Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt dạng văn tả người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.44 KB, 20 trang )

TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.
1
2.3.
2
2.3.
3
2.3.
4
2.3.
5
2.3.
6
2.3.
7
2.4
3
3.1
3.2

MC LC
Ni dung


M U
Li do chon sỏng kin kinh nghim
Muc ich nghiờn cu
ụi tng nghiờn cu
Phng phỏp nghiờn cu
NễI DUNG SANG KIấN KINH NGHIấM
C s li luõn cua sỏng kin kinh nghim
Thc trang võn ờ trc khi ỏp dung sỏng kin kinh nghim
Cỏc bin phỏp a ỏp dung ờ giai quyt võn ờ.
Bin phỏp 1: Cung cấp vốn từ và hớng dẫn học sinh
chọn từ để phục vụ cho việc đặt câu.

Trang
2
2
3
3
4
4
4
4
5
5

Bin phỏp 2: Hớng dẫn học sinh sử dụng các biện
pháp nghệ thuật trong tả ngời.

9

Bin phỏp 3: Tỡm mt sụ nột riờng bit ờ ta.


12

Bin phỏp 4: Hng dn hoc sinh cỏch t cõu vn ta

13

Bin phỏp 5: Hớng dẫn học sinh cách liên kết câu trong
đoạn văn.
Bin phỏp 6: Hớng dẫn học sinh cách dùng dấu câu trong
đoạn văn.

14

Bin phỏp 7: Học tập đoạn văn, bài văn hay.

16

Hiu qua cua sỏng kin kinh nghim ụi vi hoat ng giỏo duc
vi ban thõn, ng nghip v nh trng.
KấT LUN, KIấN NGHI
Kt luõn
Kin ngh

17

15

18
18

18

`

1


1. M U
1.1. Lớ do chn sỏng kin kinh nghim.
Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở.
Giáo dục Tiểu học đảm bảo cho học sinh có những hiểu
biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con ngời; có kĩ
năng cơ bản về nghe, nói, oc, viết và tính toán; có thói quen
rèn luyện thân thể và giữ vệ sinh cá nhân; có những hiểu
biết ban đầu về múa hát, m nhạc và Mĩ thuật. [1]
Mục tiêu nói trên đợc thực hiện thông qua việc dạy học các
môn học với các hoạt động có định hớng theo yêu cầu giáo dục.
Trong đó việc dạy học môn Tiếng Việt lại có một vị trí vô cùng
quan trọng trong việc hình thành và phát triển kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết cho học sinh để học tập và giao tiếp trong các
môi trờng hoạt động của lứa tuổi. Phân môn Tập làm văn của
môn Tiếng Việt nói riêng cũng có một vai trò quan trọng vì là
một phân môn tổng hợp các kiến thức của tất cả các phân môn
khác nh : Luyện từ và câu, Tập đọc, Chính tả, .... Có thể nói
Tập làm văn là đầu ra của môn Tiếng Việt, qua Tập làm văn
có thể đánh giá đợc hiệu quả của các phân môn khác nh: Tập
đọc, Luyện từ và câu, Chính tả,... Phân môn Tập làm văn lại

đợc chia thành nhiều thể loại: Văn kể chuyện, Văn viết th, Văn
miêu tả Văn miêu tả lại có một vị trí quan trọng trong chơng
trình Tập làm văn bậc Tiểu học bởi vì trong đời sống, muốn
mọi ngời cùng nhận ra những điều mình đã nhìn thấy, đã
sống chúng ta phải miêu tả. Trong văn học, các câu chuyện,
các cuốn tiểu thuyết, các truyện ngắn đợc xây dựng trên
nhiều đoạn miêu tả. Ngay đến khi viết văn nghị luận hay viết
th nhiều lúc ngời ta cũng chen vào các đoạn miêu tả. Văn miêu
2


tả lại đợc chia thành các loại: Tả đồ vật; tả cây cối; tả loài vật;
tả cảnh; tả ngời; thì văn tả ngời có vị trí quan trọng trong chơng trình Tập làm văn của lớp 5.
Nh chỳng ta a bit miờu ta núi chung, ta ngi giỳp cỏc em dựng t
ng, hỡnh anh, li vn sụng ng ờ ta lai hỡnh dỏng, tinh tỡnh v hoat ng cua
con ngi. Hn na khi tiờm n vụn kin thc lm vn ta ngi tc l cỏc em a
nhõn thc c rừ hn vờ con ngi trong xa hi. ú l tỡnh cam ụi vi thy
cụ; l cụng vic võt va cua anh cụng nhõn; l s tõt bõt cua ngi nụng dõn trờn
ng rung lũng bit n kinh trong cua ụng b hay l tỡnh yờu v cụng lao nuụi
dng cua m... Núi cỏch khỏc ta ngi khụng ch n thun giỳp hoc sinh bit
cam thu vn hoc bit dựng t ng ờ v lờn mt con ngi nh thc m cũn hỡnh
thnh cỏc em tỡnh cam yờu thng con ngi, yờu cỏi thin, yờu cuc sụng. [1]
Trong quá trình dạy Tập làm văn ở lớp 5 nói chung và kiểu
bài văn miêu tả ngời nói riêng, tôi thấy rằng để học sinh làm đợc
một bài văn nói chung và một bài văn miêu tả nói riêng đúng
theo yêu cầu (Bố cục đầy đủ 3 phần, hành văn trôi chảy, dùng
từ ngữ chính xác và hay, không mắc lỗi, câu văn có sự liên kết
chặt chẽ,) là một vấn đề hết sức khó khăn đối với giáo viên.
Từ khâu quan sát, tìm ý, lập dàn bài chi tiết cho đến khâu
dùng từ đặt câu viết đoạn rồi trình bày bài, học sinh phải vợt

qua một nhiệm vụ rất quan trọng có tính chất quyết định đến
chất lợng của bài tập làm văn đó là việc triển khai ý đã tìm đợc
trong dàn bài chi tiết thành đoạn văn, bài văn. Quá trình này
học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ năng tổng hợp ở phân
môn Luyện từ và câu, Chính tả, một cách thành thạo, linh
hoạt. Việc dùng từ đặt câu để viết thành một đoạn văn, bài
văn là một vấn đề khó đối với học sinh nhất là đối với học sinh
lớp 5 vấn đề này lại càng yêu cầu cao hơn so với các lớp dới (nhất
là dạng văn tả ngời) nhng trong sách giáo khoa, cũng nh các loại
sách tham khảo khác cha đề cập đến vấn đề này. Đây là việc
chuẩn bị ở nhà của học sinh, học sinh phải biết sử dụng những
kiến thức đã học trong các phân môn Luyện từ và câu, Chính
tả để viết câu diễn đạt ý nhng học sinh lại gặp nhiều khó
khăn trong cách sử dụng từ để diễn đạt vì nhiều lí do khác
nhau nh:
3


- Vốn từ còn hạn hẹp, dẫn đến diễn đạt ý còn đơn giản
(câu văn khô khan).
- Câu văn diễn đạt rờm rà hoặc cha đủ ý.
- Sự liên kết câu trong đoạn hoặc các đoạn trong bài còn
rời rạc.
- Cha biết cách tìm ý, sắp xếp ý lộn xộn.
Trớc tình hình trên tôi đã trăn trở suy nghĩ tìm hiểu qua
sách vở, tài liệu, qua kinh nghiệm của đồng nghiệp và qua thực
tế giảng dạy của bản thân, để tìm cách giúp đỡ học sinh làm
tốt dạng văn tả ngời nên tôi đã chọn viết sáng kiến kinh nghiệm:
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt dạng văn tả
ngời

