Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bồi dưỡng năng lực giáo viên chuẩn bị cho triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.94 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến



5

2.3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện

5

2.3.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho giáo viên về chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể, về vai trò của đội ngũ giáo viên trong thực
hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới

5

2.3.2. Phân loại, sắp xếp, bố trí đội ngũ và xây dựng đội ngũ cốt cán

6

2.3.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ GV về
chuyên môn nghiệp vụ theo định hướng dạy học phát triển phẩm chất
năng lực người học

7

2.3.4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển chuyên môn giáo viên

11

2.3.5. Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên

12


2.3.6. Bồi dưỡng giáo viên nghiên cứu khoa học và làm đồ dùng dạy học

12

2.3.7. Tăng cường quản lý nề nếp, công tác kiểm tra nội bộ và thi đua
khen thưởng

13

23.8. Tổ chức giao lưu chuyên môn với các đơn vị bạn

13

2.3.9. Quan tâm tới gia đình, đảm bảo các chế độ, chính sách cho giáo viên

13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

13

3. Kết luận, kiến nghi:

14

Tài liệu tham khảo

16


.

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.


Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được triển khai trên toàn quốc
vào năm học 2019-2020. Mục tiêu của Chương trình GDPT mới là giúp người học
làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự
học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát
triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn
phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình,
cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông mới có sự chuyển hướng từ tiếp
cận nội dung sang hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam khẳng định: “Chúng ta đổi mới thi cử, xây
dựng chương trình, sách giáo khoa đồng bộ, nhưng nhân tố quyết định là con
người, trong đó có GV, công tác quản lý của Bộ GD&ĐT”. Giáo dục là vì sự phát
triển của con người, đổi mới giáo dục phải bắt đầu từ người thầy. Đội ngũ GV và
CBQLGD là nhân tố quyết định thành công đổi mới giáo dục. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức cấp bách, đặc biệt quan trọng hiện nay,
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, góp phần thực
hiện thành công công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ quan điểm “thành bại của công việc quyết định ở con người”,

giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn và tổ chức cho học sinh
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục nên các nhà
trường coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm khi
chuẩn bị các điều kiện áp dụng Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
mới để đội ngũ các nhà giáo chủ động chuẩn bị hành trang cho mình để có đủ năng
lực nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu của chương trình mới. Nói cách khác, các
thầy, cô giáo cần “đón đầu” chương trình mới và tự hoàn thiện, phát triển năng lực
sư phạm, để khi chương trình mới chính thức được ban hành sẽ không bị bỡ ngỡ và
lúng túng, thậm chí có thể bắt nhịp được ngay.
Các nhà trường bước đầu được đổi mới theo tinh thần phát huy tính năng
động, chủ động và tích cực của người học; giáo viên đã chủ động trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy và quản lý, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Tỷ lệ giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo ở các cấp bậc học khá cao (tỉnh
Thanh Hóa: mầm non 99,8 %; tiểu học 99,9 %; THCS 98,8 %, THPT 99 % - Số
liệu quý I năm 2018). Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là chất lượng nhà giáo
2


không đồng đều; nhiều nơi, thiếu đội ngũ nhà giáo có năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm tốt, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể giáo viên chưa thật sự đổi mới hiệu quả
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và giáo dục học sinh và chưa biết cách tạo
động lực hay phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và rèn
luyện nhân cách.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên chuẩn
bị cho triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới ở trường
tiểu học”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên

trường tiểu học Hoằng Phúc và các trường tiểu học khác; yêu cầu về năng lực của
giáo viên khi triển khai chương trình GDPT mới. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực giáo viên, chuẩn bị cho việc triển khai chương trình GDPT mới
ở trường Tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Năng lực của giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh tiểu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; PP thống kê, xử lý
số liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, tổng kết kinh nghiệm
giáo dục; phương pháp nghiên cứu sản phẩm ...
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối
cảnh và mục đích sử dụng năng lực đó. Năng lực của người giáo viên là tổng hòa
các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng tổ chức các hoạt động giảng
dạy/giáo dục, thái độ cần thiết để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
theo Điều lệ trường học. [2]
Các loại năng lực:
- Năng lực chung: kiến thức, kỹ năng, đặc diểm cá nhân cần cho một công
việc hoặc tình huống công việc. Ví dụ: hiểu, biết những kiến thức tổng quan về
kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Kĩ năng làm việc tổ, nhóm, quan hệ cá nhân,
giao tiếp, tạo động lực, hiệu quả cá nhân ...
- Năng lực cốt lõi: Các giá trị văn hóa, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp
chi phối hành vi hoạt động của con người. Ví dụ: kỉ luật, liêm khiết, minh bạch,
công bằng, tự chịu trách nhiệm.
- Năng lực nghề nghiệp (năng lực chuyên môn): Kiến thức, kỹ năng và đắc
điểm cá nhân nhất định đòi hỏi bởi một công việc hoặc một nghề nhất định.

