Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.82 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Số TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10

Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài


Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận
Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy
học
Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

Trang
1-2
2
2
2
2-3
3-6
6-16
17-19
19-20
20

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công
nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Trong
đó công nghệ tin học là một lĩnh vực đột phá có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy

mạnh mẽ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế xã
hội. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin (CNTT) có tác dụng
1


làm thay đổi mạnh mẽ phương thức dạy - học nhất là khi nền giáo dục của nước ta
đang từng bước đổi mới đáp ứng với sự phát triển của xã hội trong thời đại công
nghệ 4.0.
Mặt khác, tầm quan trọng, tính hiệu quả và ảnh hưởng của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học đã được khẳng định bằng thực tiễn ở nước ta và
trở thành xu thế tất yếu của giáo dục. Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ
đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã
được ngành Giáo dục và Đào tạo Hậu Lộc nói chung và trường Tiểu học Hải Lộc
nói riêng trong những năm qua triển khai thực hiện các biện pháp quản lý, chỉ đạo
nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học.
Đối với ngành giáo dục và đào tạo, việc ứng dụng CNTT chính là việc sử
dụng các dịch vụ về CNTT (phần mềm và các thiết bị kỹ thuật) để hỗ trợ cho quản
lý dạy và học. Về mặt lý luận và thực tiễn, ứng dụng CNTT góp phần tích cực nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý, dạy học. Về góc độ thông tin, bản chất của công
tác quản lý là thu thập và xử lý các thông tin. Về quá trình dạy học, con đường
nhận thức đúng đắn cũng đã được khẳng định: trực quan sinh động - tư duy trừu
tượng - thực tiễn. Việc ứng dụng CNTT tác động vào bản chất của cả quá trình dạy
học. Đặc biệt việc ứng dụng CNTT giúp tăng cường kênh tiếng và kênh hình - tăng
tính trực quan, góp phần rất tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay. Yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, tăng
cường tính tự học đã và đang phát triển mạnh mẽ trong nước và trên toàn thế giới.
Hơn nữa, bằng trực quan sinh động, đặc biệt là các môn học yêu cầu minh hoạ,
nhiều hình vẽ, màu sắc để hình thành khái niệm, kiến thức, kỹ năng cho học sinh
góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực

tiễn hiện nay, ở các trường học nói chung, trường Tiểu học Hải Lộc nói riêng việc
ứng dụng CNTT còn rất hạn chế. Bản thân nhiều giáo viên còn mang nặng tư duy
dạy học theo kiểu truyền thống, ngại áp dụng phương pháp mới. Một số giáo viên
luôn cảm thấy khó khăn chưa sẵn sàng tiếp nhận những lợi ích có sẵn mà lĩnh vực
CNTT mang lại. Nhiều thầy cô chưa biết cách tận dụng, khai thác biến CNTT thành
công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
Từ thực tế đó cho thấy, ứng dụng CNTT vào trường học là việc làm cần thiết
và đúng đắn. Chính vì thế trong năm học này tôi mạnh dạn chọn đề tài: Một số
biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học ở
trường Tiểu học Hải Lộc - Hậu Lộc để thực hiện, mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng trong công tác quản lí chỉ đạo dạy và học ở trường tiểu học Hải Lộchuyện Hậu Lộc - Thanh Hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở
trường Tiểu học Hải Lộc.
- Nâng cao chất lượng quản lý và dạy học hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2


- Nghiên cứu về công tác quản lý trường học ứng dụng CNTT
- Nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên trường
tiểu học Hải Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2- Phương pháp quan sát
3- Phương pháp điều tra
4- Phương pháp thực nghiệm
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận.

Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới quản lý giáo
dục cùng với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các hình thức quản lý
giáo dục như: ứng dụng phần mềm thống kê giáo dục (EMIS), phần mềm quản lý
cán bộ, giáo viên (PMIS) do dự án đổi mới quản lý giáo dục của Bộ GD-ĐT
(SREM) hỗ trợ, phần mềm kế toán (MISA), phần mềm quản lý học sinh (VEMIS)
và các hình thức dạy học cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông
tin và truyền thông.
Đúng như Nghị quyết 29/NQ/TW khóa XI ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo
ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong
quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa
nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một
trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng
những thành tựu CNTT vào quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm
vô cùng cần thiết và hợp lý.
Việc điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm
lí, sinh lí học sinh cấp tiểu học được ngành GD & ĐT chú trọng. Việc sử dụng tăng
cường các thiết bị dạy học hiện đại, các thiết bị có yếu tố CNTT như phần mềm dạy
học Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội đã được triển khai rộng rãi tại các trường
học trên toàn quốc. Nhà trường tập trung chỉ đạo, khuyến khích và động viên đội
ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học và đổi mới cách thiết kế bài học, góp phần đem lại cho học sinh những giờ dạy

3


thật sự bổ ích, phong phú và sinh động. Có thể nói việc vận dụng những ứng dụng
của CNTT đã đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý và
giảng dạy tại trường TH Hải Lộc trong những năm qua.
2.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở trường Tiểu
học Hải Lộc.
2.2.1. Đặc điểm tình hình
2.2.1.1. Một vài nét về địa phương :
Hải Lộc là một xã bãi ngang ven biển còn nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục. Vì vậy các phương tiện hiện đại
như: Máy tính, ti vi kỹ thuật số,... chưa phổ biến trong đời sống nhân dân, cá biệt
có gia đình còn chưa có điều kiện mua ti vi để xem. Toàn xã có 8 thôn, tổng số
8650 nhân khẩu. Đảng uỷ - Uỷ ban nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội trong
xã luôn luôn quan tâm đến công tác giáo dục.
2.2.1.2. Tình hình nhà trường.
- Với diện tích khuôn viên trường học là 4034 m 2, có 24 phòng học và 6 phòng
chức năng (một phòng máy tính). Khuôn viên nhà trường đảm bảo xanh-sạch-đẹp,
thân thiện.
- Số máy vi tính: 16, trong đó có 4 máy xách tay. Có 2 máy chiếu đa năng. Có 8
cổng mạng Internet, 2 modem kết nối Wifi
- Thư viện nhà trường đạt thư viện tiên tiến theo QĐ 01/BGD&ĐT. Trang thiết bị
đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ.
2.2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên
a. Điều tra tình hình đội ngũ giáo viên:
Tổng số cán bộ giáo viên là: 40, trong đó cán bộ quản lý: 2, giáo viên: 36, nhân
viên và kế toán: 2.
+ Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý (CBQL) và GV: Đại học: 32; Cao đẳng: 7;
THSP: 1