1.2. Mc ớch nghiờn cu
- Muc ich nghiờn cu cua sáng kiến kinh nghiệm ny l tỡm ra
phng phỏp ờ giang day nhm giỳp hoc sinh lm vn ta ngi tụt hn, gúp
phn hoc tụt phõn mụn Tõp lm vn.
- Nhim vu nghiờn cu l nghiờn cu tỡnh hỡnh hoc tõp cua hoc sinh vờ
lm vn ta ngi. Nghiờn cu chng trỡnh sỏch giỏo khoa hin hnh ờ t ú
xõy dng bin phỏp thich hp.
1.3. i tng nghiờn cu
- Hoc sinh lp 5 trng Tiờu hoc Thiu Dng.
- Cỏc phng phỏp v hỡnh thc day vn ta ngi lp 5.
1.4. Phng phỏp nghiờn cu
Cỏc phng phỏp nghiờn cu a s dung trong sáng kiến kinh
nghiệm:
- Phng phỏp xõy dng c s li thuyt.
- Phng phỏp iờu tra khao sỏt thc t, thu thõp thụng tin.
- Phng phỏp thụng kờ, x li sụ liu.
- Phng phỏp chon loc chi tit.
- Phng phỏp c lõp suy ngh.
- Phng phỏp thao luõn nhúm.
2. NễI DUNG SANG KIấN KINH NGHIấM
2.1. C s lớ lun ca sỏng kin kinh nghim.

4


Mụn Ting Vit cựng vi cỏc mụn hoc khỏc gúp phn giỏo duc v phỏt
triờn ton din cho hoc sinh. Qua cỏc bi hoc, hoc sinh hiờu bit thờm vờ thiờn
nhiờn, cuc sụng xung quanh, õt nc, con ngi Vit Nam... Bờn canh, thụng
qua hoc Tõp lm vn, hoc sinh cú iờu kin tip cõn v p cua con ngi, cua
thiờn nhiờn qua cỏc bi vn, oan vn iờn hỡnh. Khi phõn tich ờ Tõp lm vn,

hoc sinh lai cú dp hng ti cỏi chõn - thin - m c nh hng trong cỏc ờ
bi. Nhng c hi ú lm nay n tỡnh cam yờu mn, gn bú vi thiờn nhiờn, vi
con ngi v nhng vic xung quanh cua cỏc em, giỳp cho tõm hn, tỡnh cam
cua cỏc em thờm phong phỳ. ú l nhng nhõn tụ quan trong gúp phn hỡnh
thnh nhõn cỏch tụt p cua cỏc em. Trong vn miờu ta núi chung, kiờu vn ta
ngi va quan trong lai va khú. Quan trong vỡ nú giỳp hoc sinh quan sỏt, khc
hoa v ỏnh giỏ mt con ngi m cỏc em tip xỳc trong cuc sụng; ỏnh giỏ
chung t thỏi yờu ghột ỳng mc tc l t bi dng c nhng tỡnh cam
ao c tụt p cua con ngi mi. Ta ngi khú vỡ phai bit chon loc nhng
chi tit thõt ni bõt, cho bit ngi ú la tui no, lm nghờ gỡ v tinh nt ra
sao... Hn th na, bi vn ta ngi thnh cụng nhõt l ch nú tụ õm mt vi
nột c sc lm cho ngi ta phõn bit rừ ngi c ta vi nhng ngi khỏc.
Chinh vỡ võy vic hỡnh thnh v rốn luyn k nng lm tụt vn ta ngi cho hoc
sinh l mt yờu cu rõt cn thit.
2.2. Thc trng vn trc khi ỏp dng sỏng kin kinh nghim
Trong những năm học qua tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp
5. Thực tế trong quá trình giảng dạy tôi thấy khi làm văn tả ngời
học sinh dễ dàng nắm đợc thông qua trình tự các bớc lên lớp của
giáo viên, nhng bài của học sinh nhiều em vẫn không đạt yêu cầu
về nội dung nh :
- Vốn từ quá nghèo nàn dẫn đến việc dùng từ trong quá
trình đặt câu không sát ý, không biết sử dụng những từ ngữ
có tác dụng gợi tả, gợi cảm để đặt câu làm cho ý câu văn nêu
rõ nét đặc điểm của đối tợng đợc tả.
- Câu văn tả khô khan, nghèo ý, diễn đạt một cách vụng
về, nói đúng hơn đó là những câu kể, toàn bộ nội dung thân
bài chỉ kể vài ba nét sơ sài của ngời đợc tả, cha biết vận
dụng các biện pháp tu từ (ví von, so sánh...) để làm cho đối tợng đợc tả hiện lên rõ nét, nổi bật những đặc điểm riêng,
đặc sắc của ngời đợc tả.
5



- Cách sắp xếp ý cha hợp lý, dùng dấu chấm câu không
đúng quy tắc dẫn đến câu sai ngữ pháp, câu tối nghĩa và
hành văn cha đạt yêu cầu.
Tả một em bé đang tuổi tập đi tập nói. Bài làm của các
em cha đạt yêu cầu thể hiện rõ nhất ở cách dùng từ không sát,
vốn từ ít dẫn đến nội dung bài chỉ đợc vài câu sơ sài, kể
qua hình dáng cũng nh tính tình và hoạt động. Ví dụ: Dùng từ
không sát, đặt câu không đạt yêu cầu (thiếu bộ phận chính,
sử dụng dấu câu sai quy tắc) Ngời em uốn nắn theo điệu
nhạc, khi tắm em ngồi trong chậu. Hai tay em vục nớc đổ lên
ngời. Rồi cời khì khì... (Bài của em Mai Văn Kiên). Đoạn văn tả
hình dáng, cũng nh tính tình và hoạt động còn mang tính
chất kể, liệt kê, câu văn quá dài không có dấu chấm, dấu
phẩy... Ví dụ : Em đi đôi dép kêu thấy hay em cứ nhảy lên
nhảy xuống ngời lao thẳng về phía trớc tởng chừng nh ngã
xuống đất cứ nh vậy em chạy khắp nhà đến khoe cùng với mọi
ngời đến ai em cũng dùng tay kéo áo ngời đó chỉ xuống chân
bắt nhìn bằng đợc mới nghe (Bài làm của học sinh Lê Xuân
Lâm) hay dùng từ còn lặp Em có khuôn mặt tròn. Em có đôi
mắt tròn xoe. Em có làn da trắng nh trứng gà bóc. ( Bài làm
của Phùng Bá Huynh )
Bằng kinh nghiệm đã tích luỹ từ những năm trớc tôi đã
nung nấu một số biện pháp để giúp học sinh làm tốt dạng văn tả
ngời và tôi quyết định áp dụng cho năm học này. Một số
biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt dạng văn tả ngời
mà tôi đã áp dụng đó là:
2.3. Cỏc bin phỏp ó s dng gii quyt vn .
2.3.1. Bin phỏp 1: Cung cấp vốn từ và hớng dẫn học sinh

chọn từ để phục vụ cho việc đặt câu.
Học sinh Tiểu học có một đặc điểm dễ nhớ, chóng quên
do đó việc cung cấp vốn từ cho các em cũng rất khó khăn. Vì
vậy hầu hết đối với học sinh lớp 5 vốn từ ngữ đã đợc học ở các
lớp dới dờng nh không còn nhiều. Do đó việc cung cấp vốn từ
cho các em phải có hệ thống và phải đợc nhắc thờng xuyên.

