Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, Eh, pH, thành phần cơ giới của đất đến cấu trúc rừng ngập mặn ven biển huyện Tiêu Yên, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 123 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN, Eh, pH,
THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT ĐẾN CẤU TRÚC RỪNG
NGẬP MẶN VEN BIỂN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

PHAN HÀ TRANG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN, Eh, pH,
THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT ĐẾN CẤU TRÚC RỪNG
NGẬP MẶN VEN BIỂN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

PHAN HÀ TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

HÀ NỘI, NĂM 2018



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘIp
Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Vĩnh

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 04 tháng 10 năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa
từng được công bố ở bất ký một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

TÁC GIẢ

Phan Hà Trang



ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh và
TS. Phạm Hồng Tính đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi, định hướng và giúp tôi giải đáp
những thắc mắc trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Anh Nguyễn Xuân Tùng – Cán bộ thuộc
Trung tâm Nghiên cứu hệ sinh thái Rừng ngập mặn, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội và Học viên Võ Văn Thành - Lớp cao học CH3MT2, nhóm Sinh viên ĐH4QM,
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đồng hành và giúp đỡ tôi
trong thời gian đi thực địa.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các
thầy, cô trong Khoa Môi trường - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý giá và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè tôi đã luôn động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi.
Trân trọng cảm ơn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo xu hướng
thay đổi hệ sinh thái rừng ngập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở các tỉnh ven
biển Bắc Bộ”, mã số TNMT.2018.05.06 đã hỗ trợ kinh phí thực địa, điều tra và
phân tích mẫu.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2018
Học viên

Phan Hà Trang



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận văn .....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................3
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn...............................................................................3
1.1.1. Rừng ngập mặn trên thế giới .............................................................................3
1.1.2. Rừng ngập mặn tại Việt Nam............................................................................4
1.2 Tổng quan về ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái tới rừng ngập mặn ..........8
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng ngập mặn.......................................................8
1.2.2 Nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện lý hóa của đất tới rừng ngập mặn ....10
1.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu .....................................................................13
1.3.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................13
1.3.2. Địa hình ...........................................................................................................15
1.3.3 Khí hậu và thuỷ văn .........................................................................................15
1.3.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................18
1.3.5 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................22
2.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................23
2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập tài liệu ........................................23
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................23
2.3.3. Phương pháp xác định độ mặn, Eh, pH, thành phần cơ giới của đất .............25
2.3.4. Phương pháp xác định đường kính, chiều cao, mật độ cây rừng ....................26


iv

2.3.5. Phương pháp xác định thành phần loài, độ đa dạng loài cây ngập mặn thực
thụ thân gỗ .................................................................................................................27
2.3.6 Phương pháp xác định độ tàn che ....................................................................27
2.3.7. Phương pháp xác định mối tương quan ..........................................................28
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................28
2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................29
2.5. Cấu trúc của luận văn .........................................................................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến cấu trúc rừng ngập mặn ven biển huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................30
3.1.1. Độ mặn ............................................................................................................30
3.1.2. Độ oxy hóa khử (Eh) và pH của đất rừng ngập mặn ......................................31
3.1.3. Thành phần cơ giới của đất .............................................................................33
3.1.4. Chất hữu cơ của đất .........................................................................................35
3.2. Đặc điểm cấu trúc của rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................37
3.2.1. Đặc điểm về thành phần loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................37
3.2.2. Độ đa dạng loài cây ngập mặn thưc thụ thân gỗ huyện Tiên Yên ..................44

3.2.3. Mật độ, đường kính thân, chiều cao cây ngập mặn thực thụ thân gỗ huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................44
3.2.3. Độ tàn che của thảm thực vật rừng ngập mặn thực thụ thân gỗ huyện Tiên Yên.....52
3.3. Mối tương quan giữa độ mặn, Eh, pH, thành phần cơ giới của đất đến cấu trúc
của rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh..............................56
3.3.1. Mối tương quan giữa độ mặn tới cấu trúc rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên
Yên ............................................................................................................................56
3.3.2. Mối tương quan giữa độ Eh đến cấu trúc rừng ngập mặn...............................63
3.3.3. Mối tương quan giữa độ pH đến cấu trúc rừng ngập mặn ..............................69
3.3.4. Mối tương quan giữa thành phần cơ giới đến cấu trúc rừng ngập mặn.................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................90
KẾT LUẬN : .............................................................................................................90
KIẾN NGHỊ: .............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................92
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2017 khu vực nghiên cứu .......................16
Bảng 2.1. Tọa độ địa lý của các ô tiêu chuẩn tại các xã thuộc khu vực khảo sát .....24
Xã ..............................................................................................................................24
Bảng 3.1: Độ mặn trong đất rừng ngập mặn tại huyên Tiên Yên .............................30
Bảng 3.2 Kết quả độ Eh, pH trong đất rừng ngập mặn huyện Tiên Yên ..................32
Bảng 3.3: Kết quả phân tích thành phần cơ giới của đất ..........................................34
Bảng 3.4: Phân bố và sinh trưởng của rừng ngập mặn theo thành phần cơ giới ......35
Bảng 3.5. Hàm lượng % chất hữu cơ trong đất rừng ngập mặn ...............................36
ở huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .........................................................................36
Bảng 3.6. Danh mục các loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ ghi nhận tại khu vực