+ Trình độ tin học:
- Số CBQL và giáo viên đã qua lớp đào tạo tin học căn bản: 40/40
- Số CBQL và giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính: 38/40
- Số giáo viên biết thiết kế bài giảng điện tử và sử dụng giáo án điện tử: 20/36
b. Điều tra CB đội ngũ giáo viên về nhận thức:

STT

Nội dung trao đổi

1

Ứng dụng CNTT vào công việc là
phù hợp với xu hướng đổi mới
kinh tế XH.

Số ý
kiến
được
hỏi
36

Số ý kiến trả lời
Nhất trí Còn phân Không
vân
nhất trí
36

0


0

4


2

Ứng dụng CNTT trong giảng dạy
là điều kiện cần thiết để đổi mới
PPDH.
Hiệu quả giảng dạy đạt cao khi
ứng dụng tốt công nghệ thông tin.
Được phân công thiết kế bài dạy
và dạy học có ứng dụng
PowerPoint bạn có nhất trí
không ?

3
4

36

30

6

0

36


30

6

0

36

17

13

6

Qua thăm dò đội ngũ cán bộ, giáo viên trong đơn vị cho thấy: Cán bộ, giáo
viên nhân viên hầu hết đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Chỉ có một số ít giáo viên với cách nhìn
cố hữu và thói quen dạy học theo lối truyền thống hoặc ngại tiếp xúc với công nghệ
thông tin là chưa thống nhất, hay chưa tự tin để đảm nhiệm công việc này khi được
phân công.
c. Khảo sát các tiết dạy có ứng dụng CNTT (Tháng 9/2017)
Để điều tra khảo sát tình hình ứng dụng CNTT trong giảng dạy tôi đã tiến
hành khảo sát 7 tiết dạy có ứng dụng CNTT và thu được kết quả như sau:
STT

1

Số
Kết quả đạt
lượng Giỏi Khá TB Yếu

giờ
dạy
7

1/7

3/7

3/7

0

Lựa
chọn
phù
hợp
3/7

Đánh giá
Không Đổi
Chưa đổi
phù
mới
mới
hợp
PPDH PPDH
4/7

5/7


2/7

Qua dự giờ tôi nhận thấy: Giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy đó là:
- Trình độ, kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ
trợ của giáo viên không đồng đều, thậm chí có người dùng máy tính còn lóng
ngóng.
- Đa số giáo viên chưa xác định rõ rằng: CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho
triển khai phương pháp dạy học tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của
phương pháp này.
- Một số giáo viên còn lạm dụng công nghệ dẫn đến mất tác dụng tích cực của công
nghệ thông tin trong quá trình dạy học.
- Chưa xác định rõ để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính
tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo
các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử
dụng. Cần tránh việc dùng slide trình chiếu chỉ để thay việc viết bảng mà lại coi đó

5


là tiết dạy ứng dụng CNTT (cần phân biệt thế nào là giáo án điện tử, bản trình
chiếu, bài giảng điện tử hay bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning).
2.2.1.4. Tình hình học sinh
Năm học 2017- 2018 trường TH Hải Lộc có tổng số học sinh: 746 em, số
lớp: 24. Các em chủ yếu là con gia đình nông nghiệp, làm muối và nuôi trồng thủy
sản. Học sinh ngoan ngoãn, luôn có ý thức vươn lên trong học tập, không ngừng
phấn đấu học hỏi, mạnh dạn trong tìm tòi, suy nghĩ. Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận
học sinh do điều kiện gia đình khó khăn chưa được tiếp cận với các phương tiện
thông tin hiện đại và thiếu sự chăm sóc của gia đình.
2.2.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở trường Tiểu

học Hải Lộc:
* Những thành tựu
- Nhà trường đã sớm đầu tư trang thiết bị để đưa ứng dụng công nghệ thông
tin vào đổi mới quản lý và phương pháp dạy - học từ nhiều năm nay. Phong trào
ứng dụng công nghệ thông tin, đưa vào quản lý trường học, giảng dạy và học tập đã
thu hút được sự chú ý chủ động tiếp thu kiến thức một cách tích cực của cán bộ
giáo viên và học sinh.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện, động viên GV học tập nâng cao trình độ Tin
học.
- Một số cán bộ giáo viên trong trường đã được tiếp cận và sử dụng tương
đối tốt ứng dụng văn phòng word, excel. 100% giáo viên soạn giáo án trên máy
tính.
- Cán bộ quản lý được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng và tham quan
học tập kinh nghiệm về năng lực quản lý trường học do các cấp tổ chức.
- Nhà trường được phân giáo viên chuyên về môn Tin học nên rất thuận tiện
trong việc quản lý phòng Tin học cũng như hỗ trợ cho giáo viên trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cũng như quản lý học sinh.
* Tồn tại
- Còn một số giáo viên đã có kiến thức về tin học nhưng tâm lý e ngại, không
muốn tiếp cận với máy tính, nhất là phần thống kê Microsoft Excel, giáo viên rất
ngại mày mò thiết kế công thức tính toán nên càng hạn chế.
- Giáo viên chỉ quen với việc soạn giáo án trên (Word) còn phần mềm
PowerPoint vẫn còn là một điều mới mẻ với một số giáo viên, ngại mất nhiều thời
gian và phương tiện kỹ thuật để có một bài giảng bằng các dẫn chứng sôi động trên
màn chiếu (Slide)
- Việc khai thác thông tin từ Internet để tìm kiếm tư liệu, hình ảnh phục vụ
cho các tiết học cũng như công tác giáo dục chính trị tư tưởng và các hoạt động
phong trào của trường ở một số GV còn hạn chế.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
Để thực hiện thành công việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở đơn vị, tôi đã

nghiên cứu và thực hiện một số giải pháp sau đây:

6


* Giải pháp thứ nhất: Công tác bồi dưỡng kiến thức Tin học - Internet cho đội
ngũ giáo viên, nhân viên
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên nhân viên
- Cùng với hiệu trưởng đẩy mạnh tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, nhân
viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi
mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc triển khai các
văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các
buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp
và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức như Giao
thông thông minh, Olympic tiếng Anh...
- Phát động sâu rộng thành phong trào thi đua và đề ra yêu cầu cụ thể về số
tiết ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu
qủa và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt đối với việc
đổi mới phương pháp dạy học.
- Đặc biệt, để triển khai thành công thì trước hết, lãnh đạo nhà trường phải
nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạyhọc, từ đó quan tâm, tạo điều kiện và quyết tâm triển khai thực hiện. Nếu chỉ phát
động mà không quan tâm, không thể hiện quyết tâm và thực hiện những biện pháp
bổ sung thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên cũng không thể mang lại kết quả
như mong đợi.
2. Nâng cao trình độ tin học và bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
Nâng cao trình độ tin học và bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội
ngũ GV, NV là việc làm hết sức cần thiết, chính vì vậy CBQL luôn coi trọng và tạo
điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học như: sắp xếp hợp lý về
thời gian sinh hoạt và hội họp để tham gia học tập.
Hằng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng

CNTT cho giáo viên cốt cán để sử dụng được máy vi tính, phần mềm ứng dụng vào
công tác, giảng dạy. Từ những giáo viên mạng lưới này sẽ tự bồi dưỡng cho những
giáo viên khác trong trường về những kiến thức cơ bản của tin học để có khả năng
sử dụng tốt máy vi tính trong công tác “Học thầy không tày học bạn”. Qua kinh
nghiệm cho thấy một cách học tập nhanh nhất của Tin học đó là học tập kinh
nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ bảo trực tiếp qua máy tính ngay từ tổ, nhóm
chuyên môn.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin
học với giảng viên là Phó Hiệu trưởng nhà trường và GV Tin học. Mời giáo viên có
hiểu biết chuyên sâu về tin học, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung
chủ yếu vào những kỹ năng mà cán bộ giáo viên cần sử dụng trong quá trình quản
lý và soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu,
các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một
số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, ...
Cán bộ quản lý nhà trường cùng cốt cán chuyên môn nghiên cứu hướng dẫn
giáo viên có kĩ năng sử dụng văn phòng trực tuyến (office) hoặc sử dụng email để
7


gửi, nhận thông tin, làm việc tương tác trực tiếp trên hệ thống website của nhà
trường. Tổ chức chuyên đề tập huấn về hệ thống "trường học kết nối" nhằm tạo
không gian mới cho các hoạt động chuyên môn; tập huấn về "Cổng thông tin điện
tử" nhằm chia sẻ thông tin, kế hoạch của trường và tận dụng tài nguyên. Sau các
lớp tập huấn CBQL đã yêu cầu và hướng dẫn giáo viên, nhân viên nhà trường tích
cực tham gia các hoạt động như trao đổi thông tin, viết bài về chuyên môn, nội
dung bài dạy, giáo án điện tử...
Ảnh chụp giao diện cổng thông tin điên tử trường Tiểu học Hải Lộc

Động viên giáo viên xây dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện
tử, các thư viên điện tử để chia sẻ dùng chung qua website của bộ giáo dục. Đồng

thời yêu cầu giáo viên cần phải tham gia thành viên của thư viện điện tử violet và
của trường để có thể cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ,
luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; tạo ra một môi trường
học hỏi chuyên môn tích cực. Để làm được điều này, ngoài sự nhiệt tình của đội
ngũ cốt cán thì cán bộ quản lý phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng
học hỏi - cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó
khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì (trong các buổi tập huấn về CNTT, phó hiệu
trưởng nhà trường đều tham gia).
Cán bộ quản lý nhà trường luôn là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một
môi trường học hỏi tích cực cho giáo viên, từ đó GV, NV tự tin hơn, tích cực hơn
trong việc học tập và UDCNTT đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lý và dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh và giáo viên.
* Giải pháp thứ hai: Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng CNTT trong
trường học.
1. Vận dụng CNTT vào các hoạt động chỉ đạo và quản lí nhà trường.
- Ngay từ đầu năm học, CBQL nhà trường đã xây dựng kế hoạch và quán
triệt với đội ngũ tinh thần làm việc: Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã
được tập huấn về CNTT để thực hiện hiệu quả công tác của mình. Trong các báo
cáo hàng tháng và những nội dung trọng tâm trong tháng tiếp theo, các bộ phận có
thể gửi kế hoạch tổ chức hoạt động của bộ phận do mình phụ trách cho CBQL
thông qua địa chỉ mail. Sau đó CBQL sẽ góp ý và bổ sung những thiếu sót để bộ
phận hoàn chỉnh kế hoạch. Hàng kì, cuối năm học tổng kết đánh giá nhằm khuyến
khích, động viên, khen thưởng, tuyên dương các cá nhân, tập thể ứng dụng hiệu quả
CNTT trong công việc và đổi mới phương pháp.
- Nhà
trường công khai địa chỉ trang website cũng như địa chỉ mail để khi cần, giáo viên
có thể chủ động liên hệ, trao đổi công việc, qua việc thực hiện trao đổi thông tin.
Nắm bắt toàn bộ địa chỉ mail của giáo viên của trường để CBQL thiết lập nhóm
nhằm dễ liên hệ hai chiều. Tất cả các văn bản cần triển khai và vấn đề về chuyên

