Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 thông qua dạy học tích hợp văn bản “ lặng lẽ sa pa” của nguyễn thành long ( tiết 67 68, SGK ngữ văn 9, tập 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.64 KB, 20 trang )

1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Một trong những yêu cầu của việc dạy học hiện nay là đổi mới phương
pháp dạy học. Luật giáo dục 2005 quy định tại điều 5 “ Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên”. Chính vì thế, việc học sinh phải chủ động tích cực, sáng tạo trong
học tập luôn được đề cao. Để thực hiện được yêu cầu này, các em không những
được trang bị kiến thức mà còn cần trang bị những kĩ năng cần thiết, cần được
hình thành các năng lực trong suốt quá trình học tập.
Trong những năm gần đây, dạy học tích hợp được ngành giáo dục tích cực
triển khai thực hiện, nhất là trong bối cảnh nước ta đang đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Dạy học tích hợp ngoài việc giúp học sinh nắm vững
kiến thức môn mình học và cần phải không ngừng trau rồi kiến thức của những
môn học khác giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong
môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất để từ đó học sinh hiểu rộng hơn,
sâu hơn về vấn đề trong môn học đó mà còn nhằm định hướng hình thành một
số năng lực cho người học.
Thực trạng của việc dạy và học Ngữ văn trong trường THCS hiện còn
nhiều tồn tại mà đặc biệt là nội dung của nhiều bài giảng Ngữ văn chưa thực sự
tạo được hứng thú đối với học sinh. Đa phần người thầy được trang bị phương
pháp để truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền
đạt, trò tiếp nhận. Ở một phương diện nào đó, khi sử dụng phương pháp này thì
các em học sinh - một chủ thể của giờ dạy, đã bị bỏ rơi. Trong phương pháp dạy
học truyền thống thường chỉ chú ý đến người thầy mà ít quan tâm tới học sinh.
Học sinh như cái lọ và người thầy phải nhét đầy cái lọ ấy. Như vậy, học sinh thụ
động tiếp nhận tri thức, chỉ sao lại cái mẫu mà thầy cung cấp. Với cách học như
vậy, học sinh hiểu bài một cách rời rạc, hời hợt về kiến thức Ngữ văn mà không
nắm được mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về
kiến thức liên môn…Vì vậy học sinh không thích học văn, chưa say mê với môn
Ngữ văn hoặc học đối phó.


Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng trong trường phổ thông.
Ngoài việc truyền thụ tri thức về môn học còn có ý nghĩa trong việc hình thành,
phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh. Học văn là học làm người, học
các phép tắc ứng xử trong cuộc sống. Mặt khác, đây là một môn học nghệ thuật,
kích thích trí tưởng tượng bay bổng, sức sáng tạo của người học. Để học sinh
chủ động, tích cực, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề trong học
tập thì tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học mà dạy học theo hướng tích
hợp liên môn là một phương pháp tích cực nhất.
Với những lí do trên tôi đã tìm tòi, suy nghĩ, nghiên cứu và áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm: Định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 thông
qua dạy học tích hợp văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
( Tiết 67- 68, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
1.2. Mục đích nghiên cứu
1


Với đề tài này, tôi mong muốn góp một vài kinh nghiệm của bản thân
trong việc định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 thông qua dạy học
tích hợp bài “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, để từ đó giúp học sinh
biết vận dụng kiến thức các môn học khác để tìm hiểu một tác phẩm văn học cụ
thể; hình thành và phát triển những năng lực cần thiết của môn Ngữ văn để đạt
hiệu quả cao nhất. Những năng lực cụ thể học sinh cần hướng đến là:
Năng lực tự học.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực hợp tác.
Năng lực tự quản bản thân.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực cảm thụ
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học là thực hiện đúng

tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục. Qua đó, góp phần thực hiện một số mục tiêu:
- Học sinh: Nắm vững và vận dụng được các kiến thức, phát triển được các
năng lực cần có trong bài học.
- Giáo viên:
+ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân;
+ Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài đã được nghiên cứu trong quá trình tham gia giảng dạy môn Ngữ
văn cấp THCS, mà cụ thể là qua quá trình giảng dạy bài “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long ( Ngữ văn 9, tập 1) và tích hợp kiến thức các môn học có
liên quan: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Công nghệ, Âm nhạc, Mỹ thuật.
- Đối tượng: Học sinh lớp 9B, năm học 2017 – 2018 của Trường THCS
Hoằng Châu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến bài học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp vấn đề
- Phương pháp điều tra, khảo sát nắm bắt tình hình thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm trong các tiết dạy.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1.Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2.1.1.1. Khái niệm năng lực:
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa. Trong bối cảnh
phát triển chương trình giáo dục phổ thông thì “Năng lực là sự kết hợp một cách
linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động
cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu qủa một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định” (Theo quan niệm trong chương trình giáo dục phổ
thông của Quebec – Canada).

Như vậy, nếu chỉ đạt được kiến thức, kĩ năng và thái độ, học sinh đó chưa
2


được coi là có năng lực. Cả ba yếu tố này phải trải qua hoạt động, rèn luyện, trải
nghiệm cá nhân mới phát triển thành năng lực.
2.1.1.2. Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, nay còn gọi là dạy
học định hướng kết qủa đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm thực hiện mục tiêu phát triển năng lực người học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi
là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Ưu điểm của chương trình giáo
dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết
quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh.
Dưới đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm
của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực:

Chương trình định hướng
nội dung

Mục tiêu dạy học được mô
Mục tiêu tả không chi tiết và không

giáo dục nhất thiết phải quan sát,
đánh giá được

Nội
dung
giáo dục

- Việc lựa chọn nội dung dựa
vào các khoa học chuyên môn,
không gắn với các tình huống
thực tiễn.
- Nội dung được quy định chi
tiết trong chương trình.
- Giáo viên là người truyền thụ
tri thức, là trung tâm của quá
trình dạy học.