3



2.1.2. Bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên trước yêu cầu triển khai
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
với quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” mang ý nghĩa
quyết định, chi phối toàn bộ quá trình đổi mới chương trình GDPT từ mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp, công tác kiểm tra đánh giá đến quản lý giáo dục
và quản lí nhà trường. Nghị quyết số 88/201/QH13 về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa GDPT đã đưa ra mục tiêu “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả
giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp
phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể mỹ và phát huy
tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
Năng lực có được và được thể hiện qua hoạt động mà giáo dục nước ta
hướng tới là:
- Giáo dục thông qua hoạt động (huấn luyện hành động).
- Giáo dục phải tạo ra sự suy nghĩ độc lập cho cá nhân (biết nêu và giải quyết
vấn đề, biết phân tích và đánh giá từ thấp đến cao dần, từ đơn giản đến phức tạp
dần).
- Học sinh tự nhận biết được cái mà đời sống cá nhân của học cần khi họ hội
nhập và phục vụ cộng đồng.
Để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, trước hết đội ngũ giáo viên
cũng cần phát triển phẩm chất và năng lực:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, tác phong lối sống.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: tìm hiểu đối tượng
giáo dục, tìm hiểu môi trường giáo dục

- Năng lực dạy học: xây dựng kế hoạch dạy học; đảm bảo kiến thức môn
học; đảm bảo chương trình môn học; vận dụng các phương pháp dạy học; sử dụng
các phương tiện dạy học; xây dựng môi trường học tập; quản lý hồ sơ dạy học;
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Năng lực giáo dục: xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục; giáo dục
qua môn học; giáo dục qua các hoạt động giáo dục; giáo dục qua các hoạt động
trong cộng đồng; vận dụng các nguyên tác, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục; đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội: phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng; tham gia các hoạt đông chính trị, xã hội.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Tự đánh giá, tự học, tự rèn luyện; phát
hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.[2]
4


2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên Tiểu học nói chung và giáo
viên trường Tiểu học Hoằng Phúc nói riêng
Bất kể thời đại nào, không có thầy giỏi cả về năng lực chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm thì khó có thể có một nền giáo dục có chất lượng. Nhìn vào thực tế hiện
nay, năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông đang là vấn đề cần được quan tâm
trước yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Hiện nay, đại bộ phận giáo viên có đạo đức tốt, tận tụy với nghề, có tinh thần
trách nhiệm và ý thức phấn đấu; có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy,
thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy tốt, nêu gương tốt
cho học sinh noi theo. Lòng yêu người, yêu nghề, sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên
góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Tuy các nhà trường vẫn thường xuyên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học song chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên có mặt chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế – xã hội, đa số vẫn dạy học theo lối
cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành của người học; nghiêng về hoạt động cá thể, còn thiếu và yếu