6


Việc cung cấp vốn từ cho học sinh đợc thông qua các con đờng
chủ yếu đó là:
a. Thông qua con đờng cung cấp trực tiếp ở trong phân
môn Luyện từ và câu.
Ví dụ: Tiết 30 tuần 15 học sinh đợc cung cấp một số vốn
từ cần thiết phục vụ cho việc đặt câu miêu tả các bộ phận
của con ngời:
- Miêu tả mái tóc: đen nhánh, đen mợt, nâu đen, hoa
râm, muối tiêu,
- Miêu tả đôi mắt: một mí, bồ câu, tinh ranh, tinh anh, ti
hí,
- Miêu tả khuôn mặt: trái xoan, vuông vức, bầu bĩnh, phúc
hậu,
- Miêu tả làn da: trắng trẻo, trắng nh trứng gà bóc,
- Miêu tả vóc ngời: vạm vỡ, thanh tú, còm nhom, gầy đét,

b. Thông qua các môn học khác.
Ví dụ: Phân môn tập đọc qua các bài tập đọc Một
chuyên gia máy xúc học sinh tìm đợc các từ ngữ miêu tả
hình dáng bên ngoài của con ngời nh: (thân hình) chắc, khoẻ,

(mái tóc) vàng óng ửng lên nh một mảng nắng, hay bài Ngời
gác rừng tí hon học sinh tìm đợc các từ ngữ so sánh: (lòng
em) nh lửa đốt, (đứng khựng lại) nh rô bốt hết pin,
c. Thông qua ngay môn học.
Qua các bài văn miêu tả đợc trích dẫn giáo viên giúp học
sinh phát hiện đợc các từ đợc các tác giả miêu tả trong đoạn
văn, bài văn.
Ví dụ: Tiết Luyện tập tả ngời (Tả ngoại hình) học
sinh phát hiện đợc các từ ngữ miêu tả đặc điểm ngoại hình
nh: (nớc da) rám đỏ khoẻ mạnh; (thân hình) rắn chắc, nở
nang; (cổ) mập; (vai) rộng; (ngực) nở căng; (bụng) thon hằn rõ
những múi; (hai cánh tay) gân guốc nh hai cái bơi chèo;... (Đoạn
văn tả Chú bé vùng biển của tác giả Trần Văn )
d. Thông qua các bài văn của bạn.

7


Qua những tiết làm văn miệng, tiết trả bài học sinh học
tập những câu văn, đoạn văn, bài văn hay của bạn cách dùng từ
của bạn.
Ví dụ: Mỗi khi tập đi, hai tay em giơ về phía trớc, chân
bớc chập chững từng bớc nh một diễn viên xiếc đang đi
thăng bằng trên cao. (Bài của em Lê ánh Dơng - Tả một em bé
đang tuổi tập đi, tập nói. )
e. Thông qua trò chơi Thi tìm từ
Ví dụ: Khi dạy học môn Luyện từ và câu ở bài tập
Tìm các từ ngữ miêu tả hình dáng của ngời. GV chia nhóm
tổ chức cho học sinh thi tìm từ, nhóm nào tìm nhanh, nhiều
và đúng thì nhóm đó thắng cuộc. (hoặc có thể chơi trò chơi

điện giật để thi tìm từ nhanh và đặt câu nhanh. Mỗi học
sinh tìm nêu 1 từ và đặt câu với từ đó). Qua cuộc thi học sinh
sẽ có thêm những từ ngữ cần thiết vừa biết cách sử dụng từ để
đặt câu phục vụ cho bài làm của mình.
g. Thông qua việc đọc sách.
Khi dạy xong bài học giáo viên yêu cầu học sinh về nhà tìm
hiểu thêm về cách miêu tả hình dáng (hay tính tình, hoạt động)
của con ngời qua các bài văn tả ngời.)
Ví dụ: Sau khi học xong bài Tổng kết vốn từ. Giáo viên
yêu cầu học sinh về nhà đọc sách tìm thêm các từ ngữ miêu tả
hình dáng của một em bé đang tuổi tập đi, tập nói.
Khi học sinh đã có đợc một vốn từ cần thiết để có thể
phục vụ cho việc đặt câu miêu tả thì việc sử dụng từ để
đặt câu của các em cũng không đơn giản do đó rất cần sự
giúp đỡ của giáo viên. Mặc dù kỹ năng dùng từ, đặt câu học
sinh đã luyện tập trong phân môn luyện từ và câu, đó là các
bài tập dùng từ đặt câu để viết thành đoạn văn nói về chủ
đề đang học, nhng khi vào bài tập làm văn này học sinh muốn
đặt đợc câu để miêu tả hình dáng, tính tình của ngời đợc
tả thì lại phải tự huy động kiến thức để tìm từ ngữ có tác
dụng tả theo chủ đề. Vì thế vấn đề tìm và lựa chọn từ của
học sinh phải dựa vào hai yêu cầu:

8


Yêu cầu 1: Học sinh phải hình dung lại hoặc quan sát lại
(nếu có điều kiện) ngời đợc tả, suy nghĩ, nhớ lại những hoạt
động, tính tình của ngời định tả.
Yêu cầu 2 : Về hình dáng cần phải tìm đợc.

Ví dụ
Vầng
Rộng, vuông vắn,...
trán
Cái mũi Dọc dừa, thẳng,... càng tăng thêm vẻ đẹp duyên dáng.
Nớc da
Trắng trẻo, hồng hào, trắng hồng, mầu bánh mật, mịn
màng, xám nắng,...
Đôi môi Đỏ thắm, hình quả tim,... tô thêm vẻ đẹp tơi tắn cho
khuôn mặt.
Cái
Hay cời, tơi cời, tơi nh hoa,...
miệng
Hàm
Trắng tinh, đều đặn, có chiếc răng duyên,... tô thêm vẻ
răng
đẹp mỗi khi cời.
Đôi bàn Búp măng, mềm mại, ...
tay
- Phần tả tính tình: Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm
những từ ngữ chỉ phẩm chất tốt của ngời đợc tả (bao gồm
những từ nói về nội tâm, trí tuệ )
Ví dụ : Em hãy tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm nội
tâm và trí tuệ của con ngời nói chung.
- Chẳng hạn chỉ đặc điểm nội tâm: Hiền, hiền lành,
hiền từ, hiền hậu, đôn hậu, cởi mở, thẳng thắn, buồn vui ,...
- Chẳng hạn chỉ đặc điểm trí tuệ: Sáng suốt, sáng dạ,
sáng ý, hoạt bát, khôn ngoan, thông minh, hóm hỉnh ,...
Trong số những từ ngữ trên em hãy đọc, suy nghĩ và chọn
cho mình những từ phù hợp với đối tợng tả để phục vụ cho việc

đặt câu. Bên cạnh đó giáo viên còn hớng dẫn học sinh tìm từ
bằng cách gợi ý theo các câu hỏi cho học sinh trả lời nh sau:
- Em hãy tìm từ đơn, từ ghép chỉ tên các bộ phận cơ thể
ngời cần đợc miêu tả ?
+ Học sinh trả lời giáo viên ghi bảng và gợi ý thêm khi cần
thiết.