Phương
pháp
dạy
học
- Học sinh tiếp thu thụ động
những tri thức được quy định
sẵn.

Chương trình định hướng
phát triển năng lực
Kết quả học tập cần đạt được
mô tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được, thể hiện

được mức độ tiến bộ của học
sinh một cách liên tục
- Lựa chọn những nội dung
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định, gắn với các tình
huống thực tiễn.
- Chương trình chỉ quy định
những nội dung chính, không
quy định chi tiết
- Giáo viên chủ yếu là người tổ
chức, hỗ trợ học sinh tự lực và
tích cực lĩnh hội tri thức. Chú
trọng sự phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp…
- Chú trọng sử dụng các quan
điểm, phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực; các phương
3


Hình
thức dạy Chủ yếu dạy học lý thuyết trên
- học
lớp học

pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành
Tổ chức hình thức học tập đa
dạng; chú ý các hoạt động xã

hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng tạo;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong
dạy và học.
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng
lực đầu ra, có tính đến sự tiến
bộ trong quá trình học tập, chú
trọng khả năng vận dụng trong
các tình huống thực tiễn.

Đánh
Tiêu chí đánh giá được xây
giá kết dựng chủ yếu dựa trên sự ghi
quả
nhớ và tái hiện nội dung đã
học tập học.
của học
sinh
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của
quá trình nhận thức và kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông
qua hệ thống các năng lực.

Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp,
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo
điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng
lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không
chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản

và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở
kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Vì vậy, việc đổi mới
4


phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học cần phải
được tiến hành hết sức khoa học, hệ thống và khéo léo, nhuần nhuyễn.
2.1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được gì? đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được gì qua tiết học? Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học là:
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Vận dụng dạy học theo tình huống
- Vận dụng dạy học định hướng hành động
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
- Dạy học tích hợp …
2.1.2. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng

dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một
kế hoạch dạy học (Theo Từ điển Giáo dục học).
Quá trình dạy học tích hợp là lấy chủ thể người học làm xuất phát điểm và đích
đến. Trong đó tích hợp là việc tổ chức nội dung dạy học của giáo viên sao cho học sinh
có thể huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng
mới để từ đó phát triển được những năng lực cần thiết.
Tích hợp trong môn Ngữ văn không chỉ là phối hợp các kiến thức và kĩ năng
của tiếng Việt và văn học mà còn là sự tích hợp liên ngành để hình thành một “phông”
văn hoá cho học sinh trong việc đọc – hiểu tác phẩm văn học và tạo lập văn bản. Học
sinh cần vận dụng tổng hợp những hiểu biết về ngôn ngữ, văn hoá, văn học, lịch sử,
địa lí, phong tục, vốn sống, vốn tri thức và kinh nghiệm của bản thân. Trên cơ sở đó
phát triển tối đa năng lực của từng học sinh.

Quan điểm về dạy học tích hợp:
Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung,
chủ đề; hình thành các chủ đề mới gắn liền với thực tiễn dựa trên các chủ đề, nội
dung đã có.
Tích hợp đa môn: một chủ đề có thể xem xét trong nhiều môn học khác
nhau.
5


Tích hợp liên môn: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên
cứu và giải quyết một tình huống.
Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên
môn có tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.
Ý nghĩa của dạy học tích hợp: hình thành và phát triển năng lực học sinh,
nhất là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn; tạo mối quan hệ giữa các môn
học với nhau và với kiến thức thực tiễn; tránh trùng lặp về nội dung thuộc các

môn học khác nhau.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1.Vấn đề dạy Ngữ văn trong trường trung học cơ sở hiện nay
Thực trạng hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học (dạy học tích hợp)
diễn ra chưa đồng bộ. Đa số giáo viên trực tiếp đứng lớp bộ môn Ngữ văn đã có
ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc thực hiện đôi lúc còn mang
tính hình thức, hoặc một bộ phận thầy cô giáo qua một thời gian đổi mới phương
pháp dạy học lại quay về phương pháp dạy học truyền thống. Lí do của vấn đề
này là thời gian và công sức cho việc chuẩn bị một giờ dạy học theo phương
pháp tích hợp là quá nhiều, cần phải có sự phối hợp tích cực của người học thì
giờ dạy theo phương pháp tích hợp mới thành công.
Bên cạnh đó, nhiều giáo viên vẫn còn dùng phương pháp dạy học theo một
chiều: thầy giảng, trò lắng nghe, ghi nhớ và biết nhắc lại đúng những điều thầy
giảng là đủ. Thầy giáo chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh, áp đặt những
kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình đến học sinh. Chưa chú
trọng đến việc hình thành năng lực cho học sinh. Do đó, có những giờ dạy được
giáo viên tiến hành như một giờ diễn thuyết. Vì vậy giờ học tác phẩm văn
chương vẫn chưa thu hút được sự chú ý và sự cộng tác của người học, gây cho
một bộ phận học sinh tỏ ra bàng quan, thờ ơ với văn chương.
Mặt khác, giáo viên chưa được trang bị kĩ càng, đồng bộ về phương pháp
dạy học tích hợp Ngữ văn. Dạy học tích hợp liên môn trong nhà trường nói
chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng là một trong những cách dạy
tích cực giúp người học có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học
khác nhau để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập, hình thành và
phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh… nhưng
phần lớn giáo viên của trường hiện nay chưa được trang bị về cơ sở lý luận của
dạy học tích hợp một cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn
giáo viên tự mày mò, tìm hiểu nên không tránh khỏi việc chưa hiểu đúng, đầy đủ
về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp qua một văn
bản.