nghiên cứu .................................................................................................................38
Bảng 3.7: Mật độ, đường kính, chiều cao trung bình cây ngập mặn thực thụ thân gỗ
tại khu vực ven biển xã Đông Hải .............................................................................45
Bảng 3.8: Mật độ, đường kính, chiều cao trung bình cây ngập mặn thực thụ thân gỗ
tại khu vực ven biển xã Hải Lạng .............................................................................47
Bảng 3.9: Mật độ, đường kính, chiều cao trung bình cây ngập mặn thực thụ thân gỗ
tại khu vực ven biển xã Tiên Lãng ............................................................................49
Bảng 3.10: So sánh kết quả nghiên cứu về mật độ, đường kính, chiều cao cây của
các vị trí nghiên cứu tại huyện Tiên Yên ..................................................................51
Bảng 3.11: Độ tàn che của thảm thực vật ngập mặn thực thụ thân gỗ tại khu vực ven
biển xã Đông Hải ......................................................................................................52
Bảng 3.12: Độ tàn che của thảm thực vật ngập mặn thực thụ thân gỗ tại khu vực ven
biển xã Hải Lạng .......................................................................................................53
Bảng 3.13: Độ tàn che của thảm thực vật ngập mặn thực thụ thân gỗ tại khu vực ven
biển xã Tiên Lãng......................................................................................................54
Bảng 3.14: So sánh kết quả nghiên cứu về độ tàn che của thảm thực vật ngập mặn
với nghiên cứu của Vũ Đoàn Thái (2008).................................................................55


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các vùng phân bố RMN trên thế giới ........................................................3
Hình 1.2. Phân bố rừng ngập mặn dọc ven biển Việt Nam ........................................5
Hình 1.3. Vị trí khu vực nghiên cứu của đề tài .........................................................14
Hình 2.1 Vị trí khu vực nghiên cứu ..........................................................................22
Hình 2.2: Tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn tại vị trí nghiên cứu huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh (ảnh vệ tinh) ..........................................................................................24
Hình 2.3 Máy máy khúc xạ kế AZLM-HSR10ATC .................................................25
Hình 2.4: Máy đo để bàn HACH: HQ411d PH/mV .................................................26

Hình 3.1: Biểu đồ về độ Eh, pH của đất rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên ..........33
Hình 3.2: Biểu đồ về sự biến đổi CHC trong đất rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................37
Hình 3.3: Mắm (Avicennia marina). .........................................................................39
Hình 3.4: Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) ..............................................................40
Hình 3.5: Trang (Kandelia obovata) .........................................................................41
Hình 3.6. Đâng (Rhizophora stylosa)........................................................................42
Hình 3.7: Sú (Aegiceras corniculatum) ....................................................................43
Hình 3.8: Biểu đồ chỉ số đa dạng loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ các xã ven
biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................44
Hình 3.9 Mối tương quan giữa độ mặn với đa dạng loài ..........................................56
Hình 3.10 Mối tương quan giữa độ mặn với mật độ của đâng .................................57
Hình 3.11 Mối tương quan giữa độ mặn với mật độ của mắm .................................58
Hình 3.12 Mối tương quan giữa độ mặn với mật độ của vẹt dù ...............................59
Hình 3.13 Mối tương quan giữa độ mặn với mật độ của sú .....................................59
Hình 3.14 Mối tương quan giữa độ mặn với mật độ của trang .................................60
Hình 3.15 Mối tương quan giữa độ mặn với chiều cao của cây ...............................61
Hình 3.16 Mối tương quan giữa độ mặn với đường kính của cây ............................62
Hình 3.17 Mối tương quan giữa độ mặn với độ tàn che ...........................................62
Hình 3.18 Mối tương quan giữa độ Eh với chỉ số đa dạng loài ................................63
Hình 3.19 Mối tương quan giữa độ Eh với mật độ của đâng ....................................64
Hình 3.20 Mối tương quan giữa độ Eh với mật độ của mắm ...................................64
Hình 3.21 Mối tương quan giữa độ Eh với mật độ của vẹt dù..................................65
Hình 3.22 Mối tương quan giữa độ Eh với mật độ của sú ........................................66
Hình 3.23 Mối tương quan giữa độ Eh với mật độ của trang ...................................66


vii

Hình 3.24 Mối tương quan giữa độ Eh với chiều cao của cây ..................................67

Hình 3.25 Mối tương quan giữa độ Eh với đường kính của cây...............................68
Hình 3.26 Mối tương quan giữa độ Eh với độ tàn che ..............................................68
Hình 3.27 Mối tương quan giữa độ pH với chỉ số đa dạng loài................................69
Hình 3.28. Mối tương quan giữa độ pH với mật độ của đâng ..................................70
Hình 3.29 Mối tương quan giữa độ pH với mật độ của mắm ...................................71
Hình 3.30 Mối tương quan giữa độ pH với mật độ của vẹt dù .................................71
Hình 3.31 Mối tương quan giữa độ pH với mật độ của sú .......................................72
Hình 3.32 Mối tương quan giữa độ pH với mật độ của trang ..................................72
Hình 3.33 Mối tương quan giữa độ pH với chiều cao của cây .................................73
Hình 3.34 Mối tương quan giữa độ pH với đường kính của cây ..............................74
Hình 3.35 Mối tương quan giữa độ pH với độ tàn che .............................................74
Hình 3.36 Mối tương quan giữa thành phần cát với chỉ số đa dạng loài ..................75
Hình 3.37 Mối tương quan giữa thành phần limon với chỉ số đa dạng loài .............76
Hình 3.38 Mối tương quan giữa thành phần sét với chỉ số đa dạng loài ..................76
Hình 3.39 Mối tương quan giữa thành phần cát với mật độ của đâng ......................77
Hình 3.40 Mối tương quan giữa thành phần limon với mật độ của đâng .................77
Hình 3.41 Mối tương quan giữa thành phần sét với mật độ của đâng ......................78
Hình 3.42 Mối tương quan giữa thành phần cát với mật độ của mắm......................78
Hình 3.43 Mối tương quan giữa thành phần limon với mật độ của mắm .................79
Hình 3.44 Mối tương quan giữa thành phần sét với mật độ của mắm ......................79
Hình 3.45 Mối tương quan giữa thành phần cát với mật độ của vẹt dù ....................80
Hình 3.46 Mối tương quan giữa thành phần limon với mật độ của vẹt dù ...............80
Hình 3.47 Mối tương quan giữa thành phần sét với mật độ của vẹt dù ....................81
Hình 3.48 Mối tương quan giữa thành phần cát với mật độ của sú ..........................81
Hình 3.49 Mối tương quan giữa thành phần limon với mật độ của sú .....................82
Hình 3.50 Mối tương quan giữa thành phần sét với mật độ của sú ..........................82
Hình 3.51 Mối tương quan giữa thành phần cát với mật độ của trang .....................83
Hình 3.52 Mối tương quan giữa thành phần limon với mật độ của trang .................83
Hình 3.53 Mối tương quan giữa thành phần sét với mật độ của trang ......................84
Hình 3.54 Mối tương quan giữa thành phần cát với chiều cao của cây ....................84