9


+ Những danh từ đó là từ đơn hoặc từ ghép nh sau: Vóc
ngời, dáng, tác phong, khuôn mặt, đôi môi, miệng, nớc da, tay,
chân, mũi,...
- Em hãy tìm các từ ngữ (đơn hoặc ghép, láy) mô tả
dáng dấp của ngời (cao, thấp, lùn, gầy, béo, đẫy đà, phục
phịch, dong dỏng, tầm thớc, cân đối, mập mạp, vạm vỡ, khoẻ
mạnh, mảnh dẻ, mảnh mai, thon thả,...)
- Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh tìm các từ ngữ có tác
dụng gợi tả đặt sau các danh từ chỉ tên các bộ phận cơ thể
để tăng sức gợi tả nêu bật đợc đặc điểm riêng của từng ngời
đợc tả theo bảng sau:
Danh từ Từ ngữ có tác dụng gợi tả đặt câu sau danh từ
Vóc ngời
Cân đối, khoẻ mạnh, tầm thớc, ...
Dáng
Dong dỏng, thanh thanh, ...
Tác
Nhanh nhẹn, hoạt bát, nhẹ nhàng, chững chạc,....
phong
ăn mặc

Gọn gàng, giản dị, hay mặc bộ quần áo..., đi dép...
Màu tóc
Đen láy, mợt mà, nh làn mây, cắt gọn, nh nhung,...
Khuôn
Trái xoan, tròn trĩnh, bầu bĩnh, vuông chữ điền ,...
mặt
Đôi mắt
Sáng long lanh, tròn xoe, đen láy, bồ câu, đợm vẻ
buồn, mở to dới đôi lông mi cong và dài, ...
Khi tìm và chọn đợc từ rồi trong quá trình đặt câu để
triển khai ý thành đoạn văn tả tính tình cần lu ý: Mỗi phẩm
chất của một ngời đợc nêu ra cần phải đợc chứng minh bằng
hành động, lời nói, việc làm cụ thể của ngời bạn đó
Ví dụ: Bà là một ngời rất thơng yêu các cháu (việc làm
chứng minh). Bà không bao giờ quát mắng hay đánh đập các
cháu. Nếu có cháu nào làm hỏng
việc gì đó bà thờng nhắc nhở lần sau khi làm cần chú ý.
Giáo viên nên hớng dẫn học sinh theo bảng sau: (Ví dụ tả
một ngời bạn)
Từ chỉ phẩm chất Các biểu hiện hành động, việc làm minh
hoạ cho
phẩm chất đó
Ví dụ: Không bao giờ cải vã, đánh nhau với
Hiền lành
ai, khuyên bảo nhẹ nhàng khi có ai mắc lỗi.
Ví dụ: Thể hiện trong cách c xử với ngời
Ngay thẳng
khác, trong lời nói
10



Quan tâm tới mọi
Ví dụ: Nhiệt tình giảng bài cho bạn, chan
ngời
hoà với mọi ngời
Con ngoan trò
Vâng lời, kính yêu cha mẹ, thầy, cô, học
giỏi
hành tiến bộ, vợt bậc ...
Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi phụ để học
sinh tự nêu đợc các ý trong bảng trên. Dựa vào bảng trên hớng
dẫn học sinh chọn những phẩm chất, hành động, việc làm phù
hợp với đối tợng mình chọn để triển khai ý phần tả tính tình
của ngời mình tả.
2.3.2. Bin phỏp 2: Hớng dẫn học sinh sử dụng các biện
pháp nghệ thuật trong tả ngời.
Trong văn miêu tả nói chung ngời ta thờng hay sử dụng các
biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, liên tởng, và phải
tìm ra đợc cái mới, cái riêng trong khi miêu tả. Văn tả ngời cũng
vậy, nếu học sinh không biết sử dụng các biện pháp nghệ
thuật trong miêu tả thì câu văn của các em chỉ mang tính kể
lể dài dòng không làm nổi bật đợc đặc điểm của ngời định
tả. Vì vậy trong giảng dạy giáo viên cần hớng dẫn học sinh biết
cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật nói trên. Đối với văn tả
ngời chủ yếu ngời giáo viên cần giúp cho các em biết:
a. Sử dụng các biện pháp tu từ.
- Học sinh Tiểu học trong khi tả ngời câu văn tả thờng khô
khan, nghèo ý, diễn đạt một cách vụng về, mang tính chất kể
lể vì cha biết vận dụng các biện pháp tu từ (ví von, so sánh...)
để làm cho đối tợng đợc tả hiện lên rõ nét, nổi bật những

đặc điểm riêng, đặc sắc của ngời đợc tả. Do đó giáo viên
cần giúp các em sử dụng biện pháp so sánh để miêu tả đối tợng.
* Ví dụ: Khi miêu tả làn da có thể so sánh với: (trắng) nh
trứng gà bóc, (ngăm ngăm) bánh mật Hay miêu tả mắt: (mắt
sáng) nh sao, (mắt ti hí) nh mắt lơn,
- So sỏnh: Muụn vit c nhng cõu vn miờu ta cha y hỡnh anh v
giu cam xỳc chỳng ta khụng thờ khụng s dung cỏc bin phỏp nh so sỏnh,
tng tng, ip t, ip ng... Nhng cỏi khú õy l hng dn cỏc em so
sỏnh tng tng sao cho khụng tr thnh cụng thc nh nhng cõu:
11


Mỏi túc cua b trng nh cc .
Em bộ cú ụi mt nh hai hat nhan
Khi miờu ta cựng vi bin phỏp so sỏnh nhng nu bit:
Cp mt en cua b vn m uc, hi c khụng lm cho cp õy linh hoat lờn.
Da c, da tay, da mt chng cht nhng np nhn nh nhng np ca. Mi khi b lao
c ng tụi tng nh ln da khụ hộo õy s rỏch ta ti ri xuụng tng mang .
Qua cỏch vit trờn ta thõy bi lm hin rừ mt b lao gi nua ti nghip
hn l mt cỏch vit khỏc.
b. Sử dụng biện pháp gợi tả.
Ngoài biện pháp so sánh trong khi tả ngời để làm nổi bật
đối tợng miêu tả thì ngời tả cần làm rõ đặc điểm riêng của
đối tợng đó bằng cách sử dụng các từ ngữ gợi tả (từ láy, từ
ghép gợi tả hình dáng).
Nh chỳng ta ờu bit Tỏc giacua bi lm vn miờu ta mi ch 11-12
tui .Vụn sụng, vụn hiờu bit cua cỏc em cha phong phỳ, cỏc em cũn trong quỏ
trỡnh tỡm hiờu th gii xung quanh dự giỏo viờn cú cụ gng rõt nhiờu trongvic
hng dn, t chc quan sỏt ụi tng miờu ta, dự cỏc em cú quan sỏt k n
mõy nhng do vụn t nghốo nn nờn cỏc em cng ch bit a vo bi lm hng

loat cỏc chi tit quan sỏt c, khụng bit chon loc got gia cho sỏt thc gi ta.
ờ cung cõp vụn t cho hoc sinh trc tiờn giỏo viờn phai day tụt cỏc tit t ng,
ng phỏp. Khi day cn chỳ ý xõy dng vụn t cho hoc sinh. Ngoi nhng t a
cú trong sỏch giỏo khoa cỏc em cú trờ t b sung thờm mt sụ t ng khỏc a
vo hiờu bit cua mỡnh.
Cỏc em cú thờ s dung t ng ờ t cõu ỳng cõu hay hoc giỏo viờn ra
bi tõp cho cỏc em lm. ờ cỏc em nm c giỏ tr gi ta, s dung cua t,chỳng
ta cú thờ cho cỏc em tỡm t iờn vo ch trụng cho trc mt sụ t. Cỏch lm
ny cuc thi bay sc cu vng thng cú.
Vi du: Em hay iờn nhng t ng sau vo ch chõm sao cho cõu th ỳng
v gi ta nhõt: riu rit, thỏnh hút, rõm ran
Muụn bi vn ta ngi c tụt cỏi gian n nhõt nhng cng khú nhõt l
dựng t chinh xỏc. Loai t cn thit v cú giỏ tr nhõt l t lỏy, t tng thanh,
tng hỡnh.
Vi du: Khi miờu ta mu da cua con ngi cỏc em cú thờ s dung cỏc t
lỏy: xanh xao, hng ho, trng tro, nõu nõu
Ta vờ ụi mt cú: lay lỏy, ng ngỏc, long lanh, m m, thỏo lỏo
12