môn đều được chuyển đến từng giáo viên thông qua hộp thư cá nhân. CBQL đã
8


nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và
chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công
tác nhằm phần nào giải tỏa những khó khăn, khúc mắc từ phía giáo viên, đồng thời
tạo cho đội ngũ có sự tin tưởng hơn đối với CBQL nhà trường.
- Về quản lý
nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều: CBQL thường xuyên thu thập những thông
tin về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương trình (PMIS)
quản lý cán bộ. Sử dụng những hiệu quả của chương trình để nhanh chóng phục vụ
công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục & Đào
tạo.
- Ngoài ra, thường xuyên
truy cập địa chỉ Email của trường để kịp thời nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế
hoạch của Phòng GD - ĐT để chuyển cho các bộ phận trong nhà trường kịp thời
thực hiện công việc của mình. CBQL thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập
mạng Internet để lấy những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà
trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng, tranh ảnh phục vụ cho việc
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên truyền cho cuộc vận động “Học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 05 của
Bộ Chính trị.
- Đối với các bộ
phận trong nhà trường như: Thư viện - Thiết bị, tài chính - kế toán, Công đoàn, Chi
đoàn, Đội cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc
để tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả lại tích cực (Soạn thảo văn bản, kế hoạch
hoạt động...). Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công
việc, các bộ phận như: Công đoàn, Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM là những
bộ phận chủ động và thường xuyên ứng dụng CNTT vào quá trình công tác và đã

đạt được những hiệu quả nhất định.
+ Đối với Công
đoàn: Việc tổ chức tuyên truyền về tư tưởng chính trị và công tác tuyên huấn cho
đội ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu: quy chế
dân chủ cơ sở, tổ chức đố vui, ô cửa bí mật,…nhân các ngày lễ như: 20/10, 20/11,
08/3,...
+ Đối với
Chi đoàn: Thường xuyên truy cập mạng Internet để lấy những hình ảnh và thông
tin về Bác Hồ, về gương các anh hùng,…để thực hiện tốt nhật ký “Hành trình theo
chân Bác!”, tìm hiểu thông tin về gương anh hùng qua các thời kỳ, tổ chức đố vui
bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm qua các slide nhân kỷ niệm ngày truyền thống
ngày sinh viên học sinh 09/01 và ngày thành lập Đoàn 26/3, ngày Sinh nhật Bác.
+ Đối với hoạt động Đội:
Được sự chỉ đạo trực tiếp của CBQL, TPT Đội thường xuyên tra cứu vào các trang
Website trên mạng để lấy những thông tin thực hiện cho công tác tuyên truyền, giáo
dục đạo đức cho học sinh: Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng
để sinh hoạt với học sinh vào mỗi thứ hai hàng tuần, thực hiện bảng tin Đoàn - Đội
với những nội dung thiết thực như: đố vui ATGT, thân thế và sự nghiệp của Bác
Hồ; những mẫu chuyện về Bác; sưu tập thơ, truyền thống ngày 20/11, 19/5…
+ Đối với CBQL: Việc tổ chức triển
khai, báo cáo các hoạt động của nhà trường cho đội ngũ đều có ứng dụng CNTT:
9


thực hiện việc lồng ghép những hình ảnh, tư liệu, đoạn phim với nội dung báo cáo
để tránh mất thời gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội ngũ (triển khai kế hoạch
năm học, Hội nghị cán bộ - viên chức, Đại hội, kế hoạch chuyên môn, xây dựng
chuyên đề, tập huấn nội dung mới, triển khai tuyên truyền phòng chống ma túy,
HIV, ATGT,…) CBQL thường xuyên truy cập địa chỉ Email của trường để kịp thời
nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch của Phòng GD - ĐT để chuyển cho các

bộ phận trong nhà trường kịp thời thực hiện công việc của mình. Chính vì thế mọi
thông tin, kế hoạch luôn được cập nhật và xử lí kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động dạy học.
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh và giáo viên, đồng thời tích hợp
CNTT vào từng môn học. Khuyến khích giáo viên thực hiện kế hoạch bài học bằng
máy tính, nghiêm cấm việc sao chép, sử dụng nguyên mẫu, nội dung kế hoạch bài
học của người khác.
Các hình thức sử dụng hiệu quả được nhiều giáo viên sử dụng là: sử dụng
máy chiếu như là phương tiện hỗ trợ cung cấp kênh hình với nhiều hình ảnh sinh
động, âm thanh, video mà không phải mang vác nhiều tranh ảnh, bảng phụ, máy
móc thiết bị khác.
- CNTT với nhiều phần mềm tiện ích là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong
công tác soạn bài, quản lý số liệu, đánh giá xếp loại học sinh…được tiện lợi và
nhanh chóng.
- Sưu tầm những phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, tin học và hướng
dẫn phương pháp sử dụng cho cán bộ giáo viên trong đơn vị nhằm từng bước hiện
đại hóa công tác soạn giảng, mở hồ sơ và quản lý dữ liệu...

Giáo viên ứng dụng CNTT trong hội thi Giáo viên dạy giỏi

Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học, nhà
trường còn chỉ đạo cho Đoàn - Đội sử dụng máy chiếu để tổ chức bồi dưỡng cờ vua
qua mạng, chiếu phim cho học sinh vào các đợt sinh hoạt chủ điểm hàng tháng, tổ
chức thi tìm hiểu về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường qua các side được thiết
kế trên PowerPoint. Tổ chức cho học sinh tham gia các sân chơi trên mạng Internet
như: Giao lưu violympic Tiếng Anh, cuộc thi Giao thông thông minh...
Học sinh lớp 4 học tiết tin học tại trường
Học sinh lớp 5 luyện thi tiếng anh học tại trường


* Giải pháp thứ ba: Tích cực tổ chức các chuyên đề, hội giảng, giao lưu học
tập và trao đổi kinh nghiệm, đẩy mạnh chỉ đạo dạy học với giáo án điện tử.