trong phát triển kĩ năng hợp tác, quan hệ với người khác; chưa giúp HS tham gia
hoạt động tốt trong các nhóm; chưa biết cách tạo động lực hay phát huy tính tích
cực, sáng tạo của HS trong học tập và rèn luyện nhân cách; một bộ phận giáo viên
ngại thay đổi, không bắt kịp với xu hướng chung của phát triển giáo dục.
Bên cạnh sự nỗ lực của tuyệt đại bộ phận, một số nhà giáo còn có biểu hiện
vi phạm đạo đức, lối sống làm ảnh hưởng đến uy tín người thầy trong xã hội. Công
tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên còn
thiếu hiệu quả. Các chế độ, chính sách đối với giáo viên chưa thỏa đáng, chưa tạo
được động lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Chương trình GDPT mới với định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị kiến
thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học bằng việc dạy học tích hợp
và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm…thì năng lực của đội ngũ giáo viên
phổ thông đang đứng trước những thách thức mới. Vậy nên, làm thế nào để phát
triển và nâng cao năng lực dạy học, giảng dạy cho giáo viên phổ thông đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thông mới đang là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý.
Nhiệm vụ “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” đang đặt lên vai đội ngũ nhà
giáo Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy học và giáo
dục. Mỗi thầy giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là người giỏi về
chuyên môn dạy học các môn học mà còn phải là người có năng lực sư phạm, năng
lực giáo dục và truyền động lực học tập, tu dưỡng đạo đức nhân cách tới mỗi học
sinh. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, mỗi thầy giáo, cô giáo cũng
cần có năng lực huy động và hợp tác rộng rãi hơn với đồng nghiệp, với cha mẹ học
sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động
giáo dục. Không những thế, mỗi thầy cô giáo còn có trách nhiệm góp phần nâng
5


cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và tham gia rộng rãi các hoạt động ngoài
nhà trường.

2.3.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho giáo viên về chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể, về vai trò của đội ngũ giáo viên trong thực hiện chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Theo đó, giải pháp trước tiên là học tập, bồi dưỡng bằng cách tổ chức tìm
hiểu chương trình GDPT của môn học. Xây dựng và phát triển chương trình môn
học của nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Xây
dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Học tập thông qua trải nghiệm…
Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch, lộ trình nghiên cứu chương trình môn học
mới; kiểm tra tiến độ dự thảo kế hoạch giáo dục môn học mới. Tổ chức chuyên đề,
tổ chức thao giảng, thi giáo viên giỏi với tiêu chí và cách đánh giá phù hợp với
chương trình môn học mới nhằm tạo động lực cho giáo viên nghiên cứu. Sử dụng
trang mạng “Trường học kết nối” trong bồi dưỡng thực hiện chương trình, sách
giáo khoa mới và thực hiện chuyên đề Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
Tiếp theo là củng cố hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng trao đổi, bàn
bạc khi nghiên cứu chương trình môn học mới, giúp cả tổ cùng nắm rõ những khác
biệt giữa hai chương trình.
Lập các nhóm trao đổi của môn học trong và ngoài trường trên trang
“Trường học kết nối” nhằm tạo điều kiện nghiên cứu sâu rộng chương trình, sách
giáo khoa mới.
Tạo điều kiện cho giáo viên trẻ giảng dạy toàn cấp để có đánh giá tốt hơn khi
nghiên cứu chương trình môn học.
Xây dựng các nhóm học tập trong tổ nhằm giúp đỡ nhau mau chóng nắm bắt
và triển khai nội dung bồi dưỡng. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong tổ cùng
tham gia các hoạt động chuyên môn chung…
Giải pháp quản lý đội ngũ bằng cách thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp
loại giáo viên; đưa nhiệm vụ phấn đấu để năng lực đáp ứng yêu cầu chương trình
mới của giáo viên vào hệ thống tiêu chí đánh giá.
Hoàn thiện quy chế làm việc của đơn vị dựa trên yêu cầu nhiệm vụ của mỗi
vị trí việc làm. Nội dung học tập để đáp ứng Chương trình GDPT mới được đưa
vào một nhiệm vụ của giáo viên.

2.3.2. Phân loại, sắp xếp, bố trí đội ngũ và xây dựng đội ngũ cốt cán
Trong việc nâng cao chất đội ngũ giáo viên, ban giám hiệu trường đặt ra hai
nhiệm vụ: Thứ nhất là động viên giáo viên lớn tuổi tiếp tục tự bồi dưỡng để đủ
năng lực hoàn thành nhiệm vụ theo chương trình GDPT hiện hành với định hướng
mới, vừa là tấm gương cho đội ngũ giáo viên trẻ noi theo trong việc tự học, tự rèn.
Thứ hai là xây dựng đội ngũ giáo viên trẻ hơn trở thành lực lượng cốt cán của
trường trong việc giáo dục học sinh theo định hướng Chương trình GDPT mới. Từ
đó đê thể nghiệm, đánh giá và triển khai cho toàn trường.
6