2.2.2. Vấn đề học Ngữ văn trong trường trung học cơ sở hiện nay
Thực tế, hiện nay đa phần học sinh không thích học môn Ngữ văn. Phần
lớn các em học với tâm lí ép buộc, miễn cưỡng hoặc học cho có học, học cho
xong. Phải học để thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp. Vì thế, nhiều học sinh có tâm lí
coi thường bộ môn. Trong các giờ học, học sinh thường uể oải nặng nề, không
hứng thú, học tập rất thụ động, thậm chí buồn ngủ khi học Ngữ văn có lẽ không
còn là vấn đề lạ lẫm. Các em không tích cực chủ động cho việc tìm hiểu, chuẩn
6


bị bài ở nhà, hoặc không thể sử dụng kiến thức của các môn liên quan như một
công cụ để khai thác kiến thức mới ở môn Ngữ văn. Chính vì vậy mà kết quả
học tập chưa cao và từ đó khó hình thành được những kĩ năng, năng lực cần thiết
cho học sinh.
Ở những năm học trước, khi được nhà trường phân công giảng dạy bộ
môn Ngữ văn lớp 9, tôi thấy đa phần các em đều có kiến thức nhưng năng lực
vận dụng thì rất ít.
Năm học 2017 – 2018, tôi lại tiếp tục được nhà trường phân công giảng
dạy bộ môn Ngữ văn lớp 9B. Ngay từ đầu năm học, tôi làm phiếu điều tra thì số
học sinh có năng lực vận dụng, đặc biệt là năng lực tự giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn là rất thấp: 38%
Từ thực trạng trên, để công việc giảng dạy đạt hiệu quả hơn, tôi đã mạnh
dạn suy nghĩ, nghiên cứu và chọn đề tài: Định hướng phát triển năng lực cho
học sinh lớp 9 thông qua dạy học tích hợp văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long ( Tiết 67- 68, SGK Ngữ văn 9, tập 1) nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, gây hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh có khả năng
phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống hàng ngày.
2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Một số giải pháp đã sử dụng theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh.


Dạy học một tác phẩm truyện là việc làm đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt các
thao tác, phương pháp sao cho học sinh cảm nhận thấy hết những vẻ đẹp về nội
dung tư tưởng, giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Dạy học theo theo định hướng phát triển năng lực của người học lại cần ứng
dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy tối đa việc hình thành
các năng lực cho học sinh. Tức là làm thế nào để học sinh tự học, tự tìm hiểu để
hình thành kỹ năng đọc hiểu tất cả các tác phẩm ngoài chương trình; vận dụng
kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời
lại phải vận dụng kiến thức xã hội, kiến thức các môn học khác để khám phá tác
phẩm.
Trong quá trình dạy học, mỗi người giáo viên cần chú ý một số giải pháp
sau:
2.3.1.1. Thiết kế giáo án:
- Muốn cho một tiết dạy học đạt hiệu quả cao thì khâu thiết kế giáo án
rất quan trọng: Thầy làm gì? Trò làm gì? Hướng giải quyết các vấn đề như thế
nào? đều phải có định hướng.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho học sinh trước khi dạy học 3 ngày
+ Đọc - hiểu văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” và các tài liệu tham khảo, tóm tắt
văn bản, soạn bài theo yêu cầu của giáo viên và theo hướng dẫn câu hỏi trong
SGK
+ Các nội dung cần tích hợp tích hợp.
+ Tập hát bài ‘‘Sa Pa nơi gặp gỡ đất trời’’ của nhạc sĩ Phùng Chiến.
+ Hoạt động theo nhóm: 4 người một nhóm ( hai bàn quay lại ghép thành
một nhóm )
7


Nhóm 1: Hoàn cảnh đất nước ta về miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội
1954 -1975.

Nhóm 2 : Tìm kiếm tư liệu giới thiệu về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
thiên nhiên, con người Sa Pa.
Nhóm 3: Tìm kiếm tư liệu về chiến thắng Hàm Rồng – Thanh Hóa.
Nhóm 4: Sưu tầm những tấm gương có lí tưởng sống cao đẹp mà em biết.
2.3.1.2. Xác định mục tiêu cần đạt
Để giảng dạy có hiệu quả, trước hết giáo viên phải nắm chắc chuẩn kiến
thức, kĩ năng của bài “Lặng lẽ Sa Pa”, các tư liệu có liên quan như tranh ảnh,
phim, đến kiến thức cần tích hợp của bài học ở các môn học khác…Từ đó xác
định mục tiêu cụ thể cho bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cần
hình thành.
2.3.1.3. Xác định các môn học và bài học cụ thể, các kĩ năng vận dụng
được tích hợp
Để định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 thông qua dạy học tích
hợp bài “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, giáo viên phải xác định được
những môn học và bài học có liên quan đến chủ đề tích hợp. Từ đó định hướng
phân công học sinh tìm hiểu, thực hiện, làm bài tập ở các mức độ từ thông hiểu,
nhận biết, vận dụng thấp đến cao.
* Các môn học, bài học được tích hợp:
- Môn Lịch sử 9:
Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc
Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965).
Bài 29 : Cả nước tiếp tục chống Mĩ cứu nước (1965-1973).
- Môn Địa lý :
Địa lý 7, bài 23 : Môi trường vùng núi.
Địa lý 8, bài 42 : Miền núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Địa lý 9, bài 15 : Thương mại và du lịch.
- Môn Giáo dục công dân :
Giáo dục công dân 6, bài 8 : Sống chan hòa với mọi người.
Giáo dục công dân 8, bài 11 : Lao động tự giác và sáng tạo.
- Công nghệ 6 : Bài 10 : Giữ gìn nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp.