Ví dụ: Từ câu “Em bé có đôi má tròn, có vài sợi tóc lơ thơ ở trán màu
nâu” ta có thể sửa lại “Đó là một em bé có khuôn mặt hồng hào, tròn quay, bầu
bĩnh. Trên đầu có mấy sợi tóc đen ngã màu nâu phất phơ xuống đỉnh trán rộng
trông thật ngộ nghĩnh, thông minh và dễ thương”.
Để đưa từ láy vào làm văn tả người thì khi dạy từ ngữ giáo viên phải cung
cấp kiến thức về từ láy, ý nghĩa giảm nhẹ, và mạnh thêm của từ láy đó. Từ đó
hình thành kỹ năng cho các em khi làm văn chúng ta nên sử dụng từ láy. Đặc
biệt hơn nữa là tượng thanh, tượng hình.
Ví dụ: Khi miêu tả hình dáng: Lênh khênh, mập mạp, thon thả, gầy gầy …
Tiếng cười giọng nói: Thỏ thẻ, the thé, khúc khích, thì thào, oang oang…

Ngoài việc sử dụng từ láy để làm cho bài văn tả người sinh động, giàu
hình ảnh thì học sinh còn phải biết chọn từ ngữ để khắc đậm nội dung, hình
dáng và tính tình người được tả. Muốn vậy giáo viên cần cung cấp cho học sinh
từ và ngữ khi làm văn miêu tả sao cho phù hợp.
Ví dụ: Khi miêu tả tính nết tùy thuộc vào lứa tuổi .
* Một đứa trẻ có thể:
- Một đứa trẻ hiền lành, thông minh, sáng trí.
- Một đứa trẻ chậm chạp, lười biếng.
- Một đứa trẻ hiếu thảo, đáng thương.
- Một đứa trẻ tinh nghịch, xấc xược.
* Một cụ già hoặc thanh niên có thể:
- Có tính hòa đồng, thích sống giản dị.
- Một người hiền lành, khoan dung, rộng lượng, hiền hòa.
- Một thanh niên khôn ngoan tháo vát, từng trải.
- Một người thật thà, chất phác.
* Một bà mẹ có thể:
- Một người mẹ hiền lành, dịu dàng.
- Một người mẹ bao dung.
- Một người mẹ có cái nhìn âu yếm.
- Một người mẹ đảm đang.
Ngoài ra ở mức độ cao của văn tả người, thông qua hành động việc làm
người viết cần bộc lộ suy nghĩ tình cảm của nhân vật.
Ví dụ: Thanh đi người thẳng mạnh cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy Thanh
cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ…

13


Về ngôn ngữ, cú pháp: Muốn viết được một câu văn hay cũng cần phải có
đầy đủ các bộ phận, sử dụng các biện pháp tu từ và những câu ca dao, tục ngữ.

* Ví dụ: - Mặt anh ta đỏ như gấc cứ lừ lừ nhìn tôi.
- Cô ấy nói ngọt như mía lùi.
Một số câu ca dao các em có thể ứng dụng vào làm văn tả người:
- Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
- Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào …
Khẳng định lại một lần nữa muốn học sinh làm tốt một bài văn miêu tả thì
giáo viên phải cung cấp vốn từ ngữ, các biện pháp tu từ cho các em thông qua
mọi hình thức.
2.3.3. Biện pháp 3: Tìm một số nét riêng biệt để tả.
Để khắc phục sự rập khuôn, máy móc của học sinh thì khi hướng dẫn làm
bài ở tiết Tập làm văn miệng giáo viên nên khơi dậy cho học sinh một sự sáng tạo.
Tả người không cần thiết bao giờ cũng phải tả đẹp, tả những nét tốt,
những nét tiêu biểu mà có thể chỉ tả một nét riêng biệt của người đó.
Ví dụ: Tả một chị bán hàng ở phố em
Hầu như bài làm của học sinh đều tả một chị bán hàng đẹp đẽ, khỏe mạnh.
Cửa hàng luôn nhộn nhịp đông vui, tay chị đếm tiền thoăn thoắt, môi chị luôn
cười... Vì như vậy nên khi chấm bài hầu hét giáo viên chúng ta thường gặp
những chị bán hàng giống nhau, đều là những chị có “ khuôn mặt trái xoan” có
“ hàm răng trắng”, “ Lấm tấm mồ hôi”…
Với những thực trạng đó giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết, chọn
một nét riêng biệt để tả.
Ví dụ: Cùng tả về người mẹ một em học sinh viết: “ Mẹ của em phải làm
việc vất vả, các ngón tay của mẹ gầy gầy, xương xương. Mái tóc của mẹ đã điểm
bạc và làn da đã có nhiều nếp nhăn”. Có em học sinh khác chỉ chọn nét đặc
trưng đó là đôi vai của mẹ và em viết.
Để viết được một câu văn hay, học sinh phải quan sát đối tượng miêu tả
một cách tinh tế. Do vậy giáo viên luôn chú ý đến phương pháp tổ chức cho học
sinh quan sát, chỉ trên cơ sở có sự thu nhận trực tiếp các nhận xét, các ấn tượng,
các cảm xúc của mình các em mới bắt tay vào làm bài. Để thực hiện yêu cầu

trên giáo viên phải dạy tốt các tiết dạy quan sát, ra các đề bài miêu tả người để
học sinh có khă năng tiếp xúc chuẩn bị làm bài đông thời giáo viên cần chú ý
rèn luyện cho học sinh có kỹ năng quan sát cần thiết, biết lựa chọn các chi tiết
tiêu biểu, những ấn tượng nổi bật để đưa vào bài văn.
14