Việc sắp xếp, phân công nhiệm vụ phù hợp để phat huy tối đa khả năng của
mỗi cá nhân, đồng thời cũng phải biết tổ chức phân công theo từng nhóm tùy từng
nhiệm vụ tạo cho giáo viên có tinh thần tập thể, làm việc theo nhóm,
Điều đó thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó của các thành viên trong mái nhà
chung vừa hình thành ý thức xây dựng một đội ngũ, một tập thể luôn luôn có trách
nhiệm chung, luôn đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân làm cho mọi công việc
của nhà trường được hoàn thành tốt đẹp. Đây là một biện pháp quan trọng dẫn dắt
đến nhiều thành công trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
trong nhà trường.
2.3.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ GV về chuyên
môn nghiệp vụ theo định hướng dạy học phát triển phẩm chất năng lực người
học
Xây dựng kế hoạch theo định hướng bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu công
việc và chú trọng tiếp cận năng lực; bồi dưỡng là để phát triển phẩm chất và năng
lực thực hiện nhiệm vụ được giao, xây dựng đội ngũ giáo viên có đạo đức nghề
nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo chất lượng của
hoạt động giáo dục. Khuyến khích giáo viên học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Kết hợp bồi dưỡng theo khóa lớp với tự bồi dưỡng, học thường
xuyên, học suốt đời; chú trọng vai trò chia sẻ của đồng nghiệp, khai thác các phần

mềm ứng dụng và xây dựng tổ chức biết học hỏi theo các tổ chuyên môn và trong
nhà trường.
Các nội dung cần bồi dưỡng của giáo viên:
2.3.3.1. Nâng cao nhận thức và kỹ năng cho giáo viên về dạy học phát triển
phẩm chất năng lực người học
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.

7


- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp
nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy

học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng
thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực được thể
hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh: Dạy học thông qua tổ
chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa
biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh
thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và
chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện
kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc
tình huống thực tiễn,...
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Chú trọng rèn luyện
cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi
và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc,
quy trình, phương thức hành động. Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng
sáng tạo của họ.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: theo phương
châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác
chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp
học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết

và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Chú trọng đánh giá
kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ
thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo
8


hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và
nêu cách sửa chữa các sai sót.
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học đinh hướng phát triển
phảm chất, năng lực người học
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Vận dụng dạy học theo tình huống
- Vận dụng dạy học đinh hướng hành động
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp
lý hỗ trợ dạy học
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Trường tổ chức tập huấn cho giáo viên về dạy học phát triển phẩm chất năng
lực người học. Các tổ xây dựng bài giảng mẫu - Dạy thể nghiệm - Nhận xét, rút
kinh nghiệm - Triển khai trong dạy học ở các khối lớp.
Kết hợp với Chuyên đề về các kỹ thuật dạy học tích cực, với đổi mới phương
pháp dạy học để thực hiện đạt hiệu quả yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất năng
lực người học trong từng giờ dạy của mỗi giáo viên. Qua đó, hình thành cho học
sinh cách học, cách tư duy, kỹ năng hợp tác và hoạt động nhóm, … chuẩn bị cho
các em tiếp cận chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

2.3.3.2. Bồi dưỡng năng lực giáo viên qua hoạt động dự giờ, thao giảng, thi
giáo viên giỏi
Bồi dưỡng đội ngũ thông qua dự giờ, thao giảng, thi giáo viên
giỏi. Quan tâm tới việc giúp đỡ đồng nghiệp để từng bước nâng
cao trình độ chuyên môn cho các thành viên trong tổ, trong
trường. Đối với việc dự giờ, các thành viên trong tổ phải thẳng
thắn góp ý trên tinh thần xây dựng, giúp đỡ đồng nghiệp, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm và
giải quyết tồn tại. Có như vậy, hoạt động dự giờ mới thực sự có tác
dụng thiết thực đối với đội ngũ giáo viên trong việc bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm. Phải tạo được không khí thoải mái, đoàn kết,
thống nhất trên tinh thần tình đồng nghiệp, thu hút mọi thành
viên vào hoạt động của tổ, phát huy và thúc đẩy sức mạnh của
mỗi cá nhân với tập thể.
Thao giảng và thi giáo viên giỏi là một việc làm hết sức cần thiết trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ của nhà trường. Hoạt động này được tiến hành thường
xuyên liên tục qua từng tháng, từng đợt thi đua. Qua thao giảng, thi giáo viên giỏi,
giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau từ đó phát huy