- Mĩ thuật 9 : Vẽ tranh : Đề tài phong cảnh quê hương.
- Âm nhạc 9 : Âm nhạc thường thức : Bài ‘‘Sa Pa nơi gặp gỡ đất trời’’ của
nhạc sỹ Phùng Chiến.
- Môn Tiếng Anh : Biết vận dụng được kiến thức môn Ngoại ngữ
(Tiếng Anh) trong những tình huống thực tiễn khi cần giới thiệu về thiên nhiên
và con người Sa Pa với du khách nước ngoài.
- Biết lồng ghép giáo dục cũng như đẩy mạnh phong trào “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong nói và làm.
* Những kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu
quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
- Kĩ năng tổng hợp kiến thức từ thực tiễn thông qua kiến các môn học.
8


- Kĩ năng tự định hướng, học tập, hành động, tuyên truyền và tự hào
- Kĩ năng tư duy, suy nghĩ, đánh giá và hành động tích cực, tự tin, có
những quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
2.3.1.4. Định hướng các năng lực cần có trong bài học.
Năng lực tự học.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực hợp tác.
Năng lực tự quản bản thân.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực cảm thụ
2.3.1.5. Phương pháp đọc - hiểu để phát triển năng lực tự học, năng lực
cảm thụ và năng lực tự giải quyết vấn đề
- Để áp dụng phương pháp này có hiệu quả, giáo viên phải định hướng cho
học sinh năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề : Tự đọc - hiểu văn bản và tự làm.

Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi để học sinh soạn nhằm kiểm tra việc đọc hiểu văn bản.
- Yêu cầu học sinh đọc ít nhất từ 1 - 2 lần trong một tác phẩm;
+ Lần 1: Đọc để nắm được nội dung khái quát.
+ Lần 2: Sau khi đọc xong, các em sẽ nắm được nội dung, các phần trong
văn bản. Trong quá trình đọc lần 2, sẽ lấy bút chì gạch dưới những chi tiết, sự
kiện liên quan đến phần bài học cần phân tích. Học sinh chuẩn bị bài soạn ở nhà
theo yêu cầu, gợi ý của giáo viên và kết hợp các câu hỏi trong SGK vào vở bài
soạn. Giáo viên kiểm tra việc đọc - hiểu văn bản của học sinh tại lớp bằng nhiều
hình thức khác nhau: Vấn đáp, thảo luận, cảm nhận.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trong phần đọc - hiểu là nắm được nội dung chính
của truyện. Diễn biến truyện (những sự việc chính). Nhân vật nào là trọng tâm.
Truyện có gì đặc sắc về nghệ thuật?
- Các nhiệm vụ cơ bản của người học khi đọc – hiểu:
+ Tìm kiếm thông tin từ văn bản;
+ Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối…thông tin để tạo nên
hiểu biết chung về văn bản;
+ Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản;
+ Vận dụng những hiểu biết về văn bản đã đọc vào việc đọc các loại văn
bản khác nhau, đáp ứng những mục đích học tập và đời sống.
Trong quá trình đọc - hiểu học sinh ghi lại những cảm nhận ban đầu của
riêng mình về tác phẩm. Tìm hiểu tư liệu có liên quan đến bài học. Làm tất cả
các câu hỏi sách giáo khoa đưa ra. Thường xuyên trao đổi với bạn bè, hỏi thầy
cô về những điều mình băn khoăn hoặc chưa hiểu. Từ đó để phát triển cho học
sinh năng lực tự học, năng lực cảm thụ và năng lực tự giải quyết vấn đề . Năng
lực đọc – hiểu còn là sự tích hợp kiến thức kỹ năng của các phân môn cũng như kinh
nghiệm sống của học sinh.

2.3.1.6. Phương pháp thảo luận nhóm phát triển được năng lực sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân và năng lực tự giải quyết
9



vấn đề.
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tạo được sự
tham gia tích cực của học sinh trong học tập. Trong thảo luận nhóm, học sinh
được tham gia trao đổi, bàn bạc, chia sẻ ý kiến về một vấn đề mà cả nhóm cùng
quan tâm. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi
cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết
đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh phát
triển được năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân và
năng lực tự giải quyết vấn đề.
2.3.1.7. Phương pháp đóng vai để phát triển năng lực giao tiếp, năng
lực cảm thụ và năng lực sáng tạo
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày
những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”. Đây là phương
pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách
đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ
thể mà các em quan sát được từ vai của mình.
Phương pháp đóng vai giúp học sinh hứng thú hơn, có cơ hội bộc lộ cảm xúc,
khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực. Và từ đó
giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp, năng lực cảm thụ và năng lực sáng
tạo
2.3.2.Tiến trình thực hiện các hoạt động bài học
Định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 thông qua dạy học tích
hợp là việc làm hết sức cần thiết. Song do thời gian có hạn, hơn nữa đây chỉ là
những giải pháp của bản thân nên tôi chưa tự tin nghiên cứu vần đề này ở phạm
vi rộng mà chỉ đi sâu vào nghiên cứu và vận dụng trong một bài dạy cụ thể:
Tiết 67 – 68. Văn bản:

Lặng lẽ Sa Pa

(Nguyễn Thành Long)

A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, đặc biệt là nhân vật
anh thanh niên trong công việc thầm lặng và cách sống suy nghĩ tình cảm quan
hệ với mọi người.
- Từ đó hiểu được chủ đề của truyện: niềm hạnh phúc của con người trong
lao động có ích ; hiểu và cảm nhận được được vẻ đẹp của thiên nhiên đầy sắc
màu trữ tình, cốt truyện đơn giản, dẫn dắt, kể chuyện khéo léo, hình ảnh thiên
nhiên đẹp thơ mộng, nhẹ nhàng mà sâu lắng, gợi nghĩ, gợi tưởng tượng.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kỹ năng đọc, kể chuyện ngắn, giàu chất trữ tình, phân tích lời kể,
giọng kể từ điểm nhìn của nhân vật.
* Những kĩ năng vận dụng kiến thức các môn học đã được tích hợp:
Môn Âm nhạc, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Công nghệ, Mĩ thuật,
Tiếng Anh và lồng ghép phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
10


Hồ Chí Minh” để làm bài tập ở các mức độ từ thông hiểu, nhận biết , vận dụng
thấp đến cao.
* Những kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu
quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
- Kĩ năng tổng hợp kiến thức từ thực tiễn thông qua kiến các môn học.
- Kĩ năng tự định hướng, học tập, hành động, tuyên truyền và tự hào
- Kĩ năng tư duy, suy nghĩ, đánh giá và hành động tích cực, tự tin, có
những quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
3. Thái độ