Cú mt iờu cn chỳ ý na l khi hng dn cỏc em tõp quan sỏt luụn
khộo lộo khờu gi ờ cỏc em huy ng vụn hiờu bit, kha nng liờn tng, cam
xỳc v vụn ngụn ng giỳp cho vic quan sỏt c tụt hn. Song lp 5 ta b, ta
m hay ta bõt k mt ngi no thỡ cỏc em phai s dung hi c, phai huy ng
vụn hiờu bit, nhõn xột, cam xỳc... a cú trong quỏ kh vờ ụi tng miờu ta ờ
lm bi. Hi c tng tng l cỏch nhỡn giỏn tip cua con ngi phuc hi s
nhỡn nhõn bng cỏch gi nh l nhỡn thm. Bi miờu ta s tụt khi hỡnh anh mt
ngi no ú c hin lờn trong tõm tri cỏc em khỏ hon chnh cho nờn trong
cỏc tit hoc giỏo viờn cn s dung nhng h thụng cõu hi. c bit hn l thụng
qua cỏc bi tõp oc cú tinh miờu ta ngi trong sỏch giỏo khoa cua chng trỡnh.
Vi du: - Cụ giỏo em cú dỏng ngi nh th no ?
- Nờn dựng t ng ờ miờu ta sỏt thc?
- Dỏng ngi cụ giỏo giụng dỏng ngi b khụng?...
Khi miờu ta mt em bộ ngu. Mt nh vn a dựng bin phỏp tng tng
vit lờn hỡnh anh hng mi v nu ci em bộ nh sau:
Giõc ngu chõp chn trờn hng mi em bộ. Ai bit giõc ngu t õu n?
Nghe núi giõc ngu t trong búng cõy rng cú om úm lõp lũe dỡu du cú hai nu
hoa thn k niu canh e l. y giõc ngu t ni ú hụn lờn hng mi [2]
Hay khi miờu ta ụi vai mt ngi m: ụi vai cua m thnh chai t bao
gi con khụng bit, ch thõy cỏi u chai a dy cm lờn do suụt i m ch bit
gỏnh v gỏnh. Mõy khi chic ũn gỏnh ri vai m. M gỏnh ỏ, gỏnh cui, gỏnh
thúc, gỏnh gao, gỏnh n lỳc mõy da rm mỏu, dinh ca vo ũn gỏnh. ụi vai õy
con tin rng suụt i m khụng bao gi tr lai lnh ln nh ụi vai ngi thng

õu m a. Nhng chinh ụi vai xng xu, bộ nh mng manh õy lai gỏnh c
bao nhiờu th m ngi thng khụng thờ gỏnh ni.[2]
Ch ta ụi vai nhng vi oan vn th hai chỳng ta thõy hin lờn hỡnh anh
mt b m võt va chu thng, chu khú. Dự khụng mt li núi yờu thng m
nhng chỳng ta lai thõy tỏc gia bi vit yờu m n nhng no.
2.3.4. Bin phỏp 4: Hớng dẫn học sinh cách đặt câu văn
tả.
a. Giáo viên cần giúp cho học sinh biết đợc, câu văn miêu
tả nói chung và tả ngời nói riêng phải khác câu văn kể ở chỗ:
Câu văn tả phải giàu hình ảnh, diễn tả ý phong phú, sinh
động, đợc sử dụng các biện pháp ví von, so sánh, mạch lạc
(câu văn phải có hồn ) .
*Ví dụ : - Câu văn kể : Tóc bà vẫn còn đen, dài .
15


- Câu văn tả : Bà tuy tuổi đã cao nhng tóc vẫn còn đen,
mợt luôn đợc chải gọn và buông xuống ngang lng .
Hay : - Mái tóc của bà vẫn còn đen nhánh, mợt mà, mềm
mại nh nhung
Về mặt ngữ pháp câu văn tả khác câu văn kể ở chỗ:
Câu văn kể có khi chỉ có hai bộ phận chính : Mái tóc đen ,
dài .
CN
VN VN
Nhng câu văn tả các thành phần phụ của câu đợc mở
rộng thêm : Mái tóc của bạn đen nh gỗ mun, óng ả, mềm mại,
lúc nào cũng đợc kẹp gọn gàng trong chiếc găm hoa màu tím
.
Nh vậy giáo viên cần phải giúp học sinh biết câu văn tả

hay sử dụng các từ láy, biện pháp nhân hoá, so sánh, và đợc
mở rộng thêm các thành phần chính hoặc phụ của câu văn
kể,... cho hợp lý để tăng sức gợi tả, gợi cảm xúc.
b. Giáo viên có thể cho học sinh thực hành viết câu văn
tả dựa vào câu kể đã cho sẵn để so sánh và nắm chắc đặc
điểm khác nhau của nó, từ đó vận dụng quá trình thực hành
viết bài văn tốt hơn.
Câu văn kể
Câu văn tả
Ví dụ tả về ngời bà
Do phải làm việc nhiều và đã trải qua cuộc
Nớc da của bà
sống vất vả cùng với thời gian nên làn da của bà
ngăm ngăm
không đợc trắng trẻo, mịn màng, mà đã có
đen.
nhiều nếp nhăn và đen bóng vì sơng gió.
Đôi mắt
Đôi mắt của bà không còn tinh anh nh trớc đây
trắng đục.
nữa nhng vẫn rất dịu hiền.
Tóm lại : Để giúp học sinh có câu văn tả giàu hình ảnh, gợi
cảm xúc giáo viên cần phải giúp các em biết mở rộng thêm các
thành phần của câu.
2.3.5. Bin phỏp 5: Hớng dẫn học sinh cách liên kết câu
trong đoạn văn.
Sự liên kết giữa các vế câu, câu, đoạn trong văn bản là
một yếu tố rất cần thiết cho sự thành công của một bài văn,
thiếu sự liên kết văn bản chỉ còn là một chuỗi câu hỗn độn,
16



sự liên kết đợc thể hiện bằng các biện pháp liên kết, đối với
học sinh lớp 5 trong bài này giáo viên cần hớng dẫn cách liên kết
câu theo hai mặt: Nội dung và hình thức.
a. Về nội dung
Nội dung của đoạn văn đã đợc xác định rõ ràng, đó là
gồm hai ý chính: Tả hình dáng và tả tính tình.
- Đoạn văn tả hình dáng: Gồm những câu văn tả bao quát
trớc (dáng dấp, tuổi, cách đi đứng, ăn mặc,...) tiếp đó đến
những câu văn tả chi tiết các bộ phận của ngời đợc tả đợc sắp
xếp một cách hợp lý, ngẫu nhiên theo cách cảm nhận của mình
(trong phạm vi bài văn tả lớp 5) thờng tả các bộ phận trên khuôn
mặt trớc nh: Khuôn mặt, đôi mắt, vầng trán, nớc da, mái tóc,
tai, mũi, hàm răng, chân tay,...) tất cả các ý các câu đều
nhằm vào việc minh hoạ, giải thích cho ý chính (hình dáng
đẹp hay xấu, hay đặc biệt). Đó chính là sự liên kết chủ đề
(hình dáng hay nết tốt) không có những câu ý xa đề, lạc đề
và thừa.
- Đoạn văn tả tính tình : Giáo viên cần lu ý học sinh: Các
câu văn đều tập trung vào việc tả nết tốt thông qua sự xuất
hiện các cử chỉ hành động của ngời đợc tả .
b. Về hình thức
Để thể hiện nội dung rõ ràng thì phải biết cách nối kết
các câu văn tả hợp lý, câu văn phải đợc diễn đạt rõ ý, rành
mạch, khi diễn tả hết một ý có thể dùng dấu chấm, có thể nối
kết các vế câu bằng các từ chỉ quan hệ và, còn, nhng, thì,...
hoặc cặp từ chỉ quan hệ : tuy ...nhng , mặc dù ... vẫn,
nếu ... thì .
Lấy ví dụ về tả hoạt động của ngời công nhân sửa đờng,

tác giả đã sử dụng quan hệ từ để liên kết câu trong đoạn
văn : Bác Tâm, mẹ của Th đang chăm chú làm việc. Bác đi
một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay bác y nh tay
một ngời khổng lồ. (SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1 trang 150) [3]
c. Sử dụng các phép liên kết câu trong văn bản là
phép nối, phép lặp, phép thế, liên tởng.
Nhng đối với học sinh lớp 5 cha học trong đầu năm học.
Vì vậy, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên chỉ cần hớng
17