10


1. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, giao lưu học tập trao đổi
kinh nghiệm.
Trong các năm học gần đây nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện các buổi sinh hoạt chuyên môn, trao đổi chuyên đề, giao lưu chia sẻ kinh
nghiệm về việc ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học, cụ thể như:
- Mở chuyên đề dạy học với bài giảng điện tử, giao cho giáo viên cốt cán chuyên
môn nghiên cứu thực hiện, mời các trường bạn cùng tham dự để rút kinh nghiệm.
- Tổ chức chuyên đề “Lập kế hoạch bài học theo hướng đổi mới” do Phó Hiệu
trưởng chuyên môn chủ trì.
- Tổ chức thao giảng các tiết dạy có ứng dụng CNTT ở các tổ chuyên môn.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường, khuyến khích đội ngũ ứng dụng công
nghệ thông tin vào tiết dạy.
- Tập huấn cách nhập phần mềm VEMIS, phần mềm phổ cập về quản lý học sinh
cho 100% giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
- Tập huấn về "Trường học kết nối", cổng thông tin điện tử tìm kiếm thông tin hữu
ích phục vụ dạy học.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau về các
kỹ năng, thao tác ứng dụng CNTT.
Thống kê các chuyên đề, hội nghị, hướng dẫn của đơn vị có ứng dụng CNTT từ
đầu năm học 2017 - 2018 đến hiện tại:

STT

Nội dung triển khai


Thành phần tham
dự
Triển khai đến toàn
trường
Triển trai đến toàn
trường
Triển khai trong
BGH, tổ trưởng, tổ
phó
Triển Khai đến toàn
trường
Triển khai đến giáo
viên
Triển khai đến giáo
viên
Triển khai đến giáo
viên

1

Kế hoạch năm học hàng năm

2

Kế hoạch chuyên môn

3

Phần mềm PEMIS quản lý đội

ngũ CBGV

4

Phần mềm phổ cập - xóa mù
chữ
Phương pháp ứng dụng
POWERPOINT để giảng dạy
Tập huấn các kỹ thuật dạy học;
Tập huấn PP “ Bàn tay nặn bột”
Tập huấn ứng dụng một số
phần mềm vào dạy học môn
Tiếng Việt, Toán
Chuyên đề: Giáo dục ATGT Triển khai toàn

5
6
7
8

Người triển khai
Lê Thị Thu Hằng
Hiệu trưởng
Lê Mạnh Hùng
Phó HT
Lê Mạnh Hùng
Phó HT
Lê Mạnh Hùng
Phó HT
GV Tin học

Lê Mạnh Hùng
Phó HT
Lê Thị Thu Hằng
Hiệu trưởng
Trần Xuân Hải
11


9
10
12

Phòng chống tai nạn giao thông.
Sử dụng phần thống kê
Microsoft. Excel
Chuyên đề trường học kết nối
Chuyên đề cổng thông tin điện
tử nhà trường

trường
Triển khai CBGV
toàn trường
Triển khai CBGV
toàn trường
Triển khai CBGV
toàn trường

- TPTĐ

Lê Mạnh Hùng

Phó HT
Lê Mạnh Hùng
Phó HT
Lê Mạnh Hùng
Phó HT

- Nhà trường đã có kế hoạch mỗi tổ Chuyên môn dạy trung bình ít nhất 10 tiết có
ứng dụng CNTT/học kỳ. Chuyên môn nhà trường chú trọng dự giờ thăm lớp, rút
kinh nghiệm và tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi về cách ứng dụng CNTT
một cách chọn lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát huy có hiệu quả tác dụng của
phương tiện, tránh lạm dụng quá mức cho các bài có sử dụng trình chiếu
PowerPoint.
2. Tổ chức tập huấn cho giáo viên hướng dẫn GV thiết kế trình chiếu Power
point và vận dụng linh hoạt một số phần mềm vào dạy học.
2.1.Hướng dẫn GV thiết kế trình chiếu Power point
Để GV tiếp cận với cách dạy học với sự hỗ trợ của phương tiện hiện đại, tôi đã
tập huấn lại cho giáo viên về: Sử dụng chương trình Micorsoft office PowerPoint;
sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học - đây không phải là vấn đề mới tuy nhiên
với nhiều lý do khách quan như: tuổi tác của giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất của
đơn vị... dẫn đến giáo viên ít khi ứng dụng CNTT vào dạy học nên khi thực hiện
xây dựng bài giảng điện tử còn nhiều lóng ngóng. Để thực hiện việc này tôi đã yêu
cầu giáo viên nắm vững kiến thức lý thuyết đồng thời thực hành trực tiếp trên máy
tính về: quy trình thiết kế bài giảng điện tử, các bước thiết kế bài giảng điện tử trên
PowerPoint (9 bước), các thao tác trình chiếu giải quyết các sự cố khi kết nối máy
tính với máy chiếu, ti vi.
Khi chọn phương tiện trình chiếu PowerPoint trong giảng dạy cần cân nhắc
một số vấn đề sau:
Không phải tất cả các bài học đều thích hợp với việc soạn giảng bằng
phương pháp trình chiếu PowerPoint, nếu không sử dụng khéo léo và đúng mục
đích yêu cầu thì học trò sẽ trở thành những khán giả xem phim. Vì vậy tôi luôn chỉ

đạo đội ngũ giáo viên:
- Nghiên cứu kỹ tài liệu và xác định bài dạy nào cần thiết phải trình chiếu.
- Xác định rõ mục đích trình chiếu là gì? Cần đạt kết quả là gì?
- Chọn thời điểm phù hợp của tiết học để sử dụng phương tiện trình chiếu nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
- Xác định thời lượng sử dụng phương tiện đó.
- Xây dựng kế hoạch bài học và tiến hành tổ chức tiết học.
a. Xác định tất cả các mục tiêu có trong bài dạy và chọn mục tiêu phù hợp với việc
trình chiếu:
- Xác định mục tiêu của bài.
12


- Chọn mục tiêu phù hợp để thiết kế hoạt động dạy học với việc trình chiếu.
b. Tìm kiếm thông tin có liên quan đến bài giảng:
- Sử dụng một số hình ảnh Scan từ sách giáo khoa.
- Tư liệu có trên sách báo, tài liệu, mạng Internet...
- Tư liệu trong tự nhiên, các nhà bảo tàng, khu di tích...
c. Xây dựng tiết dạy thực nghiệm:
- Tiến hành dạy mẫu theo giáo án đã thiết kế chương trình PowerPoint
- Rút kinh nghiệm giờ dạy thực nghiệm.
d. Chỉ đạo dạy học đại trà:
- Giáo viên tự thiết kế giáo án điện tử : Mỗi người 2 tiết/ năm.
- Tổ chức phân công dự giờ đến từng lớp.
- Sau mỗi tiết dự đều đánh giá, rút kinh nghiệm và chỉ ra những cái đã làm được,
những cái chưa làm được để từ đó điều chỉnh uốn nắn kịp thời theo hướng đổi mới
khi sử dụng giáo án điện tử, tránh lạm dụng vào máy móc, tránh biến giờ học thành
buổi trình chiếu.
Ví dụ: Khi dạy bài: Thủ đô Hà Nội - Địa lý lớp 4 - Học sinh cần đạt được những
mục tiêu sau:

+ Chỉ vị trí thủ đô Hà Nội trên bản đồ Việt Nam. (HĐ1- dùng phương tiện trình
chiếu bản đồ Việt Nam.)
+ Nêu được vị trí địa lý và những đặc điểm nổi bật của thủ đô Hà Nội: (HĐ2: dùng
phương tiện trình chiếu: Bản đồ hành chính và bản đồ giao thông VN)
. Hà Nội - Thành phố lớn ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ.
. Hà Nội - Trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học và kinh tế lớn của đất nước.
. Thành phố cổ đang ngày càng phát triển (trình chiếu một số danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử...)
+ Rèn kỹ năng xem lược đồ, bản đồ.
- Tìm kiếm thông tin có liên quan đến bài giảng.
- Sử dụng một số hình ảnh Scan từ sách giáo khoa.
- Tư liệu có trên sách báo, tài liệu, mạng Internet...
- Tư liệu trong tự nhiên, các nhà bảo tàng, khu di tích...
Ví dụ: Bài Thủ đô Hà Nội - Địa lý lớp 4: Chúng ta có thể sử dụng một số hình ảnh
Scan từ sách giáo khoa, ảnh, tư liệu từ Internet và các tài liệu khác để tải các hình
ảnh vào giáo án như: Bản đồ Việt Nam, lược đồ tự nhiên Việt Nam, lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Quảng trường Ba Đình, trung tâm thương mại, khu công nghiệp,
chùa Một cột, Văn miếu Quốc Tử Giám...
Ví dụ: Dạy bài: TNXH: Tỉnh thành phố bạn đang sống - Lớp 3
Đây là một trong những bài cần sử dụng tranh ảnh để giúp học sinh nhận biết
rõ các cơ quan văn hóa, hành chính của tỉnh mình, có thái độ đúng khi có dịp đến
các cơ quan đó. Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh trong sách giáo khoa, giáo
viên có thể Scan tranh ảnh từ sách vào máy tính để học sinh được tìm hiểu nội dung
tranh với hoạt động chung của cả lớp: ảnh chụp các cơ quan đóng trên địa phương.

13


Ngoài tranh ảnh trong sách giáo khoa giáo viên có thể lấy thêm tư liệu trên
mạng tạo Phần mềm Herosoft DVD (2,1), Hero DVD Player (3.0.3) giúp học sinh

quan sát hoạt động các cơ quan, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan đó.
Chọn hiệu ứng xuất hiện cho các đối tượng tạo cho tiết học sinh động hấp
dẫn, thu hút sự chú ý của học sinh.
2.2. Vận dụng linh hoạt một số phần mềm dạy và học.
2.2.1: Để giúp học sinh say mê, hứng thú mỗi khi đến giờ thực hành, chỉ đạo GV
biết “tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính”, hoặc “truy cập
mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên” trên Internet phục vụ cho quá
trình dạy và học như “sưu tầm một số phần mềm học tập” giúp học sinh học tốt các
môn Toán học, tiếng Việt, tiếng Anh (GoldenKids)...

Hình : Hình ảnh một số phần mềm học tập
2.2.2: Hướng dẫn GV sử dụng phần mềm dạy học trong quá trình giảng dạy.
Ví dụ: Phân môn Tập Viết
Sử dụng đĩa dạy Tập viết chữ Việt của các nhà sản xuất thiết bị dạy học (do
nhà trường đặt mua của công ty Công nghệ tin học nhà trường) kết hợp sử dụng
máy chiếu để dạy tiết Tập viết.
- Thay vì sử dụng bìa mẫu (TBDH đơn giản) hoặc chữ viết mẫu trên bảng (do giáo
viên viết sẵn), giáo viên sử dụng phần mềm dạy học Tập viết chỉ cần “nhấn chuột”
(mở) từng cửa sổ trên màn hình máy vi tính theo lộ trình vạch sẵn để học sinh tự
theo dõi, sau đó gợi ý cho các em nhận xét về đặc điểm, cấu tạo, cách viết chữ cái,
từ ngữ hoặc câu ứng dụng (theo vở Tập viết tương ứng).
- Đĩa dạy từng bài Tập viết giúp giáo viên dễ dàng cho học sinh nêu từng nét chữ
và nêu quy trình nét nào viết trước, nét nào viết sau. Cách lia bút, rê bút, nhấc bút
và khoảng cách khi viết từng con chữ. Tạo hứng thú cho học sinh khi học tập.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết chữ hoa M, hướng dẫn giáo viên sử dụng phần
mềm như sau:
+ GV “mở” cửa sổ Mô tả, hướng dẫn HS nhận xét về đặc điểm của chữ cái M:
H. Chữ M viết hoa cỡ vừa cao mấy li? Gồm mấy đường kẻ ngang? Được viết bởi
mấy nét? (HS nhận xét, GV uốn nắn và hướng dẫn chữ hoa M trên màn hình)


14


Ảnh chụp giao diện phần mềm dạy Tập viết

+ Giáo viên mở cửa sổ cấu tạo “kích chuột’ vào nét 1, hướng dẫn HS nhận xét về
cấu tạo: H. Nét 1 cơ bản là nét gì/ giống nét 1 ở các chữ viết hoa nào đã học? có
điểm gì đáng lưu ý? ( HS trả lời, Gv uốn nắn và hướng dẫn quan sát trên màn hình)
+ GV kích vào nét 2, hướng dẫn nhận xét tiếp về cách viết nét thứ 2 (HS trả lời, GV
uốn nắn và hướng dẫn quan sát nét 2 trên màn hình).
+ GV kích vào nét 3, hướng dẫn nhận xét tiếp về cách viết nét thứ 3 (HS trả lời, Gv
uốn nắn và hướng dẫn quan sát nét 3 trên màn hình).
+ Kích chuột vào “bắt đầu” cho học sinh quan sát chuyển động của nét viết và nghe
lời hướng dẫn trên băng đĩa. Nếu muốn dừng lại thì kích vào “dừng lại”, muốn viết
tiếp thì kích vào “ viết tiếp”.