- Có thái độ yêu quý và trân trọng những con người lao động thầm
lặng,biết cống hiến và hi sinh cho đất nước.
4. Năng lực cần phát triển trong bài học
Năng lực tự học.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực hợp tác.
Năng lực tự quản bản thân.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực cảm thụ
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
1. Giáo viên:
- Đọc SGK, sách giáo viên, chuẩn kiến thức, kĩ năng và các tài liệu liên
quan đến bài soạn và soạn bài.
- Kiến thức Lịch sử, Âm nhạc, Địa Lí, Giáo dục công dân, Công nghệ, Mĩ
thuật,… liên quan đến bài dạy.
- Máy tính, máy chiếu, màn hình lớn và phiếu học tập
- Tranh ảnh, video về thiên nhiên và con người Sa Pa.
2. Học sinh:
- Đọc - hiểu văn bản, trả lời các câu hỏi ở cuối bài.
- Các nhóm hoàn thành phần chuẩn bị của nhóm vào giấy A4.
- Sưu tầm thêm tranh ảnh về phong cảnh, con người Sa Pa.
C. Phương pháp dạy học
- Phương pháp nêu vấn đề, gợi tìm, vấn đáp, trao đổi nhóm, khái quát,
bình giảng và chốt vấn đề.
- Phương pháp vận dụng các kĩ thuật trong dạy học như: Kĩ thuật đặt đặt
câu hỏi, kĩ thuật trình bày, kĩ thuật hợp tác, kĩ thuật động não, kĩ thuật thực
hành…
D. Tiến trình lên lớp
Tiết 67

I. Ổn định lớp (1phút)
II. Kiểm tra bài cũ (4 phút):
? Nêu tình huống truyện trong tác phẩm “ Làng” của Kim Lân?
11


? Khái quát diễn biến tâm trạng của ông Hai ( từ lúc nghe tin làng theo Tây đến
hết truyện) trong truyện ngắn Làng của Kim Lân?
- Học sinh lên bảng trình bày, nhận xét.
- Giáo viên kết luận và cho điểm
III. Dạy bài mới (39 phút)
Bước 1: Giới thiệu bài (2 phút):
Giáo viên cho học sinh nghe một đoạn trong bài hát “Sa Pa nơi gặp gỡ đất
trời” của nhạc sĩ Phùng Chiến do ca sĩ Trọng Tấn trình bày để khơi dậy cảm xúc
của học sinh, chuẩn bị tâm thế đón nhận bài học.
Giáo viên đặt câu hỏi, cho học sinh tích hợp với môn Âm nhạc 9 (Âm
nhạc thường thức) và sau đó dẫn vào bài.
Bước 2: Dạy bài mới (37 phút)
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
- Giáo viên hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Phần này chủ
yếu giáo viên đặt câu hỏi, học sinh trình bày độc lập theo năng lực của từng học
sinh.
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả.
Giáo viên hỏi: Nêu hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Thành Long?
- Học sinh trình bày, nhận xét
- Giáo viên đánh giá, bổ sung (nếu cần), mở rộng và chốt trên máy chiếu
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu chung tác phẩm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Hoàn cảnh sáng tác; đọc, tóm tắt;
ngôi kể và bố cục.
Riêng phần hoàn cảnh ra đời giáo viên tích hợp với môn Lịch sử 9 bằng

cách cho học sinh lên thuyết trình phần chuẩn bị ở nhà của nhóm 1 về hoàn cảnh
đất nước ta ở miền Bắc 1954 -1975 để hiểu được tình hình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc.
- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, góp ý kiến. Giáo viên đánh giá, bổ
sung và chốt.
* Giáo viên yêu cầu:
Học sinh đọc và tóm tắt những nội dung chính, tìm kiếm thông tin về văn
bản. Trả lời được hệ thống câu hỏi: Truyện gồm có mấy nhân vật? Nhân vật nào
là chính? Anh ta làm công việc gì? Ở đâu? Tinh thần làm việc như thế nào?
Nhân vật chính này đã để lại cho em ấn tượng gì sâu sắc? Ngôi kể
Chia bố cục văn bản, nhận xét về kết cấu truyện, cốt truyện.
- Học sinh xác định độc lập. Giáo viên định hướng và chốt: Cốt truyện
đơn giản, các nhân vật được sắp xếp khéo léo nổi bật nhân vật chính qua điểm
nhìn của các nhân vật khác.
* Giáo viên đánh giá năng lực học sinh qua thái độ học tập và khả năng
tiếp thu, hoàn thành kiến thức.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình huống truyện.

12


Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra tình huống truyện, tác dụng của tình
huống bằng phương pháp kĩ thuật đặt câu hỏi: Anh thanh niên xuất hiện trong
tình huống nào?
- Học sinh phát hiện, trình bày độc lập, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên đánh giá, chốt lại tình huống và nêu tác dụng.
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về thiên nhiên Sa
Pa
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh tìm hiểu về hình ảnh thiên nhiên