dẫn học sinh sắp xếp các câu văn trình tự miêu tả theo cách
cảm nhận của mình sao cho hợp lý. Giáo viên cần lu ý học sinh
khi sử dụng cách liên kết này tránh những trờng hợp học sinh sử
dụng lặp từ nhng không có tác dụng liên kết câu lại làm cho
câu văn trở nên rờm rà.
2.3.6. Bin phỏp 6: Hớng dẫn học sinh cách dùng dấu câu
trong đoạn văn.
a. Hớng dẫn sử dụng đúng dấu chấm, dấu phẩy.
Một bài văn hay là một bài văn phải có câu văn diễn đạt ý
mạch lạc, trôi chảy. Để câu văn rõ ý, mạch lạc, làm cho đoạn văn
đạt yêu cầu về nội dung lẫn hình thức cần phải dùng dấu câu
đúng chỗ, hợp lý, vì nếu không sử dụng câu đúng vị trí ngữ
pháp sẽ làm cho ngời đọc hiểu sai ý của câu, hoặc làm cho
câu văn, đoạn văn mất giá trị về nôi dung biểu đạt. Dùng dấu
câu thế nào cho thích hợp giáo viên cần giúp cho học sinh
hiểu: Trong đoạn văn tả thờng chỉ dùng dấu chấm, dấu phẩy.
Dấu chấm là dấu hiệu kết thúc một ý trọn vẹn, vậy khi diễn tả
hết một ý cần phải dùng dấu chấm. Trong đoạn văn tả sẽ có
những câu văn dài, những câu văn dù dài vẫn phải có giới hạn,

tức là phải có dấu chấm để kết thúc sự diễn tả một ý, không
thể có những câu văn kéo dài hàng nửa trang giấy hoặc cả
đoạn văn, bài văn. Vì vậy giáo viên cần đặc biệt lu ý học sinh
vì có một số em viết bài văn không bao giờ chấm câu. Đặc
biệt cách sử dụng dấu phẩy (thờng đặt ở giữa câu để tách
các bộ phận trong câu nh đặt giữa thành phần phụ và thành
phần chính của câu, đặt giữa các bộ phận song song trong
câu hoặc giữa các vế trong câu ghép) học sinh sử dụng thờng cha đúng .
Ví dụ: Đôi mi của ca sĩ Mỹ Tâm đợc uốn cong. Trông rất
đẹp - Sử dụng dấu chấm cha đúng chỗ (Bài làm của học sinh
Trịnh Mai Anh - Tả một ca sĩ đang biểu diễn) hay Em thấy
ca sĩ Mỹ Tâm tay cầm một cái Mi-crô bớc ra chào khán giả và
bắt đầu giới thiệu tên bài hát lúc đó tiếng nhạc cũng nổi lên
và cô bắt đầu nhảy và cất tiếng hát hai tay vung sang bên
này lại vung sang bên kia- Bài viết không sử dụng dấu câu
(Bài làm của Lê Anh Tuấn - Tả một ca sĩ đang biểu diễn)
18


b. Hớng dẫn sử dụng đúng các dấu câu khác.
Trong đoạn văn tả ngời, khi phải tả hoạt động và tính
tình đôi khi có trờng hợp trích dẫn lời đối thoại của ngời đợc
tả với ngời khác (vì các lời đối thoại đó có tác dụng bộc lộ đợc
nội tâm, tính cách của ngời đợc tả) thì phải dùng dấu hai
chấm (:), dấu gạch ngang (-), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm cảm
(!), dấu ngoặc kép ()giáo viên cần lu ý học sinh sử dụng cho
phù hợp.
Ví dụ: Khi tả một em bé đang tuổi tập đi, tập nói các em
cần phải trích dẫn lời nói của em bé đó nh: Hà Thanh lúc nào
cũng vui và bi bô luôn miệng nhng chỉ bập bẹ đợc mấy tiếng

ông, ông,, bà, bà...
Cuối cùng giáo viên cần lu ý học sinh biết kết hợp các biện
pháp đã hớng dẫn (tìm và chọn từ, đặt câu, liên kết câu, sử
dụng dấu câu) trong quá trình triển khai ý của văn bản, các
biện pháp đó cần đợc liên kết với nhau, thống nhất để tạo đợc
thành một bài văn hoàn chỉnh, không đợc bỏ qua hoặc xem
nhẹ biện pháp này. Có nh thế đoạn văn, bài văn mới đạt yêu
cầu về nội dung lẫn hình thức.
2.3.7. Bin phỏp 7: Học tập đoạn văn, bài văn hay.
Ngoài cung cấp vốn từ và việc hớng dẫn cho học sinh cách
dùng từ đặt câu, cách liên kết câu, cách dùng dâu câu thì
việc cho học sinh học tập những đoạn văn hay, bài văn hay của
bạn và trong sách tham khảo cũng là một trong những biện
pháp giúp cho học sinh làm bài đợc tốt hơn. Việc học tập đoạn
văn hay, bài văn hay giáo viên có thể thực hiện thông qua cả
các tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn,
- Qua những tiết tập đọc với những bài văn, đoạn văn có
liên quan đến tả ngời (nh bài Một chuyên gia máy xúc , Ngời
gác rừng tí hon..)
- Qua những tiết làm văn miệng, hay tiết trả bài, qua
những đoạn văn của bạn, các em cảm thụ đợc cái hay cái đẹp
hay những cái còn cha hay trong việc dùng từ đặt câu, cách
liên kết câu. Từ đó biết vận dụng vào bài viết của mình,
đồng thời những học sinh có bài viết cũng đợc các bạn đánh
giá để nhận thấy đợc những thiếu sót cần bổ sung cho bài
19


của mình đợc hay hơn. Giáo viên cũng có thể chọn những
đoạn văn, những câu văn trong sách tham khảo đọc cho học

sinh nghe để các em phân tích tìm ra đợc cái hay trong cách
dùng từ đặt câu, cách sử dụng các biện pháp miêu tả để giúp
các em học tập từ đó sử dụng trong bài viết của mình.
2.4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim i vi hot ng giỏo dc vi bn
thõn, ng nghip v nh trng.
Sau khi sử dụng các biện pháp trên trong quá trình dạy bài
văn tả ngời, học sinh tiếp thu bài một cách tích cực, kết quả đợc thể hiện ngay trong bài viết, các em đã dùng từ một cách
chính xác, vốn từ đợc sử dụng phong phú hơn, câu văn giàu
hình ảnh, gợi cảm mô tả chính xác và lu loát hơn. Kết quả cuối
cùng khi tiến hành kiểm tra với đề bài: Tả cô giáo (hoặc
thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.
thu đợc nh sau:
Tổng số
bài
34 bài

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL

TL

20

58,9
%

10

29,4
%

4

11,7
%

0

0

Dựa vào kết quả làm bài của học sinh ở bảng tổng hợp

trên ta thấy chất lợng đã tăng lên rõ rệt. Nên theo tôi để bài
viết của học sinh đạt yêu cầu về cách dùng từ đặt câu, triển
khai ý thành đoạn văn, bài văn đạt yêu cầu (hay) thì cần phải
có biện pháp cụ thể hớng dẫn giúp cho học sinh có đợc vốn từ
ngữ phong phú và biết cách dùng từ ngữ, các biện pháp nghệ
thuật miêu tả, cách đặt câu, cách liên kết câu, cách sử dụng
dấu câu cũng nh đợc sửa chữa bổ sung ngay trớc khi tiến hành
bài viết chứ không để đến tiết trả bài mới sửa chữa thì số lợng lỗi vẫn mắc trong bài viết.
Khi áp dụng những biện pháp này vào thực tế lớp tôi, tôi
nhận thấy có những u điểm, nhợc điểm sau đây:
* u điểm
- Học sinh có vốn từ ngữ phong phú để phục vụ cho việc
đặt câu, triển khai ý thành đoạn văn, bài văn.
20


- Giúp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về từ ngữ,
ngữ pháp cần thiết phải vận dụng vào bất kỳ bài văn nào, đó
là viết câu đúng ngữ pháp, sắp xếp các câu văn hợp lý, lô
gíc, chặt chẽ về ý, cách dùng dấu câu, cách mở rộng các thành
phần phụ trong câu.
- Biết đặt câu văn tả, qua đó phân biệt đợc câu văn tả
và câu văn kể.
* Nhợc điểm
Biện pháp này yêu cầu đòi hỏi phải có thời gian tơng đối
dài và phải đợc củng cố thờng xuyên và cần phải kiên trì.