9


những mặt mạnh, khắc phục hạn chế của mối giáo viên. Đồng thời là cơ sở để Ban
giám hiệu điều chỉnh chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả.
2.3.3.4. Tập huấn và triển khai thực hiện tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh
Trong Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động giáo dục trong nhóm các môn học bắt buộc. Đây là hoạt động giáo
dục và dạy học được tổ chức trong môi trường học tập bằng chính sự trải nghiệm
của mỗi cá nhân. Học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động để phát huy năng

lực sáng tạo, thích ứng với bối cảnh.
Từ năm học 2016-2017, trường đã tổ chức tập huấn cho giáo viên và triển
khai thực hiện chuyên đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đối
với tất cả các lớp theo tinh thần dạy thể nghiệm; đánh giá, rút kinh nghiệm qua từng
tiết dạy trong tổ chuyên môn, trong trường; trao đổi, góp ý, thống nhất quan điểm
để thực hiện đạt hiệu quả.
2.3.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương
tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, nhà trường đã trang bị các phương
tiện dạy học, 10/10 phòng học đều có máy chiếu gắn cố định hoặc ti vi màn hình
plasma, tạo điều kiện cho giáo viên bồi duỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin, đổi mới phương pháp dạy học.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đạiBên cạnh việc sử dụng đa phương tiện
như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học
cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương
tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới.
- Tổ chức các chuyên đề trong tổ chuyên môn về đổi mới phương pháp giảng
dạy có sử dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng bài
giảng.
- Khuyến khích giáo viên khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu trên mạng
Internet, tham gia hoạt động trên trang Trường học kết nối. Tổ chức trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT với các đơn vị khác.
2.3.3.5. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn; tăng cường sinh
hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm và tổ chức chuyên đề trường, cụm
trường
Ngay từ đầu năm học, trường triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm đã định hướng hoạt động của tổ chuyên môn về nội dung,

hình thức sinh hoạt để tổ đăng ký và xây dựng kế hoạch hoạt
động. Trong quá trình thực hiện có kiểm tra, đánh giá để rút kinh
10


nghiệm. Từ năm học 2016-2017, trường đã tổ chức tập huấn và triển
khai thực hiện Sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm, năm học 20172018 tổ chức được 8 buổi/ tổ đạt hiệu quả.
Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn và tình hình thực tiễn của
nhà trường, Ban Giám hiệu lên kế hoạch sắp xếp các chuyên đề
cần thực hiện theo nội dung cụ thể, chú trọng đổi mới phương
pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học, dạy học
theo phương pháp Bàn tay nặn bột …. Kiểm tra việc thực nghiệm
chuyên đề để điều chỉnh và bổ sung. Hiệu quả của chuyên đề
được thể hiện ở kết quả vận dụng trực tiếp trong hoạt động dạy
học của đội ngũ. Tích cực tham gia và trao đổi, chia sẻ trong hoạt
động chuyên đề trường, cụm trường.
2.3.4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển chuyên môn giáo viên
2.3.4.1.Tự học, tự bồi dưỡng ngay trong công việc được phân công
Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên phải lấy tự học làm chủ yếu. Khuyến
khích từng giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên một cách kỹ lưỡng, đưa
nội dung tìm hiểu mục tiêu chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới và dạy học
phát triển phẩm chất năng lực người học vào nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi
dưỡng 2 để học tập trong năm học. Chú trọng các nội dung:
- Các mục tiêu học tập cần phải đạt;
- Các kiến thức và kỹ năng cần nắm vững;
- Các hoạt động sẽ thực hiện;
- Cách đánh giá kết quả đạt được;
- Thời gian hoàn thành.
Nhà trường và Tổ chuyên môn hỗ trợ (tài liệu, thời gian, kinh phí, giải quyết
vướng mắc, …), kiểm tra, đánh giá và động viên, khen thưởng kịp thời.