Sa Pa trong tác phẩm.
- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 2 thuyết trình phần chuẩn bị ở nhà về
vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, cảnh quan của Sa Pa (tích hợp môn Địa lý)
- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, góp ý kiến. Giáo viên đánh giá, bổ
sung và chốt lại một số đặc điểm cơ bản: Thiên nhiên Sa Pa thơ mộng, tráng lệ,
hữu tình đầy chất thơ, trữ tình -> như mời gọi, cuốn hút, hấp dẫn du khách.
* Giáo viên chốt tiết 1 (1 phút) và chuyển tiết 2
Tiết 68
* Ổn định lớp (1 phút)
* Dạy bài mới ( 42 phút)
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nhân vật anh
thanh niên
* Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh hiểu được vị trí của nhân vật
anh thanh niên trong tác phẩm.
* Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để nhận biết năng lực
học sinh..
Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm (theo kĩ thuật chia nhóm: chia nhóm
theo số điểm danh: 1,2,3,4 và tất cả những học sinh có cùng số vào một nhóm)
Thời gian: 3 phút
Nội dung thảo luận: Về nhân vật anh thanh niên
Nhóm 1 : Hoàn cảnh sống và công việc ?
Nhóm 2 : Những suy nghĩ của anh thanh niên ?
Nhóm 3 : Lối sống của anh thể hiện như thế nào ?
Nhóm 4 : Thái độ đối với mọi người ?
- Giáo viên gọi đại diện các nhóm : Nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 lần
lượt lên thuyết trình phần thảo luận của nhóm mình.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên chốt
* Các nhóm phải đảm bảo được các yêu cầu kiến thức :
- Nhóm 1 :
+ Điều kiện sống và làm việc: Vô cùng khó khăn, gian khổ, cô độc

+ Công việc: đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác
+ Có tinh thần tự giác, có trách nhiệm cao, say mê với công việc, có bản
lĩnh, sức chịu đựng.

13


Giáo viên đặt câu hỏi : Qua tinh thần lao động tự giác của anh niên và
qua sự hiểu biết của mình, em thấy lao động tự giác có ý nghĩ như thế nào? Em
đã lao động, học tập tự giác chưa?
Học sinh trả lời độc lập và cho tích hợp với môn GDCD lớp 8, bài 11 :
Lao động tự giác và sáng tạo.
- Nhóm 2 :
+ Công việc đối với anh là quan trọng nhất, là nguồn sống, là hạnh phúc,
là cái đích anh vươn tới.
+ Là người có lòng yêu nghề, có lý tưởng sống cao đẹp, có ý thức trách
nhiệm với Tổ quốc
Giáo viên cho tích hợp với môn Lịch sử 9, bài 29: Cả nước trực tiếp
chống Mỹ cứu nước (1965-1973). Sau đó cho học sinh (nhóm 3 mục 2.3.1.1) lên
trình chiếu về chiến thắng Hàm Rồng – Thanh Hóa ngày 3, ngày 4 tháng 4 năm
1965 và đặt câu hỏi để phân tích, cảm nhận về video và từ đó khẳng định phẩm
chất của anh thanh niên.
- Nhóm 3 :
+ Sắp xếp cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ
+ Anh sống có văn hóa, có trách nhiệm đối với chính mình
Giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp đặt câu hỏi: Tại sao phải giữ gìn nhà ở
sạch sẽ, ngăn nắp? Em đã làm được điề u này chưa? Cần phải làm gì để giữ gìn
nhà ở sạ ch sẽ ngăn nắp?
Học sinh trình bày và cho tích hợp với môn Công nghệ lớp 6, bài 10 : Giữ
gìn nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp.

- Nhóm 4 :
+ Cởi mở, hiếu khách, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người.
+ Khiêm tốn, chân thành
Giáo viên đặt câu hỏi : Anh thanh niên là người sống chan hòa với mọi
người. Vậy em hiểu sống chan hòa với mọi người là gì? Tại sao phải sống chan
hòa với mọi người? Em đã sống chan hòa với mọi người chưa? Cách rèn luyện
để sống ch an hòa với mọi người?
Học sinh trả theo năng lực và sau đó cho tích hợp môn GDCD lớp 6, bài
8: Sống chan hòa với mọi người.
Sau khi đã trình bày xong, giáo viên khái quát và chốt lại về nhân vật anh
thanh niên.
Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nhân vật khác
Vì học sinh đã được chuẩn bị bài ở nhà nên phần này giáo viên phát phiếu
học tập cho học sinh làm nhanh trong vòng 5 phút.
- Cho hai bạn cùng bàn đổi bài cho nhau.
- Giáo viên chiếu đáp án, biểu điểm
- Học sinh chấm bài chéo lẫn nhau, nộp lại bài cho giáo viên.
- Giáo viên có thể khuyến khích cho điểm học sinh.
Phiếu học tập:
Nối các nhân vật trong cột A với các đặc điểm trong cột B cho phù hợp
và tìm ra đặc điểm chung của họ
14


Cột A

Đáp án

Cột B
a.

- Hồn nhiên, sống có lí
1. Ông họa sĩ
1 nối với .........
tưởng, biết cảm nhận và trân
trọng cái đẹp.
- Sẵn sàng đem sức trẻ của
mình để cống hiến cho Tổ
quốc
b.
- Yêu nghề, có trách nhiệm
2. Cô kĩ sư
2 nối với .........
với công việc.
- Nhạy cảm trước vẻ đẹp
thiên nhiên và con người.
c.
- Đều tận tụy, có trách nhiệm
3. Bác lái xe
3 nối với .........
với công việc; âm thầm và
say sưa cống hiến cho đất
nước.
d.
4. Ông kĩ sư vườn rau
- Là điểm nhìn trần thuật của
và anh cán bộ nghiên
truyện.
cứu sét.
4 nối với .........
- Là người từng trải, suy tư,

trăn trở trước cuộc đời, khao
khát được cống hiến cho
nghệ thuật.
5. Điểm chung của họ: ...............................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Học sinh phát triển năng lực qua hoàn thành phiếu học tập và đảm bảo
yêu cầu:
Cột A
Đáp án
Cột B
a.
- Hồn nhiên, sống có lí
1. Ông họa sĩ
1 nối với d
tưởng, biết cảm nhận và trân
trọng cái đẹp.
- Sẵn sàng đem sức trẻ của
mình để cống hiến cho Tổ
quốc
b.
- Yêu nghề, có trách nhiệm
2. Cô kĩ sư
2 nối với a
với công việc.
- Nhạy cảm trước vẻ đẹp
thiên nhiên và con người.
15



3. Bác lái xe

3 nối với b

4. Ông kĩ sư vườn rau
và anh cán bộ nghiên
cứu sét.
4 nối với c

c.
- Đều tận tụy, có trách nhiệm
với công việc; âm thầm và
say sưa cống hiến cho đất
nước.
d.
- Là điểm nhìn trần thuật của
truyện.
- Là người từng trải, suy tư,
trăn trở trước cuộc đời, khao
khát được cống hiến cho
nghệ thuật.