Ảnh chụp giao diện phần mềm dạy Tập viết

Tương tự cách thực hiện như vậy đối với phần dạy tập viết chữ ghi tiếng ứng
dụng, viết cụm từ ứng dụng.
15


Trước khi HS tập viết theo từng yêu cầu (viết chữ hoa, viết chữ ghi tiếng ứng
dụng, viết cụm từ ứng dụng), GV mở từng biểu tượng tương ứng để HS quan sát lại
về cách viết được mô tả trên màn hình, sau đó tập viết từng dòng theo mẫu trong vở
Tập viết 2.
3. Chỉ đạo các tổ khối sưu tầm xây dựng ngân hàng bài giảng điện tử .
Để làm thành công một bài giảng điện tử đòi hỏi sự đầu tư công phu và nhiều
thời gian.Vì vậy để tránh áp lực cho giáo viên, CBQL đã chỉ đạo xây dựng ngân

hàng riêng cho khối tổ của mình. Tổ khối có trách nhiệm cho các thành viên sưu
tầm hoặc tự làm trên các tư liệu có sẵn. Trên các tư liệu có sẵn mỗi giáo giáo viên
vận dụng chỉnh sửa hoặc làm mới sao cho đảm bảo ít nhất 2 tiết/giáo viên/năm.
CBQL yêu cầu tổ thực hành trong các buổi SHCM, thao giảng, rút kinh
nghiệm và nhân rộng trong trường những bài giảng hay…
* Giải pháp thứ tư: Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị là hết sức cần thiết và không
thể thiếu trong mỗi trường học.
Xác định rõ tầm quan trọng đó, bản thân cùng với cấp ủy, CBQL nhà trường
tích cực tham mưu cho Đảng, Chính quyền, Hội cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm
quan tâm tài trợ, thường xuyên tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đáp
ứng nhu cầu dạy học hiện nay. Từ nhu cầu thực tiễn và thiết thực hiệu quả trong
việc thực hiện nhiệm vụ, đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ
thông tin của nhà trường đã được cải thiện đáng kể. Nhà trường đã có phòng máy
tính phục vụ cho công tác dạy và học, triển khai mạng không dây phủ sóng toàn
trường và hệ thống dây cáp mạng đến từng phòng làm việc của khu hành chính và
các phòng chức năng để phục vụ giáo viên tra cứu thông tin phục vụ nghiên cứu và
soạn giảng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nghiên cứu và ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học ở trường Tiểu
học Hải Lộc đã đem lại nhiều hiệu quả rõ nét, phản ảnh được mặt tích cực và
những thành quả lao động sáng tạo mà cán bộ GVNV trong nhà trường có được
nhờ biết ứng dụng tốt CNTT và truyền thông vào từng công việc cụ thể của mình.
- Quản lý tốt mọi hoạt động trong đơn vị một cách khoa học, tinh gọn, hệ thống và
lưu giữ tốt. CBQL, kế toán, văn thư, GV thư viện đều thành thạo trong việc ứng
dụng các phần mềm quản lý nhân sự, tài sản, tài chính, thư viện thiết bị. GV sử
dụng tốt phần mềm quản lý học sinh, quản lý chất lượng giáo dục, phổ cập XMC .
- 100% giáo viên đã nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học. Đó cũng chính là một điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo
viên đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng nhu cầu đào tạo thế hệ trẻ trong thời

kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Chỉ qua một năm với sự chỉ đạo nghiêm túc, với sự nỗ lực của giáo viên tự học,
tự bồi dưỡng đến nay tất cả giáo viên đã sử dụng thành thạo máy tính, có 30/36
giáo viên ứng dụng được CNTT vào dạy học, trong đó có 27 giáo viên đã thành
thạo việc thiết kế PowerPoint và sử dụng có hiệu quả khi lên lớp.
16


Kết quả điều tra CB đội ngũ giáo viên về nhận thức
STT

Nội dung trao đổi

1

Số ý
kiến
được
hỏi

Nhất
trí

Còn
phân
vân

Không
nhất trí


36

36

0

0

36

36

0

0

36

36

6

0

36

30

6


0

Ứng dụng CNTT vào công việc là phù
hợp với xu hướng đổi mới kinh tế XH.
Ứng dụng CNTT trong giảng dạy là
điều kiện cần thiết để đổi mới PPDH.
Hiệu quả giảng dạy đạt cao khi ứng
dụng tốt công nghệ thông tin.
Được phân công thiết kế bài dạy và
dạy học có ứng dụng PowerPoint bạn
có nhất trí không ?

2
3
4

Số ý kiến trả lời

Kết quả khảo sát cụ thể về các tiết dạy có ứng dụng CNTT: (Tháng 2,3/2018)
STT

1

Số
Kết quả đạt
lượng Giỏi Khá TB Yếu
giờ
dạy
30
17

13
0
0

Phù
hợp
12

Đánh giá
Không Đổi
Chưa đổi
phù
mới
mới
hợp
PPDH PPDH
1
26
3

- Hoạt động giảng dạy của nhà trường trong các năm gần đây đã có sự đổi mới tích
cực về phương pháp. Tuy nhiên năm học này giáo viên đã tích cực chủ động đầu tư
hơn hẳn các năm trước về soạn giảng giáo án điện tử, tìm tòi tư liệu, sử dụng hợp lí
phương tiện dạy học làm các tiết học thực sự lôi cuốn học sinh.
- Với bài giảng có ứng dụng CNTT, người thầy được giảm nhẹ việc thuyết giảng,
có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với học trò, qua đó kiểm soát được học
sinh. Học sinh được thu hút, kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn
đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc
hơn. Kết quả học tập của học sinh được chuyển biến rõ nét.
- Vận dụng đổi mới phương pháp học có ứng dụng và hỗ trợ của CNTT đã góp

phần giúp học sinh tỏ ra sôi nổi tích cực hơn trong các tiết học, các em được cùng
nhau trao đổi, bày tỏ ý kiến của mình trong hoạt động học tập. Vì thế mà chất
lượng học tập của các em được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt, nhờ có hỗ trợ của CNTT
mà việc tham gia thi giải toán, cuộc thi GTTM qua mạng Internet của nhà trường
được quan tâm.
- Thống kê các tiết giảng dạy có UDCNTT từ đầu năm học 2017 - 2018 đến hiện
tại:
STT
1