2.3.4.2. Hỗ trợ chuyên môn và phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên
Ban giám hiệu quan tâm và có sự hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên, giúp họ
phát triển về chuyên môn nói chung và tiếp cận chương trình, sách giáo khoa
GDPT mới nói riêng. Đảm bảo nguyên tắc: không nghĩ hộ, làm hộ người được
hướng dẫn những gì họ có thể làm và thực hiện các công việc cơ bản như:
- Phân loại giáo viên để hỗ trợ: Chọn lựa đội ngũ giáo viên cốt cán để hướng
dẫn, tạo dựng sự tin tưởng của người được hướng dẫn; có tinh thần học hỏi từ chính
người được hướng dẫn; nắm vững kiến thức, kỹ năng, phương pháp để chia sẻ với
người được hướng dẫn, giúp họ tiếp nhận và hành động đúng.
- Xác định quy tắc, nội dung và phương pháp hỗ trợ: Nghe tích cực, thấu
hiểu đối tượng, đưa ra các kỳ vọng, tạo ra các thử thách và là đối tác để hợp tác và
chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng về mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khi triển khai chương trình GDPT mới.
11


- Hỗ trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học: Xác định đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) theo hướng tăng cường hoạt động giáo dục và trải nghiệm,
tích cực hóa hoạt động học tập của người học; Dạy học để làm thay đổi cách học.
Thực hiện phương châm “dạy ít, học nhiều”, tạo cơ hội cho học sinh được suy nghĩ
nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, bày tỏ ý kiến
của mình nhiều hơn, tăng cường hoạt động của học sinh trong giờ lên lớp; Tạo ra
nhu cầu cho giáo viên muốn thay đổi cách dạy; Huy động nguồn lực để hỗ trợ giáo
viên đổi mới PPDH; Xây dựng văn hóa hợp tác trong trường học để cùng nhau đổi
mới; thực hiện nghiêm túc việc giám sát và điều chỉnh.
- Hỗ trợ giáo viên đổi mới kiểm tra, đánh giá: Thực hiện đánh giá theo quá
trình, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá, đánh giá để phân loại học sinh,
làm cơ sở cho việc áp dụng các PPDH phù hợp, thực hiện dạy học cá thể hóa, hỗ
trợ học sinh học tập; chú trọng các phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ

học sinh để đánh giá quá trình dạy học; việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá,
đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau.
2.3.5. Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên
Ban giám hiệu và các tổ chức, đoàn thể cần hiểu rõ mong đợi và nhu cầu của
giáo viên (nhu cầu sinh hoạt thiết yếu, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu
được thừa nhận, nhu cầu thể hiện). Nhu cầu và mong muốn làm việc là cơ sở tạo
động lực lực cá nhân. Để tạo động lực cho giáo viên, trường hướng hoạt động vào
các lĩnh vực then chốt với các phương hướng:
- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giáo viên;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và làm việc sáng tạo; xây dựng bầu
không khí văn hóa lành mạnh, tạo cơ hội học tập, phát triển, cơ hội nâng cao trách
nhiệm trong công việc, cơ hội thăng tiến, …
- Đánh giá thường xuyên và công bằng kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của giáo viên.
2.3.6. Bồi dưỡng giáo viên nghiên cứu khoa học và làm đồ dùng dạy học.
Đây là việc làm không thể thiếu trong mỗi năm học của nhà trường, cán bộ
giáo viên làm tốt công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm và
làm đồ dùng dạy học sẽ được bồi dưỡng, học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ và vận dụng vào thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất lượng giáo dục.
Xác định vai trò quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học và đúc rút
sáng kiến kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giảng
dạy, giáo dục học sinh, trường đã chỉ đạo công tác viết sáng kiến kinh nghiệm của
đơn vị đi vào nề nếp, 100% cán bộ giáo viên hàng năm đều có 1 sáng kiến kinh
nghiệm có giá trị. Đầu năm, giáo viên đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm để thực