5. Điểm chung của họ:
Tất cả họ đều là những người vô danh miệt mài lao động, lặng lẽ, say mê
công hiến vì cuộc sống của mọi người và vì lợi ích của đất nước.
Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chất trữ tình trong truyện.
- Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh phát hiện, trình bày độc lập, nhận xét
- Giáo viên đánh giá, bổ sung (nếu cần) và chốt kiến thức:
+ Chất trữ tình toát lên từ những phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ
mộng của Sa Pa, được miêu tả qua cái nhìn của người hoa sĩ già

+ Chất trữ tình còn toát lên chủ yếu từ nội dung truyện
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Giáo viên yêu cầu đặt câu hỏi, học sinh trả lời nhanh các câu hỏi để tổng kết về
nghệ thuật và nội dung của bài học.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập ( Học sinh về nhà làm. Tiết Ngữ
văn tiếp theo nộp bài)
Bài tập 1 ( Tích hợp với môn Mĩ thuật): Sau khi được giới thiệu về thiên
nhiên và con người Sa Pa em ấn tượng với hình ảnh nào? Hãy cảm nhận bằng
hình vẽ?
Bài tập 2 ( Tích hợp môn Tiếng Anh )
Em hãy giới thiệu cho một người bạn nước ngoài để họ hiểu biết về thiên
nhiên và con người Sa Pa.
Hoạt động 5: Cho học sinh đóng vai
Tổ chức cho học sinh nhập một vai giả định để trình bày những suy nghĩ và
cảm nhận của mình, giúp các em suy nghĩ sâu sắc hơn.
Giáo viên cho học sinh đóng vai trong tình huống: nhập vai cô kĩ sư kể lại
truyện.
- Học sinh thực hiện, nhận xét
- Giáo viên đánh giá và định hướng năng lực cần đạt được cho học sinh.
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh củng cố (1 phút)
Giáo viên đặt câu hỏi: Bài học hôm nay chúng ta cần nắm vững những đơn
vị kiến thức nào? Từ câu hỏi trên, giáo viên cùng học sinh củng cố tiết học bằng
sơ đồ tư duy.
16


Hoạt động 6 : Hướng dẫn học ở nhà (1 phút)
- Nắm vững nội dung bài học
- Hoàn thiện bài tập 1, bài tập 2 và nộp vào tiết Ngữ văn sau.
- Chuẩn bị tiết Tự học có hướng dẫn: Người kể chuyện trong văn bản

tự sự với nội dung
+ Đọc, hiểu và soạn theo câu hỏi SGK.
+ Xem trước các bài tập
E. Điều chỉnh giáo án
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2.3.3. Kiểm tra đánh giá
Trước đây khi đánh giá học sinh, giáo viên thường đánh giá qua bài kiểm
tra miệng, hoặc viết. Cách này chỉ kiểm tra được kiến thức mà chưa đánh giá
được các năng lực của học sinh.
Vì vậy khi dạy học theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi người giáo viên
cũng phải thay đổi cách đánh giá để thấy được năng lực của học sinh trong việc
giải quyết các tình huống thực tiễn.
2.3.3.1. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
- Giúp học sinh tự đánh giá quá trình làm việc của bản thân và các thành
viên trong nhóm để thấy được những kết quả và hạn chế. Từ đó rèn năng lực làm
việc, các kĩ năng chia sẻ, hợp tác nhóm, thảo luận nhóm
- Kiểm tra đánh giá, là căn cứ để giáo viên nắm bắt được sự tiếp thu bài
của học sinh để có những điều chỉnh phù hợp về nội dung, phương pháp với đối
tượng.
2.3.3.2. Các hình thức kiểm tra đánh giá
* Đánh giá sản phẩm cá nhân của các hoạt động.
- Giúp đánh giá quá trình thực hiện từng bước trong quá trình thực hiện
dự án từ khâu xác định chủ đề; thu thập, xử lí thông tin; năng lực làm việc và
quản lí thời gian; kĩ năng trình bày; tính sáng tạo.
- Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài dạy tích hợp
theo chủ đề phải khách quan. Căn cứ vào mục tiêu chủ đề để đánh giá yêu cầu
của quá trình đánh giá.
* Đánh giá cá nhân khi tham gia hoạt động nhóm và thảo luận nhóm

- Giúp học sinh tự đánh giá quá trình thực hiện từng bước trong quá trình
thực hiện dự án từ khâu xác định chủ đề; thu thập, xử lí thông tin; năng lực làm
việc nhóm và quản lí thời gian; kĩ năng trình bày; tính sáng tạo.
- Đánh giá bằng phiếu đánh giá cá nhân khi làm việc nhóm và thảo luận
nhóm.
- Học sinh sẽ tự đánh giá lẫn nhau, các học sinh trong nhóm sẽ thống nhất
để cho điểm mỗi thành viên dưới sự giam sát của giáo viên.
17