Hình 3.55 Mối tương quan giữa thành phần limon với chiều cao của cây ...............85
Hình 3.56 Mối tương quan giữa thành phần sét với chiều cao của cây ....................85
Hình 3.57 Mối tương quan giữa thành phần cát với đường kính của cây.................86


viii

Hình 3.58 Mối tương quan giữa thành phần limon với đường kính của cây ............86
Hình 3.59 Mối tương quan giữa thành phần sét với đường kính của cây .................87
Hình 3.60 Mối tương quan giữa thành phần cát với độ tàn che ................................88
Hình 3.61 Mối tương quan giữa thành phần limon với độ tàn che ...........................88
Hình 3.62 Mối tương quan giữa thành phần sét với độ tàn che ................................89


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CS

:

Cộng sự

ĐH

:

Đông Hải

HST


:

Hệ sinh thái

HL

:

Hải Lạng

OTC

:

Ô Tiêu chuẩn

RNM

:

Rừng ngập mặn

TL

:

Tiên Lãng

TB


:

Trung bình

TTVNM

:

Thảm thực vật ngập mặn

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

TPCG

:

Thành phần cơ giới

CHC

:

Chất hữu cơ

ĐNN


:

Đất ngập nước


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Rừng ngập mặn (RNM) nằm ở vị trí tiếp giáp với biển, ở các vùng cửa sông ven
biển - một hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường biển và đất liền. Chúng được tạo
lập bởi nhiều loài thực vật có khả năng vừa chịu mặn vừa chịu ngập. Rừng ngập mặn
giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều hoà khí hậu, bảo vệ bờ biển,
hạn chế xói lở và các tác hại của bão lũ... Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận
RNM đang bị suy giảm một cách nhanh chóng về số lượng lẫn chất lượng, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường và hệ sinh thái. Có rất nhiều nguyên nhân, trong đó có
thể kể đến do hậu quả chiến tranh, gia tăng dân số và đặc biệt là biến đổi khí hậu,
cùng với việc nhận thức chưa đầy đủ của con người về vai trò của RNM dẫn đến việc
khai thác, tàn phá quá mức (nuôi tôm không có kế hoạch, phá rừng để lấy đất làm sản
xuất nông nghiệp, làm ruộng muối, khu công nghiệp…)
Hệ sinh thái RNM là một hệ sinh thái rất nhạy cảm, có tính đa dạng sinh học
cao và tương đối phức tạp bao gồm nhiều thành phần loài cây với các quy luật sắp
xếp khác nhau theo không gian và thời gian. Để giữ vững và duy trì ổn định hệ sinh
thái này đòi hỏi phải có sự tìm tòi, nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố sinh
thái đến cấu trúc của rừng. Độ mặn, tần suất thủy triều, pH, thành phần cơ giới của
đất là một trong những nhân tố quan trọng góp phần ảnh hưởng lớn đến sự sinh
trưởng, phát triển, thích nghi và cấu trúc của rừng.
Rừng ngập mặn vùng ven biển huyện Tiên Yên được coi là hệ sinh thái rừng
ngập mặn điển hình của khu vực phía Bắc Việt Nam. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở

đây rất đa dạng và phong phú về số lượng loài cây, về hệ sinh thái, về nơi cư trú của
các loài thủy sinh có giá trị kinh tế cao, đem lại nguồn lợi và sinh kế tốt cho người
dân địa phương. Tuy nhiên, do sự phát triển về kinh tế - xã hội nên quá trình khai
thác chặt phá rừng bừa bãi, phá đất ven biển để làm đầm nuôi trồng thủy hải sản,
khai thác các nguồn lợi hải sản dưới tán rừng không được kiểm soát dẫn đến rừng
ngập mặn bị suy thoái, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái, sản
xuất và đời sống các cộng đồng địa phương. Trước thực trạng đó, chính quyền địa
phương cùng với sự hỗ trợ của các dự án phục hồi rừng ngập mặn trong và ngoài
nước, đã bắt tay khắc phục và trồng rừng ngập mặn trở lại. Tuy nhiên, vẫn còn rất
nhiều diện tích đất sử dụng không hợp lý hoặc bị bỏ hoang do công tác quản lý, ý
thức của người dân chưa thực sự hiểu biết về các tác động của các nhân tố sinh thái
đến rừng ngập mặn.