12



hiện, hết học kỳ I tiến hành góp ý trong tổ để cá nhân bổ sung, chỉnh sửa và hoàn
thiện. Cuối năm học, Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm cấp trường chấm và trao đổi,
đánh giá cụ thể với từng cá nhân. Các sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại ở cấp
huyện, cấp tỉnh đều được tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm để cán bộ giáo viên học
tập và áp dụng vào quá trình quản lí và giảng dạy ở nhà trường.
2.3.7. Tăng cường quản lý nề nếp, công tác kiểm tra nội bộ và thi đua khen thưởng
Trong chỉ đạo hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và công tác bồi
dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nói riêng, công tác quản lý kiểm tra đánh
giá có ý nghĩa quan trọng trước hết định hướng đúng đắn cho việc tự học, tự bồi
dưỡng, tự rèn luyện của đội ngũ giáo viên. Công tác kiểm tra nội bộ là một công
việc cần thiết để tiến hành thường xuyên liên tục nhằm nhắc nhở, uốn nắn, điều
chỉnh quá trình dạy học của đội ngũ giáo viên phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao của từng giáo viên và đem lại hiệu quả cao. Kiểm tra phải đi đôi với tư
vấn sau kiểm tra, định hướng khắc phục và phát triển cho giáo viên. Tập trung vào
những nội dung, những vấn đề trọng tâm cần thiết cho việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên qua phong trào thi đua là động lực thúc đẩy để nâng cao
chất lượng dạy và học. Tổ chức tốt phong trào thi đua trong nhà trường là một hình
thức bồi dưỡng đội ngũ không kém phần quan trọng. Chú trọng việc sơ kết, tổng
kết các phong trào thi đua; biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những
gương người tốt việc tốt, những nhân tố mới có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy
và học bằng các hình thức phù hợp; động viên, khen thưởng kịp thời là động lực để
mỗi giáo viên học tập, sáng tạo và phấn đấu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
23.8. Tổ chức giao lưu chuyên môn với các đơn vị bạn
Nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động giao lưu chuyên môn với đơn vị bạn
như: trao đổi, góp ý về Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới
phương pháp dạy học; sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học Tự
nhiên và xã hội, tổ chức hoạt động ngoại khóa; giáo dục kỹ năng sống; … Giáo
viên được chia sẻ, trao đổi về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và định

hướng đổi mới trong giáo dục. Từ đó, động viên khuyến khích đội ngũ nâng cao ý
thức tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi để phát triển và tiếp cận cái mới.
2.3.9. Quan tâm tới gia đình, đảm bảo các chế độ, chính
sách cho giáo viên
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có êm ấm, hạnh phúc thì giáo viên
mới yên tâm công tác, tự học, tự bồi dưỡng, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc.
Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
bằng nhiều các hình thức khác nhau như : luôn đảm bảo đầy đủ các chế độ chính
sách hiện hành, tạo điều kiện cho CBGV làm kinh tế để tăng thu nhập, động viên
tạo điều kiện, tương trợ, giúp đỡ trong công việc cũng như cuộc sống gia đình, tổ
chức cho cán bộ giáo viên đi tham quan du lịch...

13


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình triển khai và vận dụng các biện pháp, nội dung hình thức bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, chuẩn bị tốt các điều kiện cho triển khai chương trình,
sách giáo khoa GDPT mới vào năm học 2019-2020, Trường đã thu được một số kết
quả bước đầu: 100% giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết phải thay đổi trong
cách nghĩ, cách làm để tiếp cận và thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới ở
bậc học. Từ đó, mỗi giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện về chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm và áp dụng vào thực tiễn hoạt động dạy học, giáo dục từng
bước nâng cao chất lượng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người
học. Tạo được không khí làm việc sôi nổi, say sưa nhiệt tình, học tập kinh nghiệm,
trao đổi, giúp đỡ để cùng tiến bộ. Hoạt động chuyên môn được coi là hoạt động
trọng tâm ở các tổ. Tất cả giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học, dạy học bằng phương pháp
Bàn tay nặn bột; tham gia trang Trường học kết nối, sinh hoạt chuyên môn lấy học
sinh làm trung tâm; thực hiện hiệu quả các chuyên đề, thiết kế và dạy học bằng giáo