+ Căn cứ vào nội dung của chủ đề để đánh giá sự thay đổi nhận thức,
hành vi của học sinh. Từ đó giáo dục cho các em tình yêu quê hương đất nước,
yêu lao động, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và đất nước, có lí
tưởng sống cao đẹp
+ Đánh giá cần dựa trên năng lực của người học: chú ý đánh giá khả năng
tư duy tổng hợp; chú trọng đánh giá các kết quả học tập ngoại khóa, thái độ hợp
tác khi làm việc nhóm, thảo luận nhóm, xử lí các tình huống thực tế.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi áp dụng phương pháp dạy học tích hợp định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 9 thông qua bài “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
tôi nhận thấy tinh thần thái độ học tập của học sinh có một sự thay đổi rõ rệt.
Các em rất say mê tìm kiếm tư liệu, hợp tác làm việc nhóm, nhiều em phát huy
được khả năng vốn có của bản thân mà cách dạy truyền thống xưa nay các em
chưa được
bộc lộ, nhiều năng lực dần được hình thành.
Giờ học không còn là sự truyền đạt kiến thức một chiều mà thầy chỉ là
người định hướng, tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, tìm hiểu để tiếp nhận
kiến thức và giải quyết các tình huống trong đời sống thực tiễn.
Học sinh hứng thú, tích cực, say mê học tập. Học sinh có điều kiện được
thể hiện khả năng của mình, chủ động chiếm lĩnh kiến thức giúp các em phát

triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin,…. Tạo
môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển toàn diện. Đáp ứng được mục tiêu
giáo dục trong thời kì đổi mới.
Đặc biệt khi dạy học tích hợp theo hướng phát triển năng lực, học sinh có
cơ hội thể hiện hết được bản thân như hát, vẽ với khả năng sáng tạo, tưởng
tượng vô cùng phong phú và kết quả đạt được như sau :
HS có năng lực để vận dụng các vấn
đề trong thực tiễn
Lớp
9B

Năm học 2017 - 2018
Đầu năm
38%

Cuối năm
77%

Như vậy nhìn vào kết quả, ta thấy rõ ràng cách dạy học tích hợp định
hướng phát triển năng lực học sinh đạt kết quả hơn nhiều so với cách dạy truyền
thống.
Mặc dù đây chưa phải là một kết quả tốt như ta mong muốn, nhưng cũng
là một kết quả đáng khả quan. Với những kinh nghiệm trên, nếu áp dụng
thường xuyên và không mang hình thức đối phó, tôi tin chắc rằng kết quả sẽ
khả quan hơn. Chất lượng dạy và học không ngừng được nâng cao, phát triển
được năng lực học sinh nhiều hơn để từ đó góp phần phát triển giáo dục một
cách toàn diện.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
18



Dạy học theo hướng tích hợp định hướng phát triển năng lực học sinh đã
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tìm tòi, phát hiện kiến
thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra, phát triển năng lực học sinh vì vậy
các cơ quan quản lí giáo dục cần nhân rộng dự án giáo dục theo hướng này.
Sáng kiến về giờ dạy học tích hợp này có thể áp dụng với: Các dạng bài
đọc - hiểu văn bản; Các đối tượng học sinh khác nhau. Với điều kiện trang thiết
bị dạy học của nhiều trường THCS hiện nay thì sáng kiến này có thể được nhân
rộng một cách dễ dàng, đạt hiệu quả cao: Học sinh say mê, hứng thú học tập,
chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Các em không chỉ nắm được tri thức khoa học
mà còn có kĩ năng sống, phát triển các năng lực cần thiết cho học sinh như năng
lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng
lực tự học, năng lực sáng tạo...
Qua việc thực hiện đề tài này, tôi rút ra được một số bài học sau:
- Để dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, giáo viên phải xác
định được mục tiêu một cách rõ ràng. Điều quan trọng là những mục tiêu ấy
không chỉ dừng ở kiến thức, kĩ năng, thái độ mà còn là các năng lực cụ thể cần
hướng tới.
- Cái đích của dạy học tích hợp là để phát triển năng lực của học sinh nên
giáo viên phải lên kế hoạch các hoạt động, giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh để
hoàn thành mục tiêu bài học.
- Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn nội dung các bộ môn, phải đầu tư thời
gian, công sức, cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học. Phải có ý thức chú
trọng đến vấn đề dạy học tích hợp liên môn.
- Cần rèn luyện kĩ năng lựa chọn các đơn vị kiến thức tích hợp.Và cách
thức triển khai phải thật tự nhiên, tránh làm một cách gò ép, gượng gạo.
- Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp một cách thường xuyên, tránh
làm việc tùy hứng, thiếu sự chuẩn bị, thiếu kế hoạch. Cần thực hiện theo đúng
quy trình và có sự áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để

bài học thực sự cuốn hút học sinh.
- Giáo viên cần tạo điều kiện, động viên, khuyến khích cho học sinh thể
hiện được hết năng lực của bản thân, tránh áp đặt. Giáo viên đóng vai trò là
người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh.
- Điều quan trọng hơn hết là mỗi giáo viên phải đam mê cháy bỏng với sự
nghiệp trồng người thì bài học mới thành công, học sinh mới say mê tìm tòi
khám phá, tích lũy kiến thức và hình thành được năng lực. Bởi “Không thể
trồng cây ở những nơi thiếu ánh sáng, cũng không thể nuôi dạy trẻ với chút ít
nhiệt tình!”(Can Jung).
3.2. Kiến nghị:
Để dạy học theo hướng tích hợp định hướng phát triển năng lực học sinh
có hiệu quả đề nghị các cấp quản lí giáo dục trang bị cơ sở vật chất, các phương
tiện dạy học và đặc biệt cần tổ chức các lớp tập huấn cho tất cả giáo viên giảng
dạy để giáo viên nắm rõ được mục tiêu, cách thức tiến hành. Từ đó mỗi giáo
viên mới có thể áp dụng vào trong quá trình giảng dạy một cách dễ dàng hơn.
19


Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra trong quá trình dạy
học tích hợp bài ”Lặng lẽ Sa Pa” để phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 tại
trường THCS Hoằng Châu. Tuy nhiên, đây chỉ là kinh nghiệm mang tính chủ
quan của bản thân và mới áp dụng trong phạm vi hẹp. Rất mong sự đóng góp ý
kiến, trao đổi, bổ sung của bạn bè đồng nghiệp và hội đồng khoa học để sáng
kiến được nhân rộng hơn, để nâng cao hơn hiệu quả giáo dục của môn Ngữ văn
trong nhà trường phổ thông.
Thanh Hóa, ngày 09 tháng 5 năm 2018
Xác nhận của BGH

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

Người viết

Nguyễn Thị Tuyết

20



×