Giáo viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh

Lớp ( Môn)

Số tiết

1A

4

Giỏi
3

Khá
1

TB
0
17



2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30

Nguyễn Thị Nguyệt
Lê Thị Hà
Vũ Thị Huệ
Đỗ Thị Hiền
Dương Thị Duyên
Nguyễn Thị Bình
Nguyễn Thị Giang
Hoàng Thị Ngần
Phạm Thị Nga
Lê Thị Hoa
Nguyễn Thị Anh
Lưu Thị Nga
Đinh Thị Hòa
Nguyễn Văn Tuân
Lê Thị Hương
Hoàng Thị Phượng
Trần Văn Hưng
Đỗ Thị Hạnh
Trần Thị Duyến
Nguyễn Thị Bích
Tạ Thị Ngân
Nguyễn Thị Hạnh
Trần Quốc Tuấn
Luyện Thị Bích Lệ
Trương Văn Thảo
Cao Ngọc Long
Đoàn Thị Thu Hằng
Trần Văn Thường

Lê Thị Thảo
Tổng

1B
1C
1D

5
2
4

1E
2A
2B
2C
2D
2E
2E
3A
3B
3C
3D
3E
4A
4A
4B
4C
4D
4E
5A

5B
5C
3B
TNXH
Tiếng Anh
Mỹ thuật
Âm nhạc

3
3
1
4
3
3
1
3
4
3
9
5
2
2
5
7
3
5
5
1
3
1

2
5
2
3
103

3
1
3
2
3
0
3
1
1
0
2
3
1
5
4
1
1
3
3
1
3
4
0
2

0
0
3
1
2
59

2
1
1
1
0
1
1
2
2
1
1
1
2
4
1
1
1
2
4
2
2
1
1

1
1
2
2
1
1
44

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ thực tiễn nghiên cứu và thực hiện đề tài: Chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học ở trường tiểu học Hải Lộc, bản thân tôi rút ra một số bài học
kinh nghiệm như sau:
Căn cứ tình hình, nhu cầu thực tiễn, đấu mối, phối kết hợp với cấp ủy, CBQL
trong việc xây dựng kế hoạch dự trù bổ sung, mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị phục
vụ thiết thực công tác dạy và học, đặc biệt là phát huy CNTT như: mua sắm máy vi
tính, máy chiếu, xây dựng phòng vi tính...

18


- Tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức và nhân dân
huy động sức mạnh tổng hợp trong cộng đồng để tạo nguồn kinh phí cho việc mua
sắm trang thiết bị, đặc biệt là tham mưu để được trang bị máy vi tính cho phòng
học tin học.
- Bố trí thời khóa biểu hợp lý để giáo viên được tiếp tục tự học tin học, bố trí các
phòng làm việc của CBQL, phòng kế toán, phòng Đoàn Đội, phòng thư viện đều có
kết nối Internet để cán bộ, giáo viên được truy cập Internet thường xuyên.
- CBQL các trường tiểu học cần phải có trình độ Tin học - ngoại ngữ (tiếng Anh),
biết sử dụng, khai thác và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý. Đây cũng là tiêu

chí được quy định trong đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Tiểu
học.
- Nhà trường phải có sự động viên, khích lệ tinh thần tự học, tự nghiên cứu để mỗi
giáo viên, nhân viên, tích cực hưởng ứng, hăng say làm việc nhằm đem lại hiệu quả
lao động sáng tạo nhờ ứng dụng CNTT vào công việc hằng ngày.
- Tạo được sự đồng thuận trong xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh để họ quan tâm
và đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp nhà trường và con em họ
làm việc và học tập thuận lợi, có hiệu quả.
Có thể khẳng định: Việc ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học ban đầu là
một bài toán khó với cán bộ giáo viên, nhân viên, nhưng qua một thời gian không
dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT đã mang lại cho cả
thầy và trò thay đổi cách nghĩ cách làm mới với niềm say mê và hứng thú.
Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với cán bộ giáo viên, nhân viên rằng:
Việc ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT
chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không
phải là điều kiện đủ của phương pháp này.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với các cấp lãnh đạo giáo dục: Cần lựa chọn thống nhất các phần mềm
ứng dụng trong quản lý dạy học tránh chồng chéo. Tăng cường trang thiết bị, cơ sở
vật chất, máy tính và mạng máy tính cho trường Tiểu học để phục vụ tốt cho quản
lý và dạy. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ về CNTT cho CBQL, giáo viên.
- Đối với nhà trường: Cần có sự quan tâm động viên hơn nữa về vật chất
cũng như tinh thần cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào ứng
dụng CNTT vào quản lý và dạy học. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra đánh
giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
- Đối với giáo viên cần xác định rõ trách nhiệm của bản thân về việc học tập
bồi dưỡng nâng cao nhận thức cũng như năng lực về CNTT nhằm đáp ứng xu
hướng thời đại, tránh bị tụt hậu.

Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc Chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý và dạy học ở trường tiểu học Hải Lộc - Hậu Lộc. Tôi xin
phép được chia sẻ với các bạn đồng nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc
19


chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện
và đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Hải Lộc, ngày 10 tháng 3 năm 2018
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Lê Mạnh Hùng

TÀI LIỆU KHAM KHẢO
- Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết 29/NQ/TW khóa XI.
- Tạp chí Giáo dục Tiểu học.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên ( trên internet ).
- Tin học Ứng dụng trong công tác văn phòng và quản lý - Nhà xuất bản ĐHSP
HN.
- Ứng dụng CNTT trong quan lý và dạy học(trên internet).

20




×