2

Để quản lý rừng bền vững phải có sự hợp tác của các bên liên quan với nhau,
đặc biệt là sự hiểu biết về các nhóm nhân tố bên trong của sinh thái rừng như thành
phần loài, tính đa dạng sinh học, cấu trúc sinh thái rừng. Ngoài ra, phải chú ý đến
các tác động của các yếu tố môi trường đến sự phát triển của rừng ngập mặn như độ
mặn, pH, chế độ ngập triều, điều kiện đất đai… các nhân tố này tác động khác nhau
lên từng loài cây ngập mặn cũng như phạm vi phân bố.
Để có thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho các nhà quản lý trong việc
lập kế hoạch và bảo tồn tài nguyên rừng ngập mặn, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, Eh, pH, thành phần cơ giới của đất đến
cấu trúc rừng ngập mặn ven biển huyện Tiêu Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp các số liệu cần thiết cho các nhà quản lý lập quy hoạch, bảo
tồn tài nguyên rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của một số nhân tố vô sinh như: độ mặn, Eh, pH,

thành phần cơ giới của đất đến cấu trúc rừng ngập mặn (mật độ, chiều cao, đường
kính, thành phần loài cây ngập mặn, độ tàn che) ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến cấu trúc rừng ngập mặn
ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh
3.3. Mối tương quan giữa độ mặn, Eh, pH, thành phần cơ giới của đất đến cấu trúc
của rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
4. Đóng góp của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài không chỉ là tài liệu giúp cho các nhà quản lý
lập kế hoạch, quy hoạch mà còn là cơ sở khoa học để đề xuất ra các biện pháp lựa
chọn loài cây trồng thích hợp và có các giải pháp bảo vệ phát triển rừng bền vững.


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái quan trọng của hệ thống đất
ngập nước - là hệ sinh thái đặc biệt với những điều kiện sinh thái đặc trưng: khí hậu
nóng, đất mặn ngập nước quanh năm, hoặc có thuỷ triều lên xuống, thường xuyên
thiếu khí và oxy khi ngập nước, đất chưa ổn định, với môi trường đó, một quần hợp
thực vật không họ hàng với nhau nhưng có những đặc tính sinh lý giống nhau, thích
nghi sinh thái giống nhau tạo nên một kiểu rừng được gọi là rừng ngập mặn (Quách
Văn Toàn Em, 2007) [4]. Các hệ sinh thái RNM mang lại lợi ích cho người dân
sống ở vùng bờ biển và giúp các nhà khoa học nghiên cứu đất ngập nước và các hệ
sinh thái của chúng.
1.1.1. Rừng ngập mặn trên thế giới

Hiện nay, có rất nhiều các số liệu, tài liệu liên quan đến diện tích RNM trên
thế giới. Theo Spalding và cs (1997) [37] thì diện tích RNM hiện tại chỉ bằng
khoảng một nửa tổng diện tích RNM trước đây và phần lớn trong đó là rừng bị suy
thoái (UNEP, 2004; MAP, 2005).
Theo Spalding và cs (1997) [37] , rừng ngập mặn phân bố chủ yếu từ vĩ độ 25°
đến 30° ở hai bán cầu, song ngoại lệ lên tới 32°N đó là vùng Xanhgoogio, Pariso,
Bermuda (32°20’N) và ở Nhật Bản (31°22’N) hoặc New Zealand (38°03’S) và phía
Nam Australia (38°43’)
Rừng ngập mặn phát triển tốt nhất ở dọc các bờ biển nhiệt đới ẩm, ví dụ như các
hệ thống đồng bằng bồi đắp bởi các con sông lớn như sông Cửu Long, bán đảo Cà
Mau, đảo Java (Indonesia)…

Hình 1.1. Các vùng phân bố RMN trên thế giới [32]


4

Tomlinson (1986) [35] đã phân chia các quần xã rừng ngập mặn thành 2 nhóm
có thành phần loài cây khác nhau. Nhóm phía Đông ứng với Ấn Độ - Thái Bình
Dương, với số lượng loài đa dạng và phong phú gấp 5 lần (Spanlding và cs, 1997)
[37]. Nhóm phía Tây gồm bờ biển nhiệt đới Châu Phi, Châu Mỹ ở cả Đại Tây
Dương và Thái Bình Dương.
Ding Hou (1958) khi nghiên cứu về phân bố rừng ngập mặn đã cho rằng, khu
vực giữa Malaysia và Bắc Úc là trung tâm tiến hóa của khu vực thực vật ngập mặn.
Các nghiên cứu khác lại cho rằng trung tâm này nằm ở Tây Nam và Bắc Úc tới
Papua New Guinea. Ở Úc và Papua New Guinea có khoảng 30 loài cây gỗ và cây
bụi thuộc 14 họ thực vật có hoa trong khu hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Tại khu vực Đông Nam Á, suy giảm diện tích rừng ngập mặn có mối liên quan
mật thiết với các hoạt động của con người (Giri và cộng sự, 2011) [31].
Nguyên nhân quan trọng nhất là do tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và nông

nghiệp.
Theo Chapman V.J. (1975) có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hưởng đến sự phát
triển RNM là: Nhiệt độ, thể nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thuỷ triều, dòng chảy
hải lưu, biển nông [27]. Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng
trưởng và phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1967; Aksornkoae và cộng sự, 1985). Theo Field (1998) [30], đất và thể
nền có tác động đối với phân bố loài cây của rừng ngập mặn. Hệ sinh thái rừng ngập
mặn sinh trưởng tốt nhất ở những vùng ven bờ nơi có năng lượng bùn thấp. Đất ổn
định, không bị xói mòn và có độ sâu thích hợp là môi trường thuật lợi cho cây rừng
ngập mặn phát triển.
Theo Aksornkoae (1993) [24] các yếu tố quyết định đến công tác phục
hồi RNM là lập địa trồng, loài cây, thời vụ trồng, các nhân tố giới hạn và các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng (chẳng hạn như biện pháp trồng bổ
sung, kiểm soát sâu bệnh hại…). Ngoài ra, các yếu tố quan trọng khác như các yếu
tố sinh học (khả năng chịu mặn, khả năng phát tán nguồn vật liệu giống và vật
hậu), yếu tố vật lý (loại đất, kiểu sóng, độ mặn, chế độ thủy triều) cũng cần được
quan tâm. Các yếu tố như vật liệu giống, cây con rễ trần, có bầu hay cây con tự
nhiên không làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả của phục hồi rừng ngập mặn.
1.1.2. Rừng ngập mặn tại Việt Nam
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km với khí hậu nhiệt đới gió mùa và hệ
thống sông ngòi dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
RNM. Nơi có RNM phát triển tốt nhất là bán đảo Cà Mau. Trước chiến tranh (năm
1943), diện tích RNM Việt Nam là 480.500 ha phân bố chủ yếu ở miền Nam Việt