3. KấT LUN, KIấN NGHI
3.1. Kt lun
Trên đây là một số biện pháp của bản thân tôi đã nghiên

cứu và áp dụng đối với học của lớp chủ nhiệm mà tôi thấy để
các em làm đợc một bài văn tả ngời hay giáo viên phải giúp học
sinh:
- Có đợc một vốn từ cần thiết (thông qua mở rộng vốn từ ở
các chủ điểm) để các em có vốn từ ngữ đa dạng phong phú
từ đó biết cách sử dụng từ ngữ miêu tả đối tợng sinh động.
- Biết cách dùng các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hoá,
điệp ngữ, lặp từ) để miêu tả. Cách đặt câu miêu tả. Cách
liên kết câu thành đoạn và liên kết các đoạn thành bài. Cách
trình bày bài văn.
- Ngoài ra để có đợc một bài tập làm văn tốt (một văn bản
hoàn chỉnh) học sinh cần phải thực hiện các bớc phân tích,
tổng hợp có tính hệ thống, phải biết vận dụng tất cả các kiến
thức, kỹ năng đã đợc học và đợc thực hành vào các khâu: Quan
sát, tìm ý, lập dàn bài chi tiết, trình bày miệng, viết bài, sữa
chữa bài, rút kinh nghiệm. Do đó mỗi khâu là một mắt xích
trong cả dây chuyền hình thành kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo
cho học sinh về viết bài văn. Vì vậy trong mỗi khâu phải đảm
bảo tính chặt chẽ, chính xác.
- Khi tiến hành các biện pháp để giúp học sinh làm tốt
21


dạng văn tả ngời trong phân môn Tập làm văn. Muốn giảng dạy
có hiệu quả, thì ngời giáo viên và cả học sinh để phải có tính
kiên trì, bền bỉ, bởi vì nó cần phải có thời gian dài. Việc triển
khai các biện pháp này cần đợc tổ chức ngay trên lớp học và cả
bài thực hành về nhà của học sinh.
- Khi đã đợc hớng dẫn cặn kẽ tất cả các học sinh đều hứng
thú học và học có kết quả, kết quả này đã đợc thay đổi ngay

trong giờ tập làm văn miệng, tiếp đó học sinh sửa chữa thêm
một số điểm nữa, đến tiết viết bài các em đã làm bài rất say
mê, tự tin. Khi đó bài tập làm văn đã hạn chế đợc rất nhiều thời
gian trong việc hớng dẫn học sinh chữa lỗi.
3.2. Kin ngh
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung, dạy
phân môn Tập làm văn nói riêng, tôi đã rút ra bài học cho
mình. Muốn giúp học sinh học tốt phân môn này, giáo viên
cần:
- Nắm vững nội dung, chơng trình giảng dạy phân
môn Tập làm văn ở Tiểu học nói chung và dạng văn tả ng ời ở
lớp 5 nói riêng.
- Nghiên cứu hình thức, phơng pháp giảng dạy cho phù
hợp với nội dung từng bài và đối tợng học sinh, chuẩn bị bài
chu đáo từ việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị đồ dùng dạy
học,... để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, hiệu quả, lấy học sinh
làm trung tâm.
- Phối hợp cho các em học tốt các phân môn Luyện từ
và câu, Tập đọc, Kể chuyện.
- Xây dựng cho học sinh thói quen thích đọc, tìm đọc
sách và ghi chép những thông tin cần thiết khi đọc.
- Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, ghi chép những điều
đã quan sát đợc.
- Gần gũi, trò chuyện để học sinh trình bày ý kiến của
mình. Khen ngợi, động viên kịp thời những em làm tốt. Đồng
thời góp ý khéo léo những em làm bài cha đi đúng trọng
tâm, cha sáng tạo.
- Nắm bắt từng đối tợng cụ thể giao nhiệm vụ phù hợp
đảm bảo vừa sức để học sinh có hứng thú học tập. Tổ chức
22



nhiều hình thức học tập để khỏi gây nhàm chán cho học
sinh.
Bên cạnh những việc làm trên, tôi mong muốn các nhà
giáo dục khi thay đổi sách giáo khoa, tài liệu giữa năm tr ớc
và năm sau cần nghiên cứu kỹ, sửa đổi văn bản chuẩn để
giáo viên nắm bắt kịp thời và có tài liệu chuẩn trong giảng
dạy.
Trờn õy l mt sụ suy ngh v vic lm cua tụi giúp học sinh lớp 5
làm tốt dạng văn tả ngời. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh suy ngh v thc hnh
khụng trỏnh khi nhng thiu sút tụi mong nhõn c s gúp ý cua Hi ng khoa
hoc cỏc cõp v cỏc ban ng nghip ờ sỏng kin cua tụi c hon chnh hn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XC NHN
Thanh Hoỏ, ngy 02 thỏng 4 nm 2018
CA HIU TRNG NH TRNG
Tụi xin cam oan õy l sỏng kin
kinh nghim ca mỡnh vit, khụng
sao chộp ni dung ca ngi khỏc
Ngi thc hin

ng Th Lan Anh

Ti liu tham kho:
[1]. Nõng cao k nng Tõp lm vn (Dnh cho hoc sinh Tiờu hoc)
Tỏc gia Ta c Hiờn
[2] Tuyờn chon nhng bi vn mu (Dnh cho hoc sinh Tiờu hoc)
Tỏc gia Ngoc Xuõn Qunh
[3] Sỏch Giỏo khoa Ting Vit 5 tõp 1, tõp 2


TT

Danh mc cỏc ti SKKN ó t gii:
Tờn ti SKKN
Cp ỏnh

Kt qu

Nm hc
23


1
2
3
4
5

6

Một số kinh nghiệm giúp học sinh
lớp 1 giải toán có lời văn.
Sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng
Việt lớp 1.
Sử dụng trò chơi trong dạy học Toán
lớp 1.
Hướng dẫn học sinh học tốt phân
môn Tập đọc lớp 5.
Hướng dẫn học sinh học tốt phân

môn Tập đọc lớp 5.
Đưa trò chơi dân gian vào tiết Hoạt
động Giáo dục ngoài giờ lên lớp
nhằm phát huy vai trò nhận thức của
học sinh lớp 5 .

giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh, ...)

đánh giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)

đánh giá
xếp loại

Cấp phòng

C

2004 - 2005

Cấp phòng

B

2006 - 2007

Cấp phòng


C

2008 - 2009

Cấp phòng

C

2010 - 2011

Cấp Sở

C

2012 - 2013

Cấp Sở

C

2015- 2016

24



×