công cộng ở các tỉnh miền Đông và cực Nam Trung Bộ dưới góc nhìn so sánh có
thể đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn công tác này tại thành phố Hồ Chí

Minh. Chỉ ra ưu và nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng.
Ngoài ra còn có nhiều bài báo, tạp chí, các website trên internet, báo
cáo hội thảo của Hội Thư viện Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư
viện Khoa học Tổng hợp Thái Nguyên … Nội dung các bài viết tập trung
trình bày về các mô hình quản lý Nhà nước về Thư viện, hiện đại hóa Thư
viện, nâng cao hiệu quả công tác bạn đọc tại thư viện …
2.2. Về thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên
Luận văn “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư viện tỉnh Thái Nguyên”
(2008) của tác giả Quản Thị Hoa. Luận văn đi sâu nghiên cứu nhu cầu tin và
khả năng đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc tại Thư viện tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn “Mạng lưới thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
(2015) của tác giả Trịnh Thị Hiên. Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động
của mạng lưới thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra còn có các bài báo tạp chí viết về thư viện công cộng tỉnh Thái
Nguyên như:
-“Thư viện tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu số hóa tài liệu địa chí & phát
huy nguồn lực thông tin địa phương dạng số” của Phạm Minh Tuấn (2011)-

5


Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số
phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung: nêu công tác bổ sung, sưu tầm tài liệu địa chí, đề xuất số hóa
tài liệu này nhằm góp phần bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội ở địa

phương.
- “Thư viện Thái Nguyên chặng đường 4 năm nhìn lại (2005-2008”)
(2008) của Mai Thanh Nhàn (tạp chí Thư viện Việt Nam số 18)....
Như vậy, hiện nay có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về
QLNN về hoạt động thư viện và đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến các
lĩnh vực công tác của thư viện tỉnh Thái Nguyên song đến nay chưa có luận
văn nào nghiên cứu QLNN về hoạt động thư viện công cộng tỉnh Thái
Nguyên. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động
thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên là đề tài hoàn toàn mới
và không trùng lặp với các công trình đã công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận QLNN về hoạt động TVCC và
tìm hiểu thực trạng công tác QLNN về hoạt động TVCC ở tỉnh Thái Nguyên,
từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN đối với
thư viện công cộng tại Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ:
Đi sâu nghiên cứu một số lý luận chung về thư viện và quản lý nhà
nước về thư viện. Đánh giá thực trạng QLNN về thư viện công cộng tại tỉnh
Thái Nguyên để chỉ ra được những điểm còn tồn tại trong công tác quản lý
nhà nước về thư viện công cộng.

6


Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi trong quản lý nhà nước về
thư viện công cộng góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước đối với
ngành thư viện trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung công tác quản lý nhà nước về TVCC.


4.2.Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống TVCC tại tỉnh Thái Nguyên gồm
3 cấp: Tỉnh - Huyện – Xã, chủ yếu phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn vào
việc nghiên cứu hệ thống lý luận quản lý nhà nước về hoạt động TVCC và
tìm hiểu thực trạng công tác này trong phạm vi cấp tỉnh và huyện thời gian từ
năm 2011 đến nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu: phương pháp này được thực
hiện dựa vào việc nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thư
viện công cộng, các văn bản quản lý và hoạt động của TVCC tỉnh Thái Nguyên

- Phương pháp so sánh: So sánh hoạt động của TVCC tỉnh Thái
Nguyên với TVCC của các tỉnh, thành khác ở Việt Nam.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp lãnh
đạo thư viện tỉnh Thái Nguyên, thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
về tổ chức và hoạt động của TVCC.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cơ cấu tổ chức, hoạt động của

TVCC tỉnh Thái Nguyên, thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp quy về công tác thư viện, đặc

biệt là TVCC làm căn cứ để góp phần xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với TVCC nói riêng và thư viện ở nước ta nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng QLNN về hoạt động
TVCC giúp có cái nhìn khách quan về thực trạng QLNN về hoạt động TVCC ở
tỉnh Thái Nguyên. Qua đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế, xác định những
nguyên nhân khách quan, chủ quan và rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tế đó
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Kết cấu
của luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thư viện và quản lý nhà nước đối
với thư viện công cộng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng ở
nước ta hiện nay - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước về
hoạt động thư viện công cộng ở nước ta.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯ VIỆN
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG

1.1. Những vấn đề chung về thư viện
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thư viện
Thuật ngữ “thư viện” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ “ biblio theke”:

“biblio” có nghĩa là sách, “ theke” là nơi bảo quản. Theo nghĩa Hán -Việt:
“thư” là sách, “viện” là nơi tàng trữ. Như vậy, theo nghĩa ban đầu thư viện là
nơi tàng trữ sách. Quan điểm này tồn tại trong một thời gian khá dài, từ thời
Cổ đại đến đầu thế kỷ XIX.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
trào lưu tư tưởng dân chủ, đặc biệt là sự xuất hiện của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới, chức năng luân chuyển và sử dụng sách báo trong
thư viện được chú ý và có vị trí ngày càng cao.
Thư viện học hiện đại định nghĩa: thư viện là nơi tàng trữ và sử dụng
tài liệu mang tính chất tập thể và xã hội.
Tàng trữ và sử dụng là hai chức năng cơ bản có mối quan hệ hữu cơ của
thư viện, trong đó chức năng sử dụng đóng vai trò quyết định. Tàng trữ để sử
dụng, sử dụng tài liệu có hiệu quả là mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin

- thư viện, là yếu tố quyết định vị trí và vai trò của thư viện trong xã hội.
Thư viện là nơi sử dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã hội. Chỉ có
thể coi một bộ sưu tập tài liệu là thư viện nếu nó được đưa ra sử dụng phổ
biến trong một tập thể hoặc trong phạm vi xã hội. Một tập hợp sách, báo, tài
liệu dù lớn đến đâu nếu không được sử dụng rộng rãi trong một nhóm người

9


hay một tập thể nhất định thì cũng không thể được gọi là thư viện theo đúng
nghĩa của nó.
Trong cuốn từ điển giải nghĩa thư viện học Anh-Việt của hội thư viện
Mỹ: “Thư viện là một sưu tập những tài liệu đã được tổ chức để đáp ứng nhu
cầu của một nhóm người mà thư viện có bổn phận phục vụ để cho họ có thể
sử dụng cơ sở của thư viện, truy dụng thư tịch cũng như trau dồi kiến thức
của họ” .

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5453-1991, thư viện được xác định là cơ
quan hoặc một bộ phận của cơ quan thực hiện chức năng thu thập, xử lý, bảo
quản tài liệu và phục vụ bạn đọc, đồng thời tiến hành tuyên truyền giới thiệu
các tài liệu đó.
Nhìn chung các định nghĩa trên đều nhìn nhận và xem xét thư viện dưới
góc độ vai trò và chức năng mà chưa đề cập đến các yếu tố cấu tạo của nó. Ở
một góc độ tiếp cận khác, nhà thư viện học người Nga Xtaliarop đã khẳng
định: Thư viện là một hệ thống bao gồm 4 yếu tố: tài liệu, người đọc, cơ sở
vật chất và cán bộ thư viện. Bốn yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong đó tài liệu là nền tảng vật chất của hệ thống, người đọc là mục tiêu vận
hành của hệ thống, cán bộ thư viện có vai trò là người điều khiển, cơ sở vật
chất là yếu tố đảm bảo cho sự vận hành và là môi trường bên trong của hệ
thống.
Năm 1970, tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
UNESCO đã định nghĩa về thư viện. Định nghĩa này có tính chất bao hàm và
khái quát đầy đủ bản chất của thư viện: Thư viện không phụ thuộc vào tên gọi
của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc
các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách
nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin,
nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí.

10


Như vậy trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về thư viện.
Nhưng với định nghĩa của UNESCO cho chúng ta cái nhìn đầy đủ về thư
viện. Định nghĩa đã nêu được các thành phần cấu tạo nên thư viện cũng như
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và quá trình phát triển của nó trong lịch sử.
Hiện nay trên thế giới có sự công nhận khá rộng rãi là thư viện được tạo thành
từ bốn yếu tố: vốn tài liệu, cán bộ thư viện, cơ sở vật chất kỹ thuật và bạn đọc.