5

Nam. Đến năm 1999, diện tích rừng còn lại 156.608 ha trong đó rừng tự nhiên chiếm
38,1% và rừng trồng chiếm 61,95% (Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 2007) [8].
Dựa vào các yếu tố địa lý, khảo sát thực địa và một phần kết quả ảnh viễn thám,

Phan Nguyên Hồng (1991) [6] đã chia RNM Việt Nam thành 4 khu vực và 12 tiểu khu:
- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.
- Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch
Trường.
- Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu.
- Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải- Hà Tiên.
Sự phân bố rừng ngập mặn dọc ven biển Việt Nam được thể hiện qua hình 1.2.

Hình 1.2. Phân bố rừng ngập mặn dọc ven biển Việt Nam
(Nguồn: Phan Nguyên Hồng, 1991)


6

1) Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc (Quảng Ninh) đến mũi Đồ Sơn
(Hải Phòng).
Bờ biển Đông Bắc là khu vực phức tạp nhất, thể hiện ở các đặc điểm về địa
mạo, thủy văn và khí hậu; có những mặt thuận lợi cho sự phân bố của rừng ngập
mặn như có các đảo che chắn, nhưng cũng có những nhân tố hạn chế sự sinh trưởng
và mức độ phong phú của các loài cây như lượng mưa không cao, nhiệt độ thấp
trong mùa đông, ít phù sa. Rừng ngập mặn tập trung ở các vùng cửa sông như Tiên
Yên - Ba Chẽ, nơi có điều kiện thuận lợi cho các cây ngập mặn. Khu vực này gồm
những loài chịu mặn cao, không có các loài ưa nước lợ điển hình, trừ các bãi lầy
nằm sâu trong nội địa như Yên Lập và một phần phía Nam sông Bạch Đằng, do
chịu ảnh hưởng mạnh của dòng chảy. Đáng chú ý là những loài phổ biển ở đây như
đâng, vẹt dù, trang, lại rất ít gặp ở rừng ngập mặn Nam Bộ. Có những loài chỉ phân
bố ở khu vực này như chọ, hếp Hải Nam.
2) Khu vực II: Ven biển Đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn (Hải Phòng) đến
mũi Lạch Trường (Thanh Hoá)
Rừng ngập mặn tự nhiên phát triển ở những vùng cửa sông có dạng hình phễu

với sự có mặt của các đảo cát ngầm trước cửa sông và mũi Đồ Sơn, ngăn cản một
phần cường độ của sóng. Ở phía Nam, có địa hình phẳng, bãi triều rộng, giàu phù
sa, lượng nước ngọt nhiều về mùa mưa. Nhưng do địa hình trống trải, nên chịu tác
động mạnh của sóng do gió bão và gió mùa Đông Bắc tạo nên, nên phần nào ngăn
cản hình thành rừng ngập mặn tự nhiên.
Quần xã cây ngập mặn gồm những loài ưa nước lợ, trong đó loài ưu thế nhất là
bần chua (Sonneratia caseolaris) phân bố ở vùng cửa sông ví dụ như Tiên Lãng
(Hải Phòng), cây cao 5 - 10m. Để bảo vệ đê, nhân dân ven biển huyện Thái Thụy,
Tiền Hải (Thái Bình), huyện Giao Thủy (Nam Định) và huyện Kim Sơn (Ninh
Bình) đã trồng được những dải rừng trang (Kandelia obovata), bần chua (S.
caseolaris) ở phía ngoài đê. Các loài sú và ô rô, tạo thành tầng cây bụi dưới tán của
bần, trang.
3) Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trường (Thanh Hoá) đến mũi
Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)
Do địa hình trống trải sóng lớn, bờ biển dốc, các sông ngắn, ít phù sa nên nói
chung không có rừng ngập mặn dọc bờ biển, trừ các bờ biển hẹp phía Tây các bán
đảo nhỏ ở Nam Trung Bộ như bán đảo Cam Ranh, bán đảo Quy Nhơn (nay rừng ở
đây đã không còn do bị phá làm đầm tôm). Chỉ ở phía trong các cửa sông, cây ngập


7

mặn mọc tự nhiên, thường phân bố không đều, do ảnh hưởng của địa hình và tác
động của cát bay. Ngoài các loài cây ngập mặn ở phía Bắc, có một số loài cây ngập
mặn ở phía Nam di cư đến như bần trắng (Sonneratia alba), mắm trắng (Avicennia
alba), vẹt khang (Bruguiera cylindrical), cóc đỏ (Lumnizera littorea),...
4) Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải, Hà Tiên
(Kiên Giang).
Điều kiện tự nhiên ở khu vực này rất thuận lợi cho cây ngập mặn phát triển
như nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, phù sa màu mỡ, ít khi có bão... Rừng ngập mặn