án điện tử …
Kết quả cụ thể năm học 2017-2018:
Tổng số giáo viên là 10, trong đó, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh 1, giáo viên
dạy giỏi cấp huyện 2, giáo viên dạy giỏi cấp trường 6;
Thao giảng giáo viên với chuyên đề “Đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học” (tháng 3/2018) có 8/10 giáo
viên xếp giờ dạy giỏi;
Bồi dưỡng thường xuyên: xếp loại giỏi: 6; loại khá: 4; Xếp loại về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học: xuất sắc: 6, khá: 4. .
Kiểm định chất lượng giáo dục: Sở GD&ĐT đánh giá ngoài đạt cấp độ 3;
Phổ cập giáo dục tiểu học: đạt mức độ 3;
Chất lượng của đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục :
Hoàn thành chương trình lớp học: 168/171 đạt tỉ lệ 98,8%, trong đó, hoàn
thành chương trình tiểu học: 33/33 =100%
Học sinh được khen thưởng: 109 đạt tỉ lệ 65,3 %.
Học sinh đạt giải thi và giao lưu cấp huyện: 37, trong đó có 01 giải nhất, 8
giải nhì, 11 giải ba, 6 giải khuyến khích.
Tham mưu với các cấp, nhận tài trợ và đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học
theo nhu cầu đổi mới giáo dục trị giá 320 triệu đồng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Dạy học là nghề cao quý và có những yêu cầu riêng, đòi hỏi mỗi người khi
tham gia đều phải có những xác định cụ thể về sự mẫu mực “mô phạm”, sự cống
hiến và cần có sự nỗ lực, tận tụy, thậm chí hy sinh không mệt mỏi vì lợi ích công
việc, cũng như vì thành tựu của đối tượng phục vụ thay vì những lợi ích vị kỷ về
14


vật chất. Qua nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng, bản thân tôi là cán bộ quản lý đã
rút ra được một số kinh nghiệm sau:
Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục phổ

thông, việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên cần tập trung vào 3
mảng vấn đề cơ bản: Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn liên quan đến giảng dạy
môn học do giáo viên phụ trách, trong đó bao gồm cả năng lực nghiên cứu khoa
học; Bồi dưỡng năng lực dạy học và năng lực giảng dạy cho giáo viên (năng lực
nghiệp vụ sư phạm); Bồi dưỡng phát triển các giá trị, đạo đức nghề nghiệp (phẩm
chất đạo đức). Nhà trường cần đổi mới công tác tổ chức bồi dưỡng phát triển năng
lực giáo viên, nhấn mạnh hoạt động tự học, tự nghiên cứu và xây dựng môi trường
tự học hỏi, trong đó chú trọng vai trò của đồng nghiệp thông qua các hoạt động
chuyên môn và chia sẻ sáng kiến, kinh nghiệm, tài nguyên dạy học.
Giáo viên phải thực sự có lòng nhiệt tình và tâm huyết với nghề, yêu nghề,
yêu người, có ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và
mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy. Tạo nhu cầu và
động lực học hỏi, phát triển cho giáo viên để họ phải thường xuyên nghiên cứu, dự
giờ đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn … nắm bắt những
thông tin về mục tiêu, nội dung, phương pháp của chương trình, sách giáo khoa phổ
thông mới. Từ đó, giáo viên mới có thể lập kế hoạch dạy học và kế hoạch bài học
một cách khoa học, phù hợp với định hướng mới. Mỗi người giáo viên phải biết
trân trọng và phát huy sự sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho các em được vận
dụng, trải nghiệm kiến thức.
Chú trọng vai trò của Tổ chuyên môn, của đội ngũ cốt cán trong công tác bồi
dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên. Đồng thời Ban Giám hiệu phải gương mẫu trong
mọi hoạt động, học tập kinh nghiệm chỉ đạo, tự bồi dưỡng và nghiên cứu, nắm
vững nội dung chương trình và phương pháp dạy học mới để có biện pháp thiết
thực và hiệu quả trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ “đón đầu” chương trình GDPT mới.
Tạo ra môi trường học tập để mọi người cùng nhau học tập một cách chủ
động và sáng tạo, để nhà trường thực sự là trung tâm văn hóa của cộng đồng.
Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện để giáo viên tham gia tích cực và hiệu quả các
lớp tập huấn, bồi dưỡng giáo viên dạy học chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, chuẩn bị cho triển khai thực hiện chương trình giáo dục

phổ thông mới. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp,
giúp tôi thực hiện nhiệm vụ quản lí ngày một hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

15


XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Hoằng Phúc, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Hoàng Thi Liên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
2. Trần Ngọc Giao (2018), Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet:
/>
/>
16



×