Bốn yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau.
Thiếu một trong bốn yếu tố thư viện không thể vận hành và phát triển.
Ở Việt Nam, năm 2001 Pháp lệnh thư viện có nêu rõ: “Thư viện có
chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ
chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền
bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu,
công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học công nghệ, kinh tế,
văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Việc không ngừng xây dựng và phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu và
tổ chức bộ máy tra cứu, phục vụ người dùng tin, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ cán bộ thư viện, tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách, nghiên cứu ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện...đã làm cho thư viện có thể
góp một phần không nhỏ phục vụ cho việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế, giáo dục,
đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh công cuộc CNH - HĐH góp phần đảm bảo
an ninh và quốc phòng cho đất nước.
1.1.1.2. Thư viện công cộng (TVCC)
TVCC là loại hình thư viện cung cấp tài liệu sách báo, các dịch vụ thư
viện phục vụ nhân dân miễn phí. Các thư viện này chọn lọc tài liệu, sách báo phù
hợp với nhu cầu của nhân dân từng địa phương, từng vùng. TVCC góp phần tích

11


cực thu hẹp dần khoảng cách về đời sống văn hóa giữa đô thị và nông thôn, giữa
những vùng kinh tế, nâng cao dần từng bước trình độ dân trí, phát triển văn hóa,
giáo dục… đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống ở nông thôn.

1.1.2. Chức năng của hệ thống thư viện công cộng

Thư viện công cộng thực hiện bốn chức năng: văn hóa, giáo dục, thông
tin và giải trí. Thông qua việc phổ cập tri thức tổng hợp về mọi lĩnh vực chính
trị, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thư viện góp phần nâng cao dân trí,
giáo dục thẩm mỹ, giáo dục con người phát triển toàn diện.
- Chức năng văn hóa: Thư viện công cộng có nhiệm vụ giữ gìn di sản
thư tịch của dân tộc bao gồm toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ,
tranh ảnh và các tài liệu khác đã và đang được lưu hành. Đây là nơi giữ gìn,
bảo quản di sản văn hóa của quốc gia và nhân loại. Thư viện công cộng đã trở
thành trung tâm sinh hoạt văn hóa tinh thần của mọi người dân và góp phần
không nhỏ vào việc tuyên truyền các di sản văn hóa, phổ biến kiến thức, thu
hút nhiều đối tượng người đọc khác nhau đến sử dụng.
- Chức năng thông tin: Thư viện thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai
thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung
cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và công tác của mọi tầng
lớp nhân dân. Vốn tài liệu là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo chủ
đề, nội dung nhất định được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học nghiệp vụ
thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao. Trong những năm
gần đây chức năng thông tin của thư viện đặc biệt được chú trọng. Từ quản trị
tài liệu, các thư viện công cộng đã và đang chuyển sang quản trị thông tin. Từ
việc cung cấp tài liệu cho bạn đọc, thư viện công cộng đã hướng tới việc cung
cấp thông tin theo yêu cầu. Trong tuyên ngôn của UNESCO, thư viện công
cộng cũng đã được xác định là: “Trung tâm thông tin địa phương tạo điều
kiện cho người sử dụng của mình sự tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và

12


thông tin ở tất cả các dạng thức”. Việc áp dụng công nghệ thông tin đã giúp
các thư viện công cộng phát triển các loại hình dịch vụ khác nhau nhằm cung
cấp thông tin cho bạn đọc dưới các dạng: thông tin thư mục, thông tin dữ kiện,