ở khu vực này rất đa dạng, phong phú, với sự có mặt của hầu hết các loài cây ngập
mặn ở Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, tại khu vực này có tới trên 250 ngàn ha rừng
ngập mặn. Tuy nhiên, phần lớn diện tích rừng ngập mặn tự nhiên ở khu vực này
đã bị phá huỷ do chiến tranh và do sức ép của sự gia tăng dân số dẫn đến việc khai
thác quá mức và phá rừng ngập mặn nuôi tôm không có kế hoạch làm cho hơn một
nửa diện tích ngập mặn của nước ta đã bị mất.
RNM Việt nam đã từng bao phủ diện tích khoảng 400.000 ha vào năm 1943.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà diện tích RNM giảm đi rất nhanh.
Trong vòng 57 năm (1943 – 2000) đã mất đi 253.210 ha, chiếm 62% tổng diện tích
RNM năm 1943. Điều này cho thấy tốc độ mất RNM ở Việt Nam là rất cao, khoảng
4.400 ha/năm. Cụ thể tính đến tháng 12/2000, tổng diện tích RNM khoảng 155.290
ha, trong đó RNM tự nhiên chỉ có 32.402 chiếm 21%, diện tích RNM trồng là
122.892 ha chiếm 79%. Ở Việt Nam, RNM khá phong phú về số lượng các loài
thực vật: 37 loài cây ngập mặn chính thức, trên 70 loài cây tham gia RNM. Trong
số đó có 30 loài cây cho gỗ, 14 loài cây cho tanin, 24 loài cây dùng làm phân xanh,
21 loài được sử dụng làm thuốc, 21 loài cho mật nuôi ong, 1 loài cho nhựa để sản
xuất nước giải khát, đường, cồn (Đỗ Đình Sâm, 2005) [15].
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu thảm thực
vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mắm hoặc Bần thuần loài, rừng Đước thuần loài,
rừng Dừa nước, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình, rừng Vẹt - Giá vùng đất cao,
Rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hóa [13]
Nguyễn Hoàng Trí (1999) cho rằng loài Đưng không có ở miền Bắc Việt
Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và Nam Bộ. Quần xã Đưng tiên phong ở phía
Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía trong quần xã Mắm trắng, Bần trắng trên đất
ngập triều trung bình. Cóc trắng gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều
không thường xuyên, nền đất tương đối chặt. Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở


8


vùng nước lợ ở miền Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu được biên
độ nhiệt khá khắc nghiệt, hiện được trồng nhiều ở miền Bắc [18]
Từ năm 1972 tới nay, trong nhiều hội thảo khu vực và quốc tế đã có nhiều báo
cáo của nhà nghiên cứu về RNM và luận án phó tiến sỹ, tiến sỹ sinh học về RNM,
đặc biệt là những nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng và ông đã trở thành giáo sư đầu
ngành về nghiên cứu RNM ở Việt Nam.
1.2 Tổng quan về ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái tới rừng ngập mặn
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng ngập mặn
Các cây rừng ngập mặn cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi sự tác động qua lại giữa
các nhân tố sinh thái như khí hậu, đất, nước, độ mặn… Do đó, việc đánh giá vai trò
của từng nhân tố cụ thể lên sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng ngập mặn là
hết sức khó khăn. Một số nhân tố như điều kiện tự nhiên, đất và nước có ảnh hưởng
đến sự phân bố của RNM:
a, Khí hậu
Điệu kiện khí hậu là một trong những yếu tố môi trường chính ảnh hưởng đến
sự phân bố RNM. Trong đó các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, gió, ánh sáng…có tác
động lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây RNM, là nguyên nhân gây ảnh
hưởng đến các yếu tố vật lý khác như đất và nước.
- Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển
của cây RNM. Cây RNM không chịu được lạnh, càng về phía Bắc nhiệt độ càng
lạnh dần nên RNM cũng kém phát triển. Ngoài ra, nhiệt độ của nước biển cũng có
ảnh hưởng đến sự xuất hiện loài cây RNM (Hà Quốc Hùng, 1999) [10].
- Cây RNM không phụ thuộc hoàn toàn vào nước mưa vì chúng có các tuyến
bài tiết muối và cơ chế hút nước ngọt. Tuy nhiên, nước mưa cũng ảnh hưởng đến
RNM thông qua việc vận chuyển các chất phù sa, bùn và làm giảm độ mặn của lớp
đất mặt (Hà Quốc Hùng, 1999) [10].
- Gió có ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước của cây rừng ngập mặn và làm giảm
nhiệt độ không khí. Ngoài ra cây rừng ngập mặn còn nhờ gió để thụ phấn của một
số loài cây, cùng với gió và nước triều đã góp phần vào phân bố, tái sinh tự nhiên
của cây rừng ngập mặn (Lê Văn Khoa, 1996) [12].

- Theo Hà Quốc Hùng(1999) [10] thì ánh sáng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước, ra hoa, nẩy mầm… của


9

cây ngập mặn. Trong rừng ngập mặn, hầu hết các loài cây là cây ưa sáng. Cường độ
ánh sáng cho cây rừng ngập mặn phát triển tốt là 3.000 – 3.800 Kcal/m2 /ngày.
b, Các yếu tố thủy văn
Thuỷ triều không những tác động trực tiếp lên sự phân bố của các loài cây
ngập mặn (CNM) mà còn ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác như: kết cấu, độ mặn
của đất, sự bốc hơi nước, các sinh vật khác trong rừng. Đặc biệt dòng thuỷ triều là
một nhân tố quan trọng trong việc phát tán hạt giống và cây giống ở RNM.
Các dòng nước đại dương có tác dụng lớn trong việc phân bố RNM trên thế
giới. Nhờ sự vận chuyển của các dòng nước này mà hệ thực vật RNM ở nhiều nước
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có thành phần gần giống nhau.
Rừng ngập mặn chỉ sinh trưởng tốt ở môi trường nước lợ. Vì vậy khả năng
cung cấp nước ngọt ở thượng nguồn là rất quan trọng đối với rừng ngập mặn, nó
làm giảm độ mặn của nước biển và vận chuyển các chất phù sa cần thiết.
Độ mặn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, tỉ lệ sống của các
loài CNM và phân bố của RNM. CNM phát triển tốt nhất ở nơi có nồng độ muối
trong nước từ 10 – 25‰. Kích thước cây và số lượng loài giảm đi khi độ mặn cao
(40 - 80‰). Ở độ mặn 90‰ chỉ có loài Mấm sống được nhưng sinh trưởng rất
chậm, đồng thời khi độ mặn quá thấp (< 4‰) thì cũng không còn CNM mọc tự
nhiên. Các loài CNM khác nhau thì có biên độ thích nghi với biên độ mặn khác
nhau (Quách Văn Toàn Em, 2007) [4].
c, Chất hữu cơ trong đất:
Chất dinh dưỡng trong đất RNM được điều khiển bởi những quá trình sinh hóa
khác nhau gồm chế độ triều, sự phân huỷ và tích tụ của những chất mùn. Vị trí địa
lý, độ cao, tính chất của đất, và hoạt động của vi sinh vật nói chung gây ảnh hưởng