thông tin điện tử.
- Chức năng giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế, văn hóa phục vụ công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là sự thể hiện chức năng
giáo dục của thư viện nói chung và thư viện công cộng nói riêng. Thông qua
việc phục vụ nhu cầu của độc giả, thư viện công cộng giúp người đọc không
ngừng nâng cao trình độ hiểu biết góp phần nâng cao trình độ dân trí cho xã
hội. Thư viện công cộng giúp cho mọi người có thể tự học suốt đời, hướng tới
xây dựng một xã hội học tập, hình thành nền kinh tế tri thức.
- Chức năng giải trí: được thư viện công cộng đảm nhiệm bằng việc
cung cấp các tài liệu giúp cho bạn đọc có thể thư giãn, giải trí sau những giờ
lao động căng thẳng. Có thể nói thư viện công cộng tham gia tích cực vào
việc tổ chức sử dụng thời gian nhàn rỗi của nhân dân, đáp ứng nhu cầu giải trí
lành mạnh, bổ ích.
1.1.3. Vai trò của thư viện công cộng
Khi bàn về vai trò, nhiệm vụ của thư viện, Lê nin đã khẳng định: Niềm
tự hào và vinh quang của TVCC không phải ở chỗ trong thư viện có bao nhiêu
sách quý hiếm của thế kỷ XV hoặc sách viết tay của thế kỷ thứ X mà sách đã
được luân chuyển như thế nào trong nhân dân, bao nhiêu người đọc mới được
thu hút vào thư viện, mọi yêu cầu đã được thỏa mãn như thế nào, bao nhiêu
cuốn sách được cho mượn về nhà, bao nhiêu em được thu hút vào việc đọc
sách và sử dụng thư viện.
Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp thư viện Việt
Nam, là hệ thống xương sống của mạng lưới thư viện cả nước, được tổ chức

13


theo đơn vị lãnh thổ và là lực lượng tác động lên việc phổ cập giáo dục, văn
hóa và thông tin cũng như là yếu tố quan trọng nhất giúp củng cố hòa bình và

cuộc sống tinh thần của mọi người dân.
Thư viện công cộng giữ vai trò văn hóa và là công cụ đắc lực trong việc
tuyên truyền phổ biến tri thức về di sản văn hóa dân tộc, văn hóa thế giới và
những thành tựu khoa học kỹ thuật mới đáp ứng nhu cầu sử dụng cho mọi
người. Là nơi tổ chức các sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền phổ biến các kiến
thức về các loại hình nghệ thuật (các cuộc triển lãm tranh, ảnh, thư pháp...), là
nơi gặp gỡ các nhà văn, nhà thơ, nhà hoạt động chính trị nổi tiếng, là nơi tổ
chức các câu lạc bộ theo sở thích. Thư viện công cộng góp phần giáo dục
thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, phát huy các giá trị văn
hóa tinh thần dân tộc truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại góp
phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Thư viện công cộng giữ vai trò giáo dục đây là công cụ hiệu quả để hỗ trợ
việc tự học và thực hiện việc tự học của mỗi cá nhân thông qua việc đọc sách tại
thư viện, nhân dân có thể tự học để nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết cho
bản thân. Góp phần xóa nạn mù chữ, mù tin ở nhiều nơi, góp phần giáo dục thế
hệ trẻ, hình thành và củng cố thói quen đọc sách của người dân đặc biệt là trẻ em
và thanh thiếu niên, nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho độc giả.

Thư viện công cộng góp phần nâng cao trình độ, giác ngộ chính trị,
giáo dục tư tưởng cho toàn dân, bồi dưỡng truyền thống cách mạng, tinh thần
yêu nước, tinh thần quốc tế chân chính bằng các hình thức tuyên truyền, giới
thiệu các tài liệu chính trị, xã hội, chú trọng truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước.
Thư viện công cộng phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ, góp
phần đưa tri thức khoa học và công nghệ đến với từng người dân giúp họ