đến lượng chất dinh dưỡng trong đất RNM (Boto và cs, 1984) [25].
- Nitơ trong RNM là một nhân tố giới hạn cùng với phospho. Sự thay đổi
mạnh mẽ nhất của chất hữu cơ cùng với sự thay đổi nitơ và phospho xảy ra ở tầng
đất mặt. Tỉ lệ nitơ giảm nhanh theo độ sâu, đồng thời động học nitơ và phospho có
quan hệ chặt chẽ với việc giữ lại chất hữu cơ.
- Chế độ ngập nước có ảnh hưởng rất lớn đến động thái dinh dưỡng trong
RNM. Sự thay đổi tần suất ngập theo thuỷ triều ảnh hưởng đến nồng độ 9 phospho
trong trầm tích RNM. Nồng độ phospho vô cơ hoà tan trong RNM nhìn chung thấp.
Mối quan hệ giữa vùng ngập và nồng độ phospho trong nước khi triều thấp được thể


10

hiện rất rõ và liên quan mật thiết với nhau vào mùa khô. Tuy nhiên, mối quan hệ
giữa hai thông số trên thấp vào mùa mưa (Lê Văn Lợi, 2008) [32].
1.2.2 Nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện lý hóa của đất tới rừng ngập mặn
a, Ảnh hưởng của độ mặn

Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển, tỷ lệ sống, phân bố các loài. Theo Aksornkoae, (1993)
[24]. cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-30‰ và các
tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm. Nhóm phát triển ở độ mặn từ 1030‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một
độ mặn nhất định. Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành
ngắn, lá nhỏ và dầy hơn (Rao A.N., 1986) [33]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, sinh
trưởng của cây ngập mặn giảm dần khi không được cung cấp lượng muối thích hợp,
lá cây có nhiều chấm đen, vàng do sắc tố bị phân hủy, lá sớm rụng, sinh trưởng
kém. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trưởng tốt ở môi trường có độ mặn từ 2550‰ độ mặn nước biển. Khi độ mặn càng cao thì sinh trưởng cây kém, sinh khối
của rễ, thân, lá sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng
Trí, 1999) [18].
Phan Nguyên Hồng, (1991) [6] đã chia cây ngập mặn VIệt Nam thành 2

nhóm: Nhóm có biên độ muối rộng và nhóm có biên độ muối hẹp
Nhóm có biên độ muối rộng bao gồm:
- Nhóm chịu độ mặn cao (10-35‰ hoặc hơn) gồm một số loài mắm, đâng,
đước, vẹt trụ...
- Nhóm có độ chịu mặn cao trung bình (15-30‰) có đước, vẹt tách, vẹt dù,
sú...các loài này cũng sống ở nơi có độ mặn thay đổi theo mùa mưa.
- Nhóm chịu độ mặn tương đối thấp (7-20‰) có trang, vẹt tách, ô rô, quạo
nước, cốc kèn...
Nhóm có biên độ muối hẹp bao gồm:
- Nhóm cây thân gỗ mọng nước, chịu độ mặn cao (20-33‰) có bần trắng, bần ổi.
- Nhóm cây thảo mọng nước, chịu độ mặn cao (25-35‰ hoặc hơn) có muối
biển, san biển, hếp Hải Nam
- Nhóm cây nước lợ điển hình (5-15‰ hoặc thấp hơn) gồm dừa nước, bần chua,,
mái dầm,na biển, mây nước... Chúng là những loài cây chỉ thị cho môi trường nước lợ.


11

- Nhóm cây chịu đất lợ sống trên đất cạn, độ mặn thấp (1-10‰) từ nội địa phát
tán ra vùng đất ẩm ven sông nước lợ.
Lê Công Khanh (1986) [11] mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các chi,
các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn vào 4
nhóm dựa vào tính chất ngập nước và độ mặn của nước: Nhóm mọc trên đất bồi
ngập nước mặn (độ mặn của nước từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó có Đưng, Cóc
trắng; nhóm sống trên đất bồi thường ngập nước lợ (độ mặn 0,5 - 15‰) có 9 loài,
trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nước lợ có 12 loài.
Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt
Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh thái, sinh
lý sinh khối ... rừng ngập mặn Việt Nam [6].
- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thước cây bé

hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông.
- Vùng ít mưa, số lượng loài và kích thước cây giảm.
- Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn thì vùng có chế
độ bán nhật triều cây sinh trưởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều
- Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này phát triển
tốt ở nơi có nồng độ muối trong nước từ 10-25‰.
-Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng vai trò
quyết định sự sinh trưởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn. Các nhân tố
khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của kiểu thảm thực vật này.
Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh rừng ngập
mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cường độ và thời gian ngập của
thủy triều, thứ ba là độ mặn của nước [19].
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau, điều kiện chiếu sáng, phân bón
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của Bần chua ở giai đoạn vườn ươm, khi che bóng,
bần chua tăng trưởng kém hơn không che bóng và cây tăng trưởng tốt hơn ở độ mặn
từ 5-10‰ (Hoàng Công Đăng, 1995; Lê Xuân Tuấn, 1995) [3], [20].
Mai Sỹ Tuấn (1995) đã nghiên cứu phản ứng sinh lý, sinh thái của Mắm biển
khi còn nhỏ trồng thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau trong nhà kính cho thấy trong
điều kiện thí nghiệm ở độ mặn nước biển 25‰ thì Mắm biển có sinh trưởng về
đường kính và chiều cao tốt nhất. Sự tăng trưởng về đường kính và chiều cao giảm


12

dần khi độ mặn nước biển tăng lên. Cây mọc ở môi trường không có muối thì tỷ lệ
sinh trưởng thấp nhất. Quá trình quang hợp tỷ lệ nghịch với độ mặn của môi trường:
Độ mặn càng cao thì quang hợp càng giảm nhưng cây ngập mặn vẫn duy trì năng suất
quang hợp dương ở các độ mặn thí nghiệm kể cả ở 150% độ mặn nước biển [36].
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [2] đã nghiên cứu các loài đất ở rừng ngập mặn Cà

Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn mùn loãng
có Mắm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét, đất ngập mặn
phèn tiềm tàng sét mềm có đước, đất ngập mặn phèn tiềm tàng cứng có Đước, Đà,
Cóc trắng.
Đối với đất ngập mặn, Ngô Đình Quế và các cộng sự (2003) [14] cho rằng:
Chất hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trưởng của rừng ngập
mặn, nếu hàm lượng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì sinh trưởng
xấu, nhưng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh trưởng của 5 cây và
cũng có thể làm cây trồng bị chết do môi trường đất bị ô nhiễm.
Một trong số những dự án đầu tiên có liên quan đến đất ngập nước ở Việt Nam
là “Dự án sông Mê Kông và đồng bằng sông Cửu Long” của Uỷ ban sông Mê Kông
(1957) do chính phủ 4 nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam thành lập. Tiếp
theo là một loạt các đề tài, dự án, chương trình điều tra tổng hợp cũng như nghiên cứu
các hợp phần của ĐNN từ những năm 1980 cho đến nay. Trong chương trình điều tra
cơ bản tài nguyên thiên nhiên toàn quốc, một chương trình cấp nhà nước do Uỷ ban
khoa học kỹ thuật Nhà nước chủ trì 1984 - 1986 đã bước đầu đề xuất tới việc bảo vệ
thiên nhiên những vùng đất ngập nước. Năm 1989, Việt Nam tham gia công ước
Ramsar, trên cơ sở các văn bản Công ước, các tài liệu khoa học trong nước và quốc tế
về những vấn đề có liên quan đến đất ngập nước đã được tập hợp lại, xác định những
nội dung “nghiên cứu về đất ngập nước” một cách chính thức ở Việt Nam.
Chương trình khoa học bảo vệ đất ngập nước (ĐNN) toàn cầu do WWF và
IUCN đồng chủ trì và hỗ trợ thực hiện năm 1985 - 1987 đã có ảnh hưởng tới sự khởi
động nhận thức về lĩnh vực đất ngập nước ở Việt Nam. Cơ quan quản lý và chỉ đạo
cấp Nhà nước trong các chương trình nghiên cứu về ĐNN là Cục Bảo tồn Đa dạng
sinh học, Tổng Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực sự tạo nên
những định hướng và giải pháp phát triển nghiên cứu, chương trình hành động quản
lý và bảo vệ những vùng đất ngập nước của Việt Nam.


13


b, Nghiên cứu về đặc điểm đất rừng ngập mặn
Aksornkoae S., (1993) [24] nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn Karim
A., (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans - Banglades có độ pH từ
6,5-8; độ mặn từ 3,3- 17,3‰ và chia làm 3 loại: loại có độ mặn thấp dưới 5‰, loại
có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury
(1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của đất rừng ngập mặn ở Sundarbans cho thấy ở
tầng 0-15cm có tỷ lệ cát từ 15,25- 49,25%, độ pH: 7-8, N:0,02-0,09%, P 0,1-0,2%,
CaO: 0-6%, C: 0,5-1% [28].
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [2] đã nghiên cứu các loại đất ở rừng ngập mặn Cà
Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn mùn loãng
có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét, đất ngập mặn
phèn tiềm tàng sét mềm có đước, đất ngập mặn phèn tiềm tàng cứng có đước, cóc
trắng.
Đối với đất ngập mặn, Ngô Đình Quế (2003) và các cộng sự cho rằng: Chất
hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trƣởng của rừng ngập mặn,
nếu hàm lượng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì sinh trưởng xấu,
nhưng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh trưởng của 5 cây và cũng
cóthể làm cây trồng bị chết do môi trường đất bị ô nhiễm [14]
Ngoài độ mặn, đất được cho là nhân tố chính giới hạn sự tăng trưởng và phân
bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và Hannonn, 1967;
S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae, 1993). Đất rừng ngập
mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O2, giàu H2S, rừng ngập mặn thấp

và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất dinh dưỡng. Sự phát triển của
thực vật ngập mặn liên quan đến lượng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực
đại ở nơi có lớp đất phù sa dày [24].
1.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu
1.3.1 Vị trí địa lý
Tiên Yên là huyện miền núi ven biển ở vị trí trung tâm khu vực miền Đông

của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích đất tự nhiên là 645,43 km², chiếm 10,94% diện
tích tự nhiên tỉnh Quảng Ninh. Toạ độ địa lý: Từ 21011’ đến 21033’ vĩ độ Bắc Từ
107013’ đến 107032’ kinh độ Đông, Bắc giáp huyện Đình Lập thuộc tỉnh Lạng Sơn
và huyện Bình Liêu, Đông giáp huyện Đầm Hà, Tây giáp huyện Ba Chẽ và thành
phố Cẩm Phả, Nam giáp huyện Vân Đồn (hình 1.1).


×