14



phấn đấu khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với thư viện công cộng là vấn đề cần thiết góp phần thực hiện
thành công nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục và văn hóa trong giai đoạn hiện
nay. Nhà nước thực hiện công tác quản lý thông qua hệ thống VBQPPL. Pháp
luật thư viện ra đời nhằm quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện cũng như việc tổ chức, xây
dựng và phát triển sự nghiệp thư viện.
Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thư viện nói chung và thư viện công
cộng nói riêng mang tính tất yếu. Đây là việc thể chế hóa đường lối lãnh đạo
của Đảng trong lĩnh vực thư viện, làm cho đường lối đó có hiệu lực thực thi
và bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội. Đồng thời, đây còn là phương tiện
để Đảng kiểm tra đường lối của mình trong thực tiễn.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng thể hiện vai trò
quan trọng trên các mặt hoạt động đảm bảo cho hệ thống thư viện công cộng
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thể hiện hết vài trò của mình tạo tiền đề
để thư viện hoàn thành trọng trách mà Đảng và Nhà nước đã giao cho.
1.1.4. Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam hiện nay
Hệ thống thư viện Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc hành chính lãnh thổ và trực thuộc sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch mà cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp là Vụ Thư viện. Hệ
thống thư viện Việt Nam bao gồm nhiều cấp khác nhau và có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, quan hệ với nhau theo quan hệ thứ bậc. Cơ cấu tổ chức của hệ
thống thư viện Việt Nam bao gồm:
Hệ thống thư viện công cộng
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thư viện quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

15



- Thư viện xã, phường, thị trấn.
- Thư viện, tủ sách thôn, làng, bản, ấp…
- Thư viện thiếu nhi.
Đến nay, theo thống kê của Vụ Thư viện thì hệ thống thư viện công
cộng Việt Nam đã có sự phát triển và hoàn thiện về mặt cơ cấu số lượng
tương đối mạnh. Cụ thể về số lượng các thư viện trong hệ thống như sau:
- 01 Thư viện Quốc gia;
- 63 thư viện tỉnh, thành phố;
- 608 thư viện cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
- 1.503 thư viện xã, phường, thị trấn;
- 9.087 tủ sách bản, làng, thôn;
- 455 phòng đọc thiếu nhi trong các thư viện
1.2. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với thư viện công
cộng
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Quản lý nhà nước
Theo quan điểm lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước xét về
bản chất, là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, tồn tại dựa trên một
cơ sở kinh tế nhất định; là công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối
với giai cấp khác, là một tổ chức quyền lực đặc biệt, có bộ máy chuyên trách
để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó.
Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống
trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp - chức năng giai cấp - là chức năng nhà nước làm công cụ chuyên
chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với toàn thể

16



xã hội. Chức năng giai cấp của nhà nước bắt nguồn từ lý do ra đời của nhà
nước và tạo thành bản chất chủ yếu của nó. Chức năng xã hội của nhà nước là
chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại
của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới
sự quản lý của nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, để quản trị quốc gia, quản lý nhà nước không chỉ thuộc thẩm
quyền của nhánh hành pháp mà bao gồm tất cả các hoạt động từ việc xây
dựng thể chế, chính sách đến tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm… Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Như vậy, quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng
các quyền lực của nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp
để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về thư viện
QLNN về thư viện là sự tác động có chủ đích, có định hướng của Nhà
nước đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến công tác thư viện bằng quyền
lực của Nhà nước, thông qua pháp luật, chính sách, công cụ, môi trường, lực
lượng vật chất và tài chính trên tất cả các mặt hoạt động của công tác thư viện
nhằm đạt mục tiêu của Nhà nước.

17


Hoạt động thư viện được đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước;

chủ động dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp của
các loại hình thư viện trong mối liên kết chặt chẽ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

1.2.1.3. Quản lý nhà nước về thư viện công cộng
QLNN về lĩnh vực TVCC có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng trong
phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ
nảy sinh trong hoạt động TVCC nhằm đảm bảo cho hoạt động TVCC diễn ra
theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của lĩnh
vực này. Nói cách khác, QLNN về lĩnh vực TVCC là sự tác động có chủ đích, có
định hướng của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến TVCC bằng
quyền lực của nhà nước, thông qua pháp luật, chính sách, công cụ, môi trường,
lực lượng vật chất và tài chính nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thư viện. Bộ Văn hóa Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về thư viện. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thư viện. Chính phủ
quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thư viện.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thư
viện. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thư viện trong
phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Chính phủ quy định Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
soạn thảo và trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy
phạm pháp luật về thư viện; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